BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN ĐẶNG QUÍ AN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐANG
NIÊM YẾT
Chuyên ngành
:
Tài chính
–
Ngân
hàng
Mã ngành: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN MỸ HẠNH
Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện,
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả
Đoàn Đặng Quí An
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Mỹ Hạnh, giảng viên khoa
Tài chính nhà nước – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Cô đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã giảng
dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho tôi. Đặc biệt, tôi biết ơn
chồng tôi, gia đình tôi, bạn bè và đồng nghiệp đã cố gắng tạo mọi điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ tối đa để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả.
Đoàn Đặng Quí An
Luận văn đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm luận văn. Cụ thể là:
• Chỉnh sửa mục tiêu, nội dung cho rõ hơn và sát hơn với tên đề tài nghiên cứu
(gắn chặt hơn với các công ty chứng khoán niêm yết);
• Bổ sung nội dung chất lượng dịch vụ các công ty chứng khoán niêm yết;
• Bổ sung trong chương giải pháp về minh bạch thông tin, tính dẫn dắt
đối với các công ty chứng khoán chưa niêm yết.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
,
HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Phân chia CTCK theo loại hình doanh nghiệp 38
Bảng 2.2 Các tiêu chí cơ bản lựa chọn CTCK đại diện cho nhóm CTCK
niêm yết
42
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 của các CTCK niêm
yết
45
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu sinh lời của CTCK năm 2009 45
Bảng
2.
5
T
ỷ
l
ệ
chi phí trên doanh thu c
ủ
a các CTCK năm 2009
4
6
Bảng 2.6 Hệ số thanh toán của các CTCK 47
Bảng 2.7 Thay đổi tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu năm 2009 của các
CTCK
48
Bảng 2.8 Mức độ tăng/giảm doanh thu trên từng nghiệp vụ năm
2009/2008 so toàn thị trường
49
Bảng 2.9 Mức tăng (giảm) chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán 49
Bảng 2.10 Tỷ lệ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính trên nguồn vốn và
VCSH
50
Bảng
2.
11
Thị phần tài khoản giao dịch
chứng khoán năm
2008
5
5
Bảng 2.12 Cơ cấu doanh thu của các CTCK năm 2009 57
Bảng
2.1
3
Vốn
và
doanh thu
của các CTCk năm
2009
5
8
Bảng 2.14 Tổng kết thành tích nổi bật của các CTCK 59
Bảng 2.15 Các cổ đông lớn của BVSC, HPSC, KLS, SSI 61
Bảng
2.1
6
Cơ c
ấ
u ngu
ồ
n nhân l
ự
c phân chia theo trình
đ
ộ
6
3
Bảng 2.17 Đánh giá trình độ công nghệ thông tin áp dụng tại CTCK 65
Bảng 3.1 Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô 2010-2011 69
DANH MỤC CÁC
HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình
2.1
Số lượng CTCK
được thành lập
từ năm
2000
đến
200
9
3
7
Hình 2.2 Phân chia CTCK theo quy mô vốn điều lệ 39
Hình 2.3 Phân chia CTCK theo các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực
hiện (năm 2009)
40
Hình 2.4 Tình hình hoạt động của các CTCK năm 2008 và 2009 41
Hình
2.5
Diễn biến VN
-
Index trong khoảng thời gian
2
năm gần đây
5
2
Hình 2.6 Thị phần môi giới trên sàn HSX năm 2008 và 2009 56
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC báo cáo tài chính
CNTT công nghệ thông tin
CTCK công ty chứng khoán
CTCP công ty cổ phần
CTCPĐC công ty cổ phần đại chúng
CT TNHH công ty trách nhiệm hữu hạn
CK chứng khoán
CP chi phí
CTCP công ty cổ phần
DT doanh thu
DTT doanh thu thuần
GT giá trị
HĐKDCK hoạt động kinh doanh chứng khoán
HOSE /HSX/SGDCK TP.HCM Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Hastc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HSTT hệ số thanh toán
NĐ 14 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán
NĐT nhà/người đầu tư
NHTM ngân hàng thương mại
NV nguồn vốn
KD kinh doanh
LNTT lợi nhuận trước thuế
LNST lợi nhuận sau thuế
OTC Thị trường giao dịch tự do
QĐ 27 Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TQM (Total Quality Management) Quản trị chất lượng toàn diện
TS tài sản
TSLĐ tài sản lưu động
TTCK thị trường chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN/SSC Ủy ban chứng khoán nhà nước
UPCoM Thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng
chưa niêm yết
VCSH vốn chủ sở hữu
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
Tên viết tắt các CTCK Xem Phụ lục
-1-
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 6
1.1 LÝ LUẬN VỀ TTCK VÀ CTCK 6
1.1.1 Giới thiệu về TTCK 6
1.1.1.1 Khái niệm TTCK 6
1.1.1.2 Hàng hóa của TTCK 6
1.1.1.3 Chủ thể tham gia TTCK 7
1.1.2 Những vấn đề chung về CTCK 8
1.1.2.1 Khái niệm CTCK 8
1.1.2.2 Vai trò của CTCK 9
1.1.2.3 Đặc điểm của CTCK 10
1.1.2.4 Mô hình, tổ chức của CTCK 11
1.1.2.5 Hoạt động nghiệp vụ của CTCK 13
1.2 LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK 18
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của CTCK 18
1.2.2
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của CTCK 19
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 19
1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu khác có liên quan đến hiệu quả hoạt động 21
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của CTCK 25
1.2.3.1 Nhân tố khách quan 25
-2-
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan 28
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CTCK ĐANG NIÊM
YẾT 33
2.1 GIỚI THIỆU TTCK VIỆT NAM VÀ CTCK NIÊM YẾT 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam từ 2000 đến 2009 33
2.1.1.1 Các văn bản pháp quy 33
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam 33
2.1.2 Sự ra đời và phát triển của các CTCK Việt Nam từ 2000 đến 2009 35
2.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CTCK NIÊM YẾT 41
2.2.1 Giới thiệu về các công ty chứng khoán chọn nghiên cứu 41
2.2.1.1 Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC, mã CK: BVS) 43
2.2.1.2 Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Phòng (HPSC, mã CK: HPC) 43
2.2.1.3 Công ty cổ phần Chứng khoán Kim Long (KLS, mã CK: KLS) 43
2.2.1.4 Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI, mã CK: SSI) 44
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các CTCK niêm yết 44
2.2.2.1 Các chỉ tiêu sinh lời 45
2.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu khác có liên quan đến hiệu quả hoạt động 46
2.2.2.3 Kết luận 50
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các CTCK đang niêm yết
52
2.2.3.1 Nhân tố khách quan 52
2.2.3.2 Nhân tố chủ quan 57
-3-
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CTCK ĐANG NIÊM YẾT 67
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC CTCK ĐếN NĂM 2020 67
3.1.1 Định hướng phát triển của Chính phủ 67
3.1.2 Cam kết mở cửa theo WTO 68
3.1.3 Kinh tế vĩ mô và TTCK Việt Nam 69
3.1.3.1 Kinh tế vĩ mô Việt Nam 69
3.1.3.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam 69
3.1.4 Triển vọng phát triển của ngành 70
3.1.4.1 TTCK sẽ trở thành kênh huy động vốn và kênh đầu tư hiệu quả của nền
kinh tế 70
3.1.4.2 Quy mô thị trường còn khả năng mở rộng 71
3.1.4.3 Sản phẩm hàng hóa cho thị trường còn gia tăng 72
3.1.4.4 Thách thức cạnh tranh cho các CTCK Việt Nam 73
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK ĐANG NIÊM YẾT 74
3.2.1 Tiềm lực tài chính 74
3.2.2 Nguồn nhân lực 77
3.2.3 Hạ tầng công nghệ thông tin 78
3.2.4 Quản lý, điều hành 80
3.2.5 Uy tín, thương hiệu 83
KẾT LUẬN CHUNG 86
PHỤ LỤC 88
-4-
L
ỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời đã hơn chín năm. Đó là giai đoạn bản lề để
thị trường chứng khoán nước ta nói riêng và thị trường tài chính chuẩn bị tham gia vào
sân chơi toàn cầu. Năm 2009, số lượng công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động
là 105 công ty, chia xẻ với nhau thị phần của hơn 760 ngàn tài khoản. Năm 2008 và
2009, TTCK Việt Nam trải qua nhiều biến động, chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt giữa
các công ty chứng khoán, nhưng giai đoạn phía trước còn cam go hơn khi những rào
cản về đầu tư vào thị trường tài chính được gỡ bỏ hoàn toàn.
Trước tình hình đó, việc đánh giá hiện trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng
khoán là một việc làm hết sức cần thiết, bởi vì hiệu quả kinh doanh xét cho cùng là
mục tiêu cao nhất của quá trình kinh doanh. Hiệu quả hoạt động mang ý nghĩa tổng
hợp kết quả kinh doanh, là cơ sở của tất cả của những quyết sách quản trị, là đáp án
cho vấn đề sống còn trong kinh doanh của chính các công ty chứng khoán. Dưới góc
độ quản lý, các cơ quan chủ quản và nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở thực tế
cho công việc điều hành của mình. Nhưng hiện nay những nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động của các công ty chứng khoán vẫn còn ở mức độ hạn chế về cả số lượng đề tài và
độ sâu nghiên cứu. Những lý do trên đã khẳng định tính cấp thiết của đề tài “Đánh giá
hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán đang niêm yết.”
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò, đặc điểm, mô hình tổ chức và hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng
khoán theo các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
-5-
Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán đang niêm yết như là một loại
hình doanh nghiệp bằng các nhóm chỉ tiêu cụ thể. Phân tích các nguyên nhân khách
quan và chủ quan tác động đến hiệu quả hoạt động của nhóm CTCK niêm yết.
Từ phân tích mặt tác động tích cực và tiêu cực đến hiệu quả hoạt động, cùng với những
thách thức mà CTCK niêm yết phải đối mặt trong tương lai, luận văn đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán đang niêm
yết.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thị trường chứng khoán và các công ty chứng
khoán Việt Nam đang niêm yết, số liệu tập trung trong năm 2009, đối tượng là 4 công
ty chứng khoán đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán: SSI, BVSC, HPSC và
KLS.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng
hợp, dự báo trên cơ sở các lý luận, kiến thức kinh tế học, tài chính chứng khoán.
5. Nội dung
Chương 1: Lý luận về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động của công ty chứng
khoán.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán đang niêm yết.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng
khoán đang niêm yết.
-6-
Ch
ương 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
HO
ẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 LÝ LUẬN VỀ TTCK VÀ CTCK
1.1.1 Giới thiệu về TTCK
1.1.1.1 Khái niệm TTCK
TTCK trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán các chứng khoán trung và dài hạn.
Xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán.
Nhưng xét về mặt bản chất, TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm: tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho ai muốn sử dụng các nguồn
tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường
về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng.
1.1.1.2 Hàng hóa của TTCK
Việc định nghĩa chứng khoán có thể khác nhau nhất định ở từng quốc gia, tùy theo mục
đích khi điều chỉnh loại tài sản đặc biệt này. Ở Việt Nam, pháp luật hiện hành quy
định
1
: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện
dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau
đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
1
Xem: Khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán.
-7-
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.”
Chứng khoán thường mang các đặc điểm sau:
- Tính sinh lời: thể hiện ở việc người phát hành ra chúng phải trả cho người sở
hữu chứng khoán khoản lợi tức trong tương lai để nhận về mình quyền sử dụng
vốn.
- Tính thanh khoản: tạo cho người sở hữu chứng khoán chuyển đổi dạng tài sản từ
chứng khoán sang tiền thông qua giao dịch tại thị trường thứ cấp hoặc thông qua
nghiệp vụ ngân hàng.
- Tính rủi ro thể hiện ngay ở bản chất của hoạt động đầu tư vốn. Mức độ rủi ro
của chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ với tính sinh lời và tính thanh khoản
của chứng khoán.
1.1.1.3 Chủ thể tham gia TTCK
TTCK hoạt động được là nhờ hoạt động của các chủ thể tham gia TTCK. Toàn bộ thao
tác hàng ngày của các chủ thể này làm cho thị trường vận động hoàn hảo. Nhìn chung
trên TTCK có bốn chủ thể lớn sau đây:
Chủ thể phát hành hay chủ thể đi vay: đây là những người huy động vốn
bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Trong số
này có thể kể đến Chính phủ, các cơ quan Chính phủ, các tổ chức tài chính, các
doanh nghiệp và các công ty cổ phần.
Chủ thể đầu tư hay chủ thể cho vay: là những người có tiền nhàn rỗi, sử dụng
tiền đầu tư vào TTCK bằng cách thực sự mua bán các chứng khoán đang được
phát hành trên TTCK nhằm hưởng lãi và lợi nhuận.
Chủ thể trung gian chứng khoán: là những người bằng chuyên môn của mình
đưa người bán và người mua gặp nhau theo đúng yêu cầu của cả hai bên. Chủ
thể trung gian chứng khoán có thể là thể nhân (nhà trung gian cá nhân) hoặc có
-8-
thể là pháp nhân (nhà trung gian tổ chức) như CTCK hay NHTM.
Vai trò chủ yếu của nhà trung gian chứng khoán là: kinh doanh, môi giới và bảo
lãnh chứng khoán. Họ là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của TTCK
và nền kinh tế, bởi vì, nhờ có họ mà chứng khoán lưu thông, mua bán sôi động
trên TTCK, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ tập hợp
những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
Người quản lý, giám sát và điều chỉnh hoạt động của TTCK: là người có
nghĩa vụ bảo đảm cho TTCK hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật,
nhằm đảm bảo cho việc mua và bán chứng khoán trên thị trường diễn ra một
cách công khai, công bằng, tránh những yếu tố tiêu cực có thể xảy ra, từ đó bảo
vệ lợi ích cho những người đầu tư – người đó chính là người điều hòa. Vai trò
của người điều hòa thuộc về nhà nước, cơ quan chuyên trách thường được gọi là
Ủy ban chứng khoán quốc gia (hay nhà nước).
1.1.2 Những vấn đề chung về CTCK
1.1.2.1 Khái niệm CTCK
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng
khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập.
Theo định nghĩa của Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động
kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư
chứng khoán”.
-9-
1.1.2.2 Vai trò của CTCK
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK đã chứng minh vai trò không thể thiếu được
của CTCK. CTCK cần cho cả người phát hành, người đầu tư chứng khoán và là một
trong những nhân tố quyết định sự sôi động, phát triển của TTCK. CTCK có 3 chức
năng chủ yếu sau trên thị trường tài chính:
• Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối những người có tiền (nhà đầu tư)
với những người muốn huy động vốn (người phát hành chứng khoán);
• Cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng
thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình;
• Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư;
Thông qua việc thực hiện các chức năng của mình, CTCK thể hiện vai trò của mình đối
với các đối tượng tham gia trên TTCK:
a) Vai trò huy động vốn: CTCK là trung gian tài chính có vai trò làm chiếc cầu
nối và đồng thời là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. CTCK
đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng
khoán.
b) Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: CTCK, thông qua các trang báo tài chính
niêm yết giá chứng khoán hàng ngày của Sở giao dịch chứng khoán và thị
trường OTC, cung cấp cho nhà đầu tư một cơ chế giá cả giúp cho nhà đầu tư có
được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của
mình.
Ngoài ra, theo quy định ở một số nước, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ
nhất định giao dịch của mình để tham gia điều tiết giá chứng khoán, mua vào
khi giá giảm và bán ra khi giá cao.
c) Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt: CTCK đảm nhận chức năng
chuyển đổi tiền thành chứng khoán có giá và ngược lại cho nhà đầu tư mà nhà
-10-
đầu tư không phải chịu khoản thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của
mình.
d) Vai trò tư vấn đầu tư: với chuyên môn của mình, CTCK thực hiện cập nhật,
lưu trữ và xử lý các thông tin về TTCK để cung cấp cho người đầu tư. Đó chính
là nghiệp vụ tư vấn đầu tư.
e) Vai trò tạo ra các sản phẩm mới: do những yếu tố về dung lượng thị trường và
biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối
với thị trường tài chính cùng với nỗ lực tiếp thị của các CTCK mà trong thời
gian gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và
trái phiếu, CTCK còn bán trái phiếu Chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các
hợp đồng tương lai, quyền chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp
với sự thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.1.2.3 Đặc điểm của CTCK
Kinh doanh chứng khoán là ngành kinh doanh có điều kiện. Luật các nước có quy định
điều kiện hay tiêu chuẩn để gia nhập thị trường của CTCK. Thông thường có 3 điều
kiện đó là:
• Điều kiện về vốn pháp định: đây là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo về mặt
trách nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ của CTCK trong hoạt động kinh doanh.
Mức vốn pháp định được xác định cho từng nghiệp vụ căn cứ vào mức độ rủi ro
tương ứng. Nghiệp vụ có mức rủi ro cao thì đòi hỏi mức vốn cao và ngược lại.
• Điều kiện về nhân sự: do tính chất đặc thù của hoạt động nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán đòi hỏi người điều hành và nhân viên thực hiện nghiệp vụ phải có
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và tinh thông nghiệp vụ.
• Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị: đây là điều kiện cần thiết để bảo đảm
cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.
-11-
Tại Việt Nam, CTCK kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù nên có những đặc điểm pháp
lý riêng biệt giúp phân biệt với các doanh nghiệp kinh doanh khác, cụ thể:
Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: CTCK là chủ thể kinh doanh trên TTCK
có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh
doanh chứng khoán.
Về hình thức tổ chức pháp lý: CTCK chỉ được tổ chức dưới hai hình thức công
ty TNHH hay công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc quy
định hình thức pháp lý như thế này đáp ứng được đòi hỏi đặc thù của hoạt động
kinh doanh chứng khoán là đảm bảo độ tin cậy cao và hạn chế rủi ro, đồng thời
đáp ứng yêu cầu TTCK là thị trường mang tính quốc tế cao.
Về phương diện quản lý nhà nước: CTCK đặt dưới sự quản lý nhà nước trực
tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách. Ở Việt Nam, CTCK chịu sự quản lý,
giám sát trực tiếp bởi UBCKNN.
Về pháp luật điều chỉnh: CTCK là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động trên
cơ sở Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.1.2.4 Mô hình, tổ chức của CTCK
Mô hình
• Công ty chuyên doanh chứng khoán:
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được
tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình
: hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho
TTCK phát triển do tính chuyên môn hóa cao hơn.
• Công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ:
-12-
Đây chính là mô hình các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách vừa là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, vừa là chủ thể kinh doanh bảo hiểm vừa là chủ thể
kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại:
Đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
Đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm bên
cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm:
ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó
giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động
của TTCK cao; ngân hàng còn tận dụng được thế mạnh về vốn kinh doanh, khách
hàng và khả năng cung cấp đa dạng dịch vụ cho khách hàng của mình. Hạn chế:
biến động lớn trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà CTCK đó thực hiện
và quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, CTCK phải đảm bảo tách biệt
giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới. Cơ cấu tổ chức của CTCK là hệ thống
các phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc
mà CTCK đảm nhận:
• Khối I (Front Office): là các bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập cho CTCK. Front
Office tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thực hiện các giao dịch kinh doanh
chứng khoán: môi giới giao dịch, tư vấn đầu tư, phát triển kinh doanh, tự doanh,
bảo lãnh phát hành
• Khối II (Back Office): là các bộ phận không trực tiếp tạo ra thu nhập, hỗ trợ cho
Front Office như: nghiên cứu phân tích, hành chính nhân sự, kế toán tài chính,
công nghệ thông tin, pháp chế và kiểm soát nội bộ
-13-
• Đôi khi người ta gọi một số chức năng như quản lý rủi ro, tài chính, kiểm soát
nội bộ là Middle Office, do công việc của các bộ phận này tương tác cả với
Khối I (Front Office) và Khối II (Back Office).
1.1.2.5 Hoạt động nghiệp vụ của CTCK
Ở Việt Nam, CTCK thực hiện các nghiệp vụ dưới sự điều chỉnh của các văn bản pháp
luật hiện hành, tuân thủ và phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK.
2
Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó CTCK làm
trung gian đại diện cho khách hàng, tiến hành mua hoặc bán chứng khoán cho khách
hàng và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó. CTCK chỉ thực hiện giao dịch theo
lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động
giao dịch đó, mà chính khách hàng là người phải chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh
tế của việc giao dịch.
Khi thực hiện hoạt động này, CTCK phải tuân thủ các nghĩa vụ sau:
CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng
trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.
Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng khoán, CTCK phải thu thập đầy đủ
thông tin về khách hàng, không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình
khuyến nghị đầu tư.
CTCK có nghĩa vụ cập nhật các thông tin về khả năng tài chính, khả năng chịu
đựng rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận, nhân thân của khách hàng tối thiểu 6 tháng/lần.
CTCK phải quản lý tách biệt tiền và chứng khoán của khách hàng tách biệt khỏi
tiền và chứng khoán của CTCK.
2
Xem: Quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK ban hành theo QĐ 27.
-14-
CTCK chỉ nhận lệnh khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ các thông
tin; chỉ nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định và
phải có biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi
lệnh giao dịch được thực hiện. CTCK phải thực hiện một cách nhanh chóng và
chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán:
•
••
• Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp báo cáo
nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư cho khách hàng.
- Nối liền những người bán và những người mua.
•
••
• Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng: chia sẻ, động viên, khắc phục
trạng thái xúc cảm quá mức (tham lam hay sợ hãi);
•
••
• Đề xuất thời điểm bán hàng.
Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính
mình. Mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi cho chính các CTCK hoặc đôi
khi nhằm can thiệp điều tiết giá trên thị trường.
Quy định về hoạt động tự doanh của CTCK như sau:
CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán cho các lệnh giao
dịch của chính mình;
CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình.
CTCK bị giới hạn đầu tư tự doanh vào công ty đang sở hữu trên 50% vốn
CTCK, vào 1 tổ chức chưa hoặc đang niêm yết.
CTCK hoạt động tự doanh phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh
chịu rủi ro từ quyết định mua bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song
-15-
hành với hoạt động môi giới. Vì vậy khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đến
xung đột về lợi ích giữa CTCK và khách hàng. Để tránh xung đột lợi ích, thông thường
các thị trường đều yêu cầu các CTCK phải tuân thủ (i) tách biệt quản lý 2 bộ phận môi
giới và tự doanh và (ii) nguyên tắc ưu tiên khách hàng. Đối với một số thị trường, đặc
biệt là các TTCK mới nổi, các CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của
mình có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung
cầu, bình ổn giá cả các loại chứng khoán trên thị trường.
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết
quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm: tư vấn chiến lược và kỹ thuật giao dịch;
cung cấp kết quả phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Bởi vậy, hoạt
động tư vấn đầu tư chứng khoán đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ thuật chuyên môn mà
không cần nhiều vốn. Tính trung thực của cá nhân hay công ty tư vấn có tầm quan
trọng rất lớn. Tùy vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách
hàng mà khách hàng có thể phải trả các khoản phí.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một
phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát
hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số
tiền thu được từ đợt phát hành. Hiện nay trên thế giới có 4 hình thức bảo lãnh phát
hành: bảo lãnh cam kết chắc chắn, bảo lãnh cố gắng tối đa, bảo lãnh tất cả hoặc không
-16-
và bảo lãnh với hạn mức tối thiểu. Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức
bảo lãnh với cam kết chắc chắn, là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát hành
cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không.
UBCKNN chỉ xét cấp giấy phép thực hiện bảo lãnh phát hành cho CTCK đã xin phép
hoạt động tự doanh.
CTCK được thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán theo hình thức cam kết chắc
chắn nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán;
2. Không vi phạm pháp luật chứng khoán trong 06 tháng liên tục liền trước thời
điểm bảo lãnh;
3. Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ
chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp
đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
4. Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong ba (03) tháng liền trước
thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh phát hành không được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết
chắc chắn trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các công ty con của tổ chức
bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát
hành;
2. Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và của tổ chức phát
hành là do cùng một tổ chức nắm giữ.
Trường hợp đợt phát hành có tổng giá trị cam kết bảo lãnh lớn hơn hai (02) lần vốn chủ
sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành, phải lập tổ hợp bảo lãnh phát hành. Trong
-17-
trường hợp này, tổ chức bảo lãnh phát hành chính chịu trách nhiệm ký hợp đồng bảo
lãnh với tổ chức phát hành, hoàn tất hồ sơ pháp lý về việc bảo lãnh phát hành và ký
hợp đồng bảo lãnh phát hành với các tổ chức bảo lãnh phát hành khác.
Khi một công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán
phải mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam để nhận tiền đặt mua chứng khoán của khách hàng.
Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho
khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
Công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký được thực hiện
cung cấp các dịch vụ: cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng
khoán cho khách hàng; cung cấp dịch vụ đăng ký chứng khoán đối với các chứng
khoán phát hành riêng lẻ; làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát
hành đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ.
Ngoài các nghiệp vụ được cấp phép, công ty chứng khoán được phép thực hiện nghiệp
vụ tư vấn tài chính bao gồm:
a) Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp, tư
vấn quản trị công ty cổ phần;
b) Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán;
c) Tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp;
d) Tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định pháp luật.
-18-
1.2 LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của CTCK
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả hoạt động kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Nếu gọi H
là hiệu quả kinh doanh thì:
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Và hiệu quả phải
gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu kinh tế, xã hội.
CTCK cũng như các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận khác, đều phải coi
hiệu quả kinh tế làm tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hoạt động kinh doanh của
mình. Hiệu quả đó cũng phải gắn với mục tiêu cụ thể, mà trước hết là mục tiêu của
công ty, sau đó là mục tiêu của ngành chứng khoán và toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả
kinh tế có thể được xem xét dưới dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối.
Sự khác biệt khi tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh chứng khoán của
CTCK so với các doanh nghiệp khác xuất phát từ đặc thù ngành nghề kinh doanh của
CTCK. Hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi giới là sự so sánh giữa doanh thu thu phí
giao dịch chứng khoán và các chi phí liên quan đến doanh thu đó như chi phí giao dịch
chứng khoán phải trả cho sở giao dịch chứng khoán, chi phí nhân viên trực tiếp, thiết bị
đường truyền Tương tự, hiệu quả kinh tế của hoạt động tự doanh là sự so sánh doanh
thu (khoản lời) tự doanh và chi phí như: khoản lỗ bán chứng khoán tự doanh, phí giao
dịch, lưu ký chứng khoán tự doanh, chi phí nhân viên trực tiếp, thiết bị vật liệu văn
phòng