Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phòng chống rủi ro trong cho vay kinh doanh chứng khoán tại Eximbank Sài Gòn Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(
LÊ ĐÀO THY
PHÒNG CHỐNG RỦI RO TRONG CHO
VAY KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
TẠI EXIMBANK SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – N M 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(
LÊ ĐÀO THY
PHÒNG CHỐNG RỦI RO TRONG CHO
VAY KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
TẠI EXIMBANK SÀI GÒN
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP. H Chí Minh – N M 2010



L I CAM OAN
Tôi xin cam oan lu n v n là k t qu nghiên c u c a riêng tôi, không sao chép c a ai.
Các s li u, k t qu trình bày trong lu n v n là trung th c. N i dung lu n v n có tham
kh o và s d ng các tài li u, thông tin

c

ng t i trên các t p chí và các trang web

theo danh m c tài li u c a lu n v n.
Tác gi lu n v n

Lê ào Thy


M CL C
ĐỀ MỤC

TRANG

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................01
CHƯƠNG 1 :

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CẦM CỐ – KINH DOANH

CHỨNG KHOÁN
1.1 Rủi ro kinh doanh chứng khoán..........................................................................03
1.1.1 Rủi ro là gì?. ............................................................................................03
1.1.2 Rủi ro đầu tư kinh doanh chứng khoán....................................................03

1.2 Rủi ro cho vay cầm cố – kinh doanh chứng khoán ............................................08
1.2.1 Cho vay cầm cố – kinh doanh chứng khoán............................................08
1.2.2 Rủi ro cho vay cầm cố – kinh doanh chứng khoán .................................11
1.3

nh l
1.3.1

ng r i ro cho vay c m c - kinh doanh ch ng khoaùn ............................13
nh ngh a v t su t sinh l i...................................................................14

1.3.2 R i ro c a một tài sản riêng biệt .............................................................14
1.3.3 R i ro c a m t danh mục đầu tư ..............................................................16
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY CẦM CỐ – KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN TẠI EXIMBANK SÀI GỊN.
2.1

Khái quát tình hình cho vay cầm cố, kinh doanh chứng khoán tại các ngân

hàng

VIỆT NAM.....................................................................................................20
2.1.1 Thời gian trước 30/06/2007. ....................................................................20

2.1.2 Thời gian từ 30/06/2007 ñeán 01/02/2008................................................21


2.1.3 Thời gian từ 01/02/2008 đến nay............................................................25
2.1.4


nh hưởng và phản ng của thị trường từ việc thắt chặt cho vay của

ngân hàng Nhà nước ..........................................................................................28
2.2

Tình hình cho vay cầm cố – kinh doanh chứng khoán tại ngân hàng TMCP

Xuất Nhập khẩu VIỆT NAM (EXIMBANK) ............................................................30
2.2.1

Quy định chung về cho vay cầm cố, kinh doanh chứng khoán tại

Eximbank ...........................................................................................................30
2.2.2 Quy trình cho vay cầm cố bằng chứng khoán tại Eximbank...................33
2.2.3 Quy trình giải chấp chứng khoán cầm cố tại Eximbank .........................35
2.2.4 Kết quả cho vay kinh doanh chứng khoán của Eximbank ......................36
2.3 Rủi ro trong cho vay cầm cố – kinh doanh chứng khoán tại Eximbank.............37
2.3.1 Rủi ro khi giá tr ch ng khốn c m c s t gi m........................................37
2.3.2

Rủi ro khi không thể quản lý chứng khoán cầm cố có nguồn gốc hình

thành từ vốn vay ...................................................................................................39
2.3.3 Rủi ro từ quá trình thẩm định tín dụng ......................................................40
2.3.4 Rủi ro do nhà đầu tư rút khỏi thị trường ....................................................40
CHƯƠNG 3 : GI I PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY CẦM CỐ – KINH
DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI EXIMBANK SÀI GỊN
3.1 Một số kiến nghị đối với cấp quản lý thị trường chứng khoán ..........................44
3.1.1 Nhà nước không dùng các công cụ điều tiết can thiệp quá sâu vào thị
trường chứng khoán làm mất đi tính hấp dẫn của thị trường .............................44

3.1.2 Không ấn định một tỷ lệ chung về cho vay kinh doanh chứng khoán .....46


3.1.3 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm sốt ................................................46
3.1.4 Qu n lý tình hình cho vay
3.1.5

u t ch ng khoán t i các ngân hàng .............47

Yêu c u các t ch c niêm y t và CTCK công b thông tin

y

, minh

b ch và k p th i ......................................................................................................48
3.2 Giải pháp tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam. ............................48
3.2.1 H n ch r i ro khi giá ch ng khoán s t gi m..............................................48
3.2.2 H n ch r i ro do q trình thNm

nh.........................................................52

3.3 Giải pháp từ phía nhà đầu tư ..............................................................................58
KẾT LUẬN. ..............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................62
PH L C 1 ....................................................................................................................63
PH L C 2 ....................................................................................................................73
PH L C 3 ....................................................................................................................76



DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1 :

Chỉ số VNINDEX từ ngày 10/09/2008 đến ngày 25/09/2008...............07

Hình 2.1:

Chỉ số VNINDEX từ ngày 01/07/2007 đến ngày 15/09/2007 ...............23

Hình 2.2:

Quy trình ti p nh n và x lý h s cho vay............................................34

Hình 2.3:

Quy trình thu n .....................................................................................35

Hình 3.1 :

Quá trình xử lý hồ sơ cho vay tại Eximbank và CTCK ........................53

Hình 3.2 :

Quá trình thu nợ và giải chấp chứng khoán cầm cố tại Eximbank và

CTCK..........................................................................................................................55
Bảng 2.1 :

Ước tính hạn mức cho vay chứng khoán ...............................................27


Bảng 2.2 :

Tình hình d n vay c a Eximbank 2006 -2007 -2008 -2009 ...............36

Bảng 2.3 :

Dư nợ cho vay kinh doanh ch ng khốn t i Eximbank Sài Gịn.............37


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phiếu

NH

: Ngân hàng

TMCP

: Thương mại cổ phần

UBND

: y ban Nhân dân

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


TTCK

: Thị trường chứng khoán

TTGDCK

: Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN

: y ban chứng khoán Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

VCB

: Ngân hàng Ngoại thương

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

ACB


: Ngân hàng Á Châu

TCTD

: Tổ chức tín dụng

OTC

: Over the Counter _ Giao dịch không qua sàn

GDP

: Gross Domestic Product _ tổng sản phẩm quốc nội

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

HASTC

: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

WTO

: World Trade Organization _Tổ chức thương mại thế giới

IPO

: Initial Public Offering _ Phát hành lần đầu ra công chúng



SCIC

: Tổng công ty quản lí vốn Nhà nước

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước

CCA

: Tài khoản nội bộ


1

---oOo--1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính

quốc gia, là kênh huy động vốn quan trọng đối với nền kinh tế. Khi nền kinh tế
phát triển, sẽ xuất hiện mối quan hệ chặt chẽ (liên thông) giữa các thị trường. Ở
Việt Nam, nhiều người đã xem đầu tư vào chứng khốn là một phương cách dễ
dàng để tìm kiếm lợi nhuận và vì vậy họ cần vốn để mua cổ phiếu. Từ nhu cầu
trên, cho vay cầm cố –kinh doanh chứng khốn là một lo i hình tín dụng nhiều
tiềm năng mới được khai thác ở Việt Nam nên còn nhiều cơ hội cho ngân hàng.
Theo một quy luật tất yếu, khi phát triển nền kinh tế theo xu hướng hội nhập
quốc tế, giữa các thị trường : thị trường tín dụng ngân hàng, thị trường bất động
sản, thị trường chứng khoán, thị trường hàng hóa... sẽ có mối quan hệ chặt chẽ

và liên thông với nhau, do đó nếu không cẩn trọng và có các biện pháp hạn chế
sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro cho cả hệ thống ngân hàng lẫn thị trường chứng khóan.
Cho vay vốn để kinh doanh chứng khoán không phải là nhiệm vụ, là chức
năng của ngân hàng thương mại, song đây là một nghiệp vụ cần có các biện
pháp quản trị rủi ro, áp dụng cơ chế bảo đảm tiền vay phù hợp.
Đề tài “PHÒNG CHỐNG RỦI RO TRONG CHO VAY KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN TẠI EXIMBANK SÀI GỊN” phản ánh tóm tắt tình hình cho vay, những
rủi ro đã, đang và có thể xảy ra về phía người cho vay _ngân hàng đối với loại
hình cho vay này. Không chỉ riêng Eximbank, phát hiện, đánh giá, cảnh báo và
phòng chống rủi ro kịp thời là vấn đề mà tất cả các ngân hàng đều quan tâm bởi
ý nghóa quan trọng của nó trong việc duy trì một nền tài chính tiền tệ ổn định.


2

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn :
-

nh tính rủi ro trong loại hình cho vay cầm cố chứng khóan nhằm mục
đích đầu tư kinh doanh chứng khoaùn.

3.

a ra

c các gi i pháp gi m thi u r i ro cho vay c m c ch ng khốn.


PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
-

Ho t

ng cho vay

i v i nhà

u t nh m m c ích kinh doanh ch ng

khốn t i Eximbank Sài Gịn t n m 2007
4.

n nay.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-

Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu th c p và đánh giá thực
trạng.

-

Phương pháp mô tả nhằm đưa ra những phản ánh tổng quan về các chính
sách, quyết định liên quan đến cho vay đầu tư chứng khoán và thực trạng
của loại hình cho vay này.

5.


KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài gồm 03 chương :
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CẦM CỐ - KINH DOANH CHỨNG
KHỐN.
Chương 2 : THỰC TRẠNG VÀ RỦI RO CHO VAY CẦM CỐ - KINH DOANH
CHỨNG KHỐN TẠI EXIMBANK SÀI GỊN.
Chương 3 : GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY CẦM CỐ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN TẠI EXIMBANK SÀI GỊN.


3

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CẦM CỐ - KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN
1.1 RỦI RO KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Rủi ro là gì ?
R i ro là nh ng nguy c có th x y ra, tác

ng

n t su t l i nhu n. Rủi ro là

những yếu tố không chắc chắn xu t hi n trong ho t

ng mà chúng ta thực hiện,

có thể đem đến một kết quả không mong đợi, hay theo một cách hiểu khác, rủi
ro là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và tần suất xảy ra.
l n c a r i ro th hi n


biên

l n c a r i ro

nh nh sau:

c xác

dao

ng t su t l i nhu n. Nói theo cách khác,

Độ lớn của rủi ro = Mức độ nguy hiểm x Tần suất có thể xảy ra

Hầu hết những điều chúng ta làm đều chứa đựng rủi ro và hoạt động đầu tư cũng
không thể tránh khỏi.
1.1.2 Rủi ro đầu tư kinh doanh chứng khoán.
1.1.2.1

Định nghóa

Rủi ro trong kinh doanh chứng khoán thể hiện ở sự dao động của lợi nhuận mong
đợi. Do đó, nhà đầu tư phải quản lý được mức rủi ro này nếu muốn đạt được tỷ lệ
lợi nhuận cao trong đầu tư chứng khoán.
1.1.2.2

Các loại rủi ro trong đầu tư kinh doanh chứng khoán

a. Rủi ro mang tính hệ thống
Rủi ro hệ thống là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các chứng khoán.

Sự không ổn định của môi trường kinh tế nói chung như : sự sụt giảm GDP, bieán


4

động lãi suất, tốc độ lạm phát thay đổi… đều có thể dẫn đến rủi ro hệ thống,
những biến đổi này tác động đến sự dao động giá của các chứng khoán trên thị
trường. Rủi ro hệ thống bao gồm những yếu tố rủi ro sau:
- Rủi ro thị trường : rủi ro thị trường xuất hiện do phản ứng của nhà đầu tư đối
với các biểu hiện trên thị trường. Những sự sụt giảm đầu tiên trên thị trường do
các yếu tố khác nhau từ kinh tế, chính trị, tâm lý… làm nhà đầu tư thấy bất ổn và
họ cố gắng rút vốn. Phản ứng dây chuyền này làm tăng số lượng bán và giá
chứng khoán biến động theo chiều hướng giảm.
- Rủi ro lãi suất : rủi ro lãi suất xuất hiện khi giá chứng khoán thay đổi do lãi
suất thị trường dao động và không ổn định. Quan hệ giữa lãi suất thị trường và
giá chứng khoán tỷ lệ nghịch với nhau. Khi lãi suất thị trường tăng, nhà đầu tư có
xu hướng bán chứng khoán lấy tiền gửi ngân hàng dẫn đến giá chứng khoán
giảm và ngược lại.
- Rủi ro sức mua : rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đến các khoản đầu
tư. Lợi tức thực tế của chứng khoán là kết quả giữa lợi tức danh nghóa trừ mức
lạm phát. Do đó, khi xuất hiện tình trạng lạm phát thì lợi tức thực tế sẽ giảm,
một đồng lợi tức của hôm nay trong tương lai sẽ không còn giá trị một đồng do
tác động của lạm phát.
b. Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro phi hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một loại chứng khoán c th ,
bao gồm : rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
-

Rủi ro kinh doanh xuất hiện trong quá trình kinh doanh, từ kết quả thực tế


không đạt như kế hoạch, lợi nhuận trong năm tài chính thấp hơn dự kiến. Rủi ro
kinh doanh được cấu thành bởi yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại trong công ty.


5

Rủi ro nội tại phát sinh trong quá trình hoạt động công ty. Rủi ro bên ngoài bao
gồm những tác động vượt ngoài sự kiểm soát của công ty gây ảnh hưởng đến tình
tr ng hoạt động của công ty như chi phí tiền vay, thuế, chu kỳ kinh doanh…
- Rủi ro tài chính liên quan đến đòn bẩy tài chính hay liên quan đến cơ cấu nợ
của công ty. Sự xuất hiện các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra nghóa vụ trả
nợ trả lãi của công ty. Công ty phải thực hiện nghóa vụ trả nợ (gồm trả nợ Ngân
hàng và trả nợ trái phiếu) trước việc thanh toán cổ tức cho cổ đông.
Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Khi nhà đầu
tư mua chứng khoán của một công ty có tình trạng tài chính thiếu lành mạnh,
triển vọng cung cấp các yếu tố đầu vào cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm
thiếu hiệu quả vững chắc, chứng khoán đó khó và có thể không chuyển nhượng
được.
Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, trường hợp cổ phiếu của công ty Bông
Bạch Tuyết (BBT) là một ví dụ điển hình khi ngày 11/07/2008, cổ phiếu của
Công ty này bị tạm ngừng giao dịch vì lỗ lũy kế hai năm liên tiếp. Nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến thua lỗ là do trong năm 2004-2005, BBT đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất lớn nhưng hoạt động không hết công suất, không tổ chức được
kênh phân phối. Công ty chỉ còn vốn cố định, không còn vốn lưu động mà phải
phụ thuộc vào hạn mức tín dụng của ngân hàng, do đó đã nâng cao chi phí tiền
vay hàng năm.
c. Rủi ro chất lượng thông tin
Đầu tư chứng khoán là hoạt động kinh doanh mà sự thành công hay không
thành công của nhà đầu tư đòi hỏi và gắn liền với yêu cầu về tính đa dạng, tính
hệ thống, toàn diện, cập nhật và chính xác của các thông tin có liên quan trực



6

tiếp và gián tiếp. Đối với tâm lý các nhà đầu tư, nắm được thông tin tốt hơn sẽ
có nhiều lợi thế cùng với việc giảm thiểu được rủi ro, nhà đầu tư thường phản
ứng trước tin đồn và đôi khi góp phần vào tin đồn. Do đó, rủi ro trong kinh doanh
chứng khoán có nguồn gốc từ số lượng và chất lượng thông tin mà nhà đầu tư
chọn làm cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư.
d. Rủi ro từ chất lượng dịch vụ của sàn giao dịch
Mua bán chứng khoán bắt buộc phải thông qua các tổ chức trung gian, môi
giới, nên các nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro liên quan đến chất lượng dịch vụ
của các tổ chức trung gian. Rủi ro gặp phải lúc này là khi lệnh mua – bán nhập
vào hệ thống chậm hơn so với các nhà đầu tư khác có lệnh tương tự nên không
thực hiện được.
e. Rủi ro từ chấn động thị trường nước ngoài đưa vào
Khủng hoảng ở thị trường nước ngoài có thể khiến nguồn vốn đầu tư vào thị
trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng. Nguồn tiền của các tổ chức đầu tư ở
Việt Nam cũng là tiền từ các công ty mẹ ở nước ngoài. Nếu các công ty ở nước
ngoài gặp khó khăn thì công ty con ở Việt Nam cũng e dè trong việc tiếp tục cấp
vốn đầu tư. Điều này làm hạn chế nguồn cung của thị trường, làm cho thị trường
chứng khoán có xu hướng điều chỉnh giảm.
Trong bối cảnh hàng loạt các tổ chức tài chính của Mỹ gặp rất nhiều khó
khăn, Lehman Brothers _ngân hàng lớn thứ 4 của Mỹ chính thức nộp đơn phá
sản ngày 15/09/2008, Merrill Lynch_một trong những tập đoàn tài chính hàng
đầu của Mỹ được Bank of America mua lại với giá 50 tỷ USD đã có tác động
mạnh đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài bán ra
số lượng lớn cổ phiếu trong ngày 15/09/2008 và sang đến ngày 16/09/2008, tác



7

động từ các nhà đầu tư nước ngoài đã lan sang các nhà đầu tư khác dẫn đến sự
sụt giảm của VNIndex (xuống gần 450 điểm). Ta có thể nhận thấy sự ảnh hưởng
này qua hình 1.1.
Hình 1.1 : BIỂU ĐỒ CHỈ SỐ VNINDEX từ ngày 10/09/2008 đến ngày
25/09/2008 (Bi n

ng c a VNIndex tr

c thông tin t th tr

ng n

c ngịai)

Nếu không có tác động thông tin từ sự sụp đổ của tổ chức tài chính ngân hàng
lớn ở Mỹ thì thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ không có đợt điều chỉnh giảm
nhanh. Đây là một rủi ro bất khả kháng đối với các nhà đầu tư Việt Nam, tuy
nhiên ảnh hưởng này phần lớn đến từ tác động tâm lý của nhà đầu tư.
f. Rủi ro do quan điểm sai lầm của nhà đầu tư
-

Nhà

u t th

ng quan ni m r ng mua và giữ chứng khốn trong một thời

gian dài thì chứng khốn sẽ tăng giá và c phiếu thường tăng giá qua thời gian,



8

-

Thói quen đầu tư theo cảm tính : nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu của một

công ty vì họ thích sản phẩm của công ty đó hoặc từ thói quen mua cổ phiếu của
những công ty mà họ biết tên hoặc quen thuộc với họ. Điều này không hoàn toàn
đúng do có những nơi đầu tư tốt lại chính là những cổ phiếu của những công ty
mới xuất hiện trên thị trường.
-

Đầu tư theo tin đồn : đa số các nhà đầu tư không có điều kiện tiếp cận

được những nguồn thông tin và dịch vụ tư vấn tốt. Do đó, nhà đầu tư thường mua
bán cổ phiếu theo tin đồn, do dự và không thể tự chủ trong suy nghó. Đa số các
nhà đầu tư không quan sát diễn biến chứng khốn một cách khách quan và
thường có xu hướng dựa vào những ý kiến chủ quan trên thị trường.
-

Nhà đầu tư chứng khoán cũng có thể chịu rủi ro do “bỏ hết trứng vào một

giỏ” vì ngay cả những chứng khoán tốt nhất cũng khó có thể giữ được vị thế lâu
dài trước s biến động của thị trường.
1.2 RỦI RO CHO VAY CẦM CỐ - KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Cho vay cầm cố - kinh doanh chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm
Cho vay cầm cố kinh doanh chứng khoán là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn

vốn dành cho các nhà đầu tư đang sở hữu chứng khoán có nhu cầu sử dụng vốn
vào việc đầu tư một số chứng khoán khác. Với dịch vụ này, số chứng khoán đưa
ra cầm cố sẽ không được giao dịch trong thời gian vay nhưng có thể bán chứng
khoán cầm cố để trả nợ. Với hình thức cho vay này, nhà đầu tư sẽ có thêm vốn


9

để mua thêm chứng khoán mong muốn vào lúc có lợi nhất, trợ giúp nhà đầu tư
nắm bắt cơ hội trên thị trường.
1.2.1.2 Các hình thức cho vay
a. Cho vay cầm cố bằng tài sản là chứng khoán
Danh sách các chứng khoán (niêm y t và ch a niêm y t) được cầm cố tùy theo
quy định của từng ngân hàng và theo từng thời điểm. Các điều kiện đối với
chứng khoán là chứng khoán phải được phát hành theo trình tự đã được quy định
của pháp luật và được niêm yết chính thức trên thị trường chứng khoán tập trung
(đối với chứng khoán niêm yết). Thông thường, các ngân hàng thương mại cổ
phần chỉ lựa chọn một số loại cổ phiếu của các doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt để cho vay, thông tin minh bạch, có uy tín. Mức cho vay tối đa tùy th i
i m có th lên

n gấp 10 lần mệnh giá nhưng tối đa cũng chỉ bằng 30% - 50%

giá thị trường.
Với hình thức này, mục đích vay vốn của khách hàng không nhất thiết phải là
đầu tư chứng khoán mà có thể là những mục đích vay khác : mua nhà, sửa chữa
nhà, tiêu dùng…, thậm chí các doanh nghiệp có thể cầm cố bằng chứng khoán để
vay bổ sung vốn lưu động phục vụ theo ngành nghề đã đăng ký. Với mục đích
vay nào thì khách hàng vẫn phải chứng minh đầy đủ thu nhập để trả nợ vay, cam
kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã trình bày, từ đó ngân hàng sẽ cơ cấu một

kỳ hạn vay vốn và trả nợ hợp lý.
Ngồi s ch ng khốn c m c ban

u, khách hàng có thể thay thế một phần

hoặc toàn bộ tài sản cầm cố với điều kiện tài sản xin thay thế được xác định tại
thời điểm xin thay thế phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản bị thay thế.
Ngân hàng sau khi giải ngân cho khoản vay sẽ phải theo dõi tình hình biến động


10

b. Cho vay hỗ trợ mua chứng khoán
Dịch vụ này cho vay hỗ trợ mua chứng khoán, khách hàng không cần đưa
chứng khoán ra cầm cố mà vẫn được vay tiền để mua chứng khoán. Số tiền vay
là một tỷ lệ nhất định so với số tiền khách hàng có trong tài khoản. Tỷ lệ này sẽ
được quy định theo từng thời điểm. Hình thức này giống như chiết khấu thẻ (sổ)
tiết kiệm, tài khoản tiền gửi, tiền khoanh.
Một hình thức cho vay để hỗ trợ mua chứng khoán khác là “Cho vay ứng
trước tiền bán chứng khoán”. Theo quy định, tiền bán chứng khoán của nhà đầu
tư chỉ có trong tài khoản sau 03 ngày bán chứng khoán, hình thức này sẽ đáp ứng
những nhu cầu sử dụng nguồn vốn liên tục, tạo nhiều cơ hội cho nhà đầu tư . Tỷ
lệ cho vay tùy từng ngân hàng, tại Eximbank, số tiền mà Eximbank cho vay t i
a bằng 100% số tiền bán chứng khoán (sau khi trừ đi lãi vay, thu , phí liên quan),
thời gian vay tối đa là đến ngày tiền về kể từ ngày khớp lệnh bán chứng khoán.
c. Cho vay nhằm mục đích đầu tư, kinh doanh chứng khoán
Với mục đích vay này, ngoài tài sản có thể cầm cố bằng chứng khoán, nhà đầu
tư còn có thể dùng các tài sản khác (động sản, bất động sản) thuộc sở hữu của
nhà đầu tư hoặc bên thứ 3 bảo lãnh. Yêu cầu hồ sơ vay vốn của ngân hàng sẽ
gồm:

-

Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người vay và bên thứ 3 bảo lãnh (nếu

dùng tài sản của bên thứ 3 để đảm bảo).
-

Hồ sơ của tài sản thế chấp.

-

Phương án kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư.


11

-

Các giấy tờ chứng minh q trình

u t , kinh doanh chứng khoán tr

c ây

(thường là sao kê tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư từ 06
tháng đến 01 năm tùy từng ngân hàng).
-

Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính.


1.2.2 Rủi ro cho vay cầm cố – kinh doanh chứng khoán.
Rủi ro về phía ngân hàng _người cho vay vốn trước tiên sẽ bao gồm tất cả
những rủi ro của người đi vay vốn tại ngân hàng. Do đó, khi nhà đầu tư gặp rủi ro
dẫn đến thiệt hại về nguồn vốn đầu tư mà nguồn vốn đó do ngân hàng cung cấp
thì rủi ro sẽ xảy ra cho ngân hàng về việc khó có thể thu hồi dòng tiền đã giải
ngân đầy đủ đúng hạn như kế hoạch.
Ngoài những rủi ro do nhà đầu tư mang lại, các ngân hàng còn gặp những rủi
ro như sau:
1.2.2.1

Rủi ro khi giá chứng khoán giảm ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn
vay của ngân hàng.

Khi giá chứng khoán cầm cố giảm dù nguyên nhân chủ quan hay khách quan
thì thiệt hại về phía nhà đầu tư sẽ là số tiền đầu tư thua lỗ cộng thêm chi phí lãi
vay, và ngân hàng sẽ gặp phải những khó khăn trong việc thu hồi vốn cho vay do
khả năng trả nợ của khách hàng không còn được đảm bảo. Lúc này, rủi ro về
phía ngân hàng trong trường hợp xấu nhất là khơng th bán gi i ph p chứng
khoán dẫn đến nợ quá hạn tăng, hoặc tr giá tài s n không đủ thu hồi nợ, chưa kể
khó khăn trong quá trình xử lý những khoản nợ vay liên quan đến thái độ hợp
tác hay bất hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng.


12

1.2.2.2

Rủi ro do ch a chú trọng quá trình thẩm định tín dụng ban đầu.

Khách hàng tìm đến ngân hàng để vay vốn, lấy chứng khoán mua được từ

vốn vay ngân hàng thế chấp, và tiếp tục vay vốn để mua chứng khoán, và liên
tiếp như thế trong khi chờ giá tăng để bán. Một thực tế tại ngân hàng khi cho vay
c m c chứng khoán là quá trình thẩm định tín dụng ban đầu đôi khi đã không
được chú trọng. Điều này liên quan đến đạo đức của cán bộ thẩm định hồ sơ, sự
chủ quan khi nh n

nh r ng không có rủi ro đối với loại hình cho vay này.

Với cách nhận định trên, các ngân hàng đã thực hiện việc cho vay một cách
đơn giản : có chứng khoán cầm cố thuộc danh mục cho phép, có sao kê giao dịch
chứng khoán vài tháng gần nhất (đôi khi chỉ c n sao kê 01 tháng) là ngân hàng có
thể đồng ý cho vay và tiến hành giải ngân. Nguyên nhân lại xuất phát từ việc
cạnh tranh giữa các ngân hàng, nếu không thẩm định, giải quyết hồ sơ nhanh thì
khách hàng sẽ đi vay tại ngân hàng khác, trong khi đây là một trong những
phương thức cho vay góp phần đẩy nhanh tăng trưởng dư nợ tín dụng cho ngân
hàng. Khi chứng khoán liên tục tăng, VNIndex t ng

m c 900 điểm đến trên

1.000 điểm, tỷ lệ cho vay từ 30% đến 50% giá thị trường, đã có những cảnh báo
rằng thị giá của chứng khoán có thể biến động thất thường khó lường trước.
Tuy nhiên không phải rủi ro từ cho vay kinh doanh chứng khoán khi xảy ra
đều có nguyên nhân xuất phát từ chất lượng thẩm định của cán bộ tín dụng. Rủi
ro còn tùy thuộc vào nhiều nguyên nhân khách quan khác do thị trường chứng
khoán chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế – chính trị – xã hội trong và ngoài
nước, rất khó dự báo một cách chính xác mức độ và xu hướng biến động của thị
trường chứng khoán. Yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng thẩm định hiệu quả
vốn cho vay và nguồn thu hồi nợ của các ngân hàng khi cho vay
doanh chứng khoán.


đầu tö, kinh


13

1.2.2.3

Rủi ro do các biện pháp can thiệp của các cấp quản lý ảnh hưởng đến
sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán.

Sự can thiệp bằng các công cụ điều tiết sẽ ảnh hưởng đến đối tượng mà cấp
quản lý ban hành hướng đến và đối tượng được đề cập ở đây là thị trường chứng
khoán. Khi sự tăng trưởng quá nhanh của thị trường chứng khoán đã được can
thiệp, giá chứng khoán được điều chỉnh giảm theo phản ứng tâm lý của nhà đầu
tư, và ngân hàng_ một chủ thể đã cung cấp vốn vào thị trường chứng khoán
thông qua các nhà đầu tư sẽ không tránh khỏi ảnh hưởng có thể dẫn đến rủi ro
tùy theo chính sách và cách thức quản lý vốn vay của từng ngân hàng. Chương I
của đề tài không đi sâu trình bày vấn đề này, thực trạng của sự can thiệp này sẽ
được phân tích tại chương II.
1.3

ĐỊNH LƯNG RỦI RO CHO VAY CẦM CỐ – KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN

Rủi ro cho vay
cầm cố – kinh doanh = Rủi ro của ngườivay + Rủi ro tại ngân hàng
chứng khóan
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng thua lỗ một phần hoặc có thể là
tất cả các khoản đầu tư ban đầu, là khả năng mà tại đó tỷ suất sinh lợi nhận được
trong đầu tư có thể khác với tỷ suất sinh lợi mong đợi. Một cách định lượng rủi ro

là rủi ro được đo lường bằng độ lệch chuẩn theo phương pháp thống kê. Một độ
lệch chuẩn lớn hơn cho biết một mức rủi ro cao hơn và ngược lại. Theo nguyên
tắc cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi : một mức rủi ro thấp sẽ đi kèm với


14

một tỷ suất sinh lợi thấp và ngược lại, mức rủi ro cao hơn sẽ đi kèm với tỷ suất
sinh lợi cao hơn.
1.3.1

nh ngh a v t su t sinh l i (Rate of Return)

T su t sinh l i t m t c h i
t c h i

u t là t s gi a t ng ti n lãi hay l thu

u t chia cho t ng v n

u t trong 1 th i gian nh t

c

nh. Do v y, ta s

có cơng th c:
Pt

rt


Pt 1 Ct
Pt 1

(1.1)

Trong ó:
rt : lãi su t th c, lãi su t k v ng (d

oán), hay lãi su t yêu c u c a các nhà

u t trong kho ng th i gian t t-1

nt

Pt : giá tr c a tài s n t i th i i m t
Pt 1 : giá tr c a tài s n t i th i i m t-1
C t : Dòng ti n thu

Ti n lãi thu

c t vi c

u t trong kho ng th i gian t t-1

c trong kho ng th i gian t t-1

chênh l ch gi a giá tr Pt và Pt

nt


n t là t ng s c a dòng ti n C t và

1

Chúng ta có th s d ng cơng th c (1.1)

tính t su t sinh l i t vi c

ut

trong kho ng th i gian ng n nh m t ngày, dài nh m t n m ho c h n n a … Tuy
nhiên, kho ng th i gian m t n m th
th

ng bi u th cho lãi su t

ng

c s d ng

tính tốn, do v y, rt

ng r i ro c a nhà

u t khi gi ch m t

u t c a n m.

1.3.2 R i ro c a m t tài s n riêng bi t

ti p c n v i r i ro, tr

c h t ta o l

tài s n duy nh t. Trong th c t , h u h t các nhà
(

c g i là n m gi danh m c

bi t là b

c kh i

u t t nh t

ut

u

u t vào nhi u tài s n

u t ), nh ng tìm hi u v r i ro c a 1 tài s n riêng
tìm hi u r i ro c a 1 danh m c

ut .


15

1.3.2.1


ánh giá r i ro

R i ro có th

c ánh giá b ng cách phân tích

ho c s d ng thu t toán phân ph i xác su t. Các ph
nh ng c m nh n

u tiên v m c

Phân tích

nh y: Phân tích

nh y (sensitivity analysis)
ng pháp này

c a r i ro g n li n v i 1 tài s n.
nh y là m t ph

qu có th x y ra
l i, s

c r i ro khi

ng pháp s d ng nhi u k t

i v i t su t sinh l i. Qua m c


ánh giá

bi n

s ki n ó x y ra”. Ví d : M t nhà

n ng 60%

ng c a t su t sinh

u t vào tài s n.

Phân ph i xác su t: Kh n ng có th x y ra 1 s ki n
h i

u cho chúng ta

c

nh ngh a “là 1 c

u t c phi u d

ốn: “S có kh

c phi u A t ng giá trong ngày hôm nay và kh n ng 40% c phi u

A xu ng giá”.
T ng t t c các kh n ng có th x y ra ph i b ng 100% (hay b ng 1).

1.3.2.2

ol

ng s r i ro

R i ro c a m t tài s n có th
ch tiêu th ng kê th

ng

cl

ng hóa b ng các phép tốn th ng kê. Hai

c s d ng trong vi c o l

(Standard deviation) và h s bi n

l ch chuNn

ng CV (Coefficient of variance).

l ch chuNn là 1 ch s th ng kê th

l ch chu n:

ng r i ro là

ng dùng


ol

ng

phân tán chung quanh giá tr k v ng (giá tr k v ng là giá tr có kh n ng xu t
hi n cao nh t).

l ch chuNn có th

c tính b ng các b

c sau:

(1) Tính lãi su t k v ng.
(2) Tính chênh l ch c a t ng tr
v ng ( ri
(3) Bình ph
t ng tr
ph

ng h p lãi su t có th x y ra v i lãi su t k

ˆ
r)

ng các chênh l ch, sau ó nhân v i xác xu t x y ra
ng h p và c ng l i, ta s

ng sai, ký hi u


2

iv i

c m t ch s th ng k g i là


16

n
2

ˆ
r)2

( ri

pi (1.2)

i 1

(4) Khai c n b c hai c a ph

ng sai, ta s

c

l ch chuNn, ký hi u


n

(ri

ˆ
r ) pi (1.3)

i 1

l ch chuNn cho chúng ta bi t

bi n

ng (trên hay d

i) c a t su t sinh l i

th c s so v i t su t sinh l i k v ng. Khi t su t sinh l i k v ng c a c phi u A


l ch chuNn l n h n so v i

nhi u r i ro h n n u

ut s g p

u t vào c phi u A.

ng (CV) : H s bi n


H s bi n

ch n l a gi a các c h i


l ch chuNn c a c phi u B, nhà

ng là 1 ch s th ng kê giúp chúng ta

u t khi t su t sinh l i k v ng c a chúng khác nhau

l ch chuNn c ng khác nhau. H s bi n

ng

c tính b ng cơng th c

sau:
CV

N h v y, h s bi n
sinh l i. C h i

um c

(1.4)

ng (CV) bi u th m c r i ro tính trên m i

ut


n gi , chúng ta t p trung vào vi c o l

riêng bi t. Tuy nhiên trong th c t , h u h t các nhà
m c

n v c a t su t

u t nào có CV càng l n, r i ro càng cao.

1.3.3 R i ro c a m t danh m c
T

ˆ
r

ng r i ro c a m t tài s n

ut

u n m gi các danh

u t t hai tài s n tr lên. Trong ph n sau c a m c này chúng ta s nghiên

c u các ph

ng pháp

ol


ng t su t sinh l i và r i ro c a m t danh m c

u

t .
1.3.3.1

T tr ng c a danh m c

Có nhi u ph

ng pháp

u t (Portfolio Weights)

mô t m t danh m c

cách li t kê t tr ng c a t ng lo i tài s n

c

u t . Cách th

ng dùng nh t là

u t trong danh m c. T tr ng


×