Tải bản đầy đủ (.doc) (170 trang)

đồ án kỹ thuật công trình biển Tính toán các đặc trưng khí tượng, thủy văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 170 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các nguồn tài nguyờn thì tài nguyên Nước giữ một vai trò quan trọng
là yếu tố quyết định sự sinh tồn của mọi vật trên trái đất. Trong lĩnh vực nông
nghiệp nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng.
Nhiều nước quá sinh ra lũ lụt, ít nước quá thì gây hạn hán giảm năng xuất
cây trồng, thậm chí gây mất mùa ảnh hưởng đời sống kinh tế chính trị xã hội.
Nhiệm vụ của ngành thuỷ lợi là quy hoạch, xây dựng, quản lý điều hoà nước tưới
một cách hợp lý để tăng năng xuất cây trồng, góp phần tích cực vào việc ổn định
kinh tế chính trị xã hội, cải tạo đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nước ta được thiên nhiên khá ưu
đãi với các sinh vật và thực thể, tuy nhiên đặc trưng của khí hậu nhiệt đới giú mựa
là nóng ẩm, lượng mưa phân bố không đều và theo từng vùng, từng mùa riêng biệt
và Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh giá là bị ảnh hưởng mạnh của
sự biến đổi khí hậu toàn cầu nên thường phải gánh chịu những cơn bão mạnh,
những trận lũ lụt kéo dài, hạn hán xảy ra trên diện rộng.
Miền Bắc nước ta mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9 trong
khoảng thời gian này thường thì lượng mưa rất lớn gây lũ lụt ảnh hưởng đến toàn
bộ đời sống xã hội đặc biệt là đối với nghành nông nghiệp. Về mùa khô thường từ
tháng 10 đến tháng 4 năm sau thường gây ra hạn hán một số vùng.
Huyện Lộc Bình là một trong những huyện miền núi khó khăn của tỉnh
Lạng Sơn, trong địa bàn huyện đã được đầu tư xây dựng một số công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ hiện tại đã xuống cấp hoặc lượng nước thất thoát quá lớn, không đáp
ứng đủ nước cho yêu cầu sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, chăn nuôi thuỷ
sản, công nghiệp nhỏ .
Việc lập dự án đầu tư hệ thống tưới hồ TK huyện Lộc Bình là cần thiết đáp
ứng yêu cầu áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp chủ động trong
việc tưới tiêu đối với vùng trọng điểm của huyện, cung cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân trong vùng hưởng lợi, hạn chế được những ảnh hưởng do biến đổi khí
hậu gây ra, góp phần cho việc ổn định chính trị xã hội phát triển kinh tế của huyện


miền núi biên giới phía Bắc của Tổ Quốc.
Được sự nhất trí của Trường Đại Học Thuỷ Lợi, khoa Tại Chức, bộ môn Kỹ
Thuật Tài Nguyên Nước cùng thầy giáo: ThS. Trần Quốc Lập em được nhận đề
tài: “ Lập dự án đầu tư hệ thống tưới hồ Tà Keo - Lộc Bình - Lạng Sơn ” (PA2).
Nhằm giải quyết một phần nhiệm vụ trên.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
1
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỆ THỐNG.
1.1: Vị trí địa lý…………………………………………………………… 6
1.2: Đặc điểm địa hình, địa mạo………………………………………………… 6
1.3: Tình hình địa chất thổ nhưỡng……………………………………………… 7
1.4: Đặc điểm Khí tượng- thủy văn……………………………………… 9
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1: Tình hình dân sinh………………………………………………………… 13
2.2: Tình hình kinh tế…………………………………………………………….13
2.3: Phương hướng phát triển kinh tế…………………………………… 20
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG THỦY LỢI.
3.1: Hiện trạng thủy lợi………………………………………………………… 23
3.1.1: Thực trạng của hệ thống công trình thủy nông của huyện Lộc Bình –
Lạng Sơn………………………………………………………………23
3.1.2: Hiện trạng cụng trình đầu mối…………………………………… 28
3.1.3: Hiện trạng thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu và quản lý kinh tế……….30
3.2: Nhiệm vụ quy hoạch hệ thống thủy lợi…………………………………… 32
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN.
4.1: Mục đích, ý nghĩa và nội dung tớnh
toỏn…………………………………….34.
4.1.1: Chọn trạm, tần suất thiết kế và thời đoạn tớnh

toỏn……………… 34
4.1.2: Tính toán các đặc trưng khí tượng………………………………….35
4.1.2.1: Xây dựng đường tần suất………………………………….35.
4.1.2.2: Chọn mô hình điển
hỡnh………………………………… 38
4.1.2.3: Tiến hành thu phóng mô hình điển hình để xác định mụ hỡnh
thiết kế……………………………………………………………38
4.1.2.4: Tính toán mụ hình mưa vụ Chiờm……………………… 39
4.1.2.5: Tính toán mô hình mưa vụ Mựa………………………… 41
4.1.2.6: Tính toán mô hình mưa vụ Đụng………………………….43
4.1.3: Tính toán đặc trưng thủy văn………………………………………45
4.1.3.1: Mục đớch,í nghĩa và các hạng mục tớnh toỏn…………….45
4.1.3.2: Tính toán xác định mô hình phân phối dòng chảy năm thiết
kế……………………………………………………………… ….45
4.1.3.3: Lựa chọn phương án tớnh toỏn…………………………….46
4.1.4: Xác định mô hình dũng chảy năm thiết kế…………………………49
4.1.4.1: Xác định dòng chảy bình quân nhiều năm……………… 49
4.1.4.2: Xác định Mụduyn dũng chảy trung bình nhiều nămMo… 50
4.1.4.3: Xác định hệ số biến động của dòng chảy năm…………….50
4.1.4.4: Phân phối dòng chảy năm……………………………… 50.
. 4.1.4.5: Xác định mô hình phõn phối dòng chảy lũ thiết kế……… 54
CHƯƠNG 5:TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ TƯỚI CHO CÁC LOẠI CÂY TRỒNG.
5.1: Mục đích, Ý nghĩa và nội dung tớnh toỏn……………………………………63
5.1.1: Mục đớch và ý nghĩa……………………………………………… 63
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
5.1.2: Nội dung tính toỏn………………………………………………….63
5.2: Tính toán lượng bốc hơi mặt ruộng………………………………………….63
5.2.1: Chế độ tưới cho lúa ……………………………………………… 66

5.3: Tính toán chế độ tưới cho lỳa Đụng Xuõn………………………………… 76
5.3.1: Tính toán lượng hao trong gieo cấy tuần tự……………………… 68
5.4: Tính toán chế độ tưới cho lỳa Mựa………………………………………… 79
5.4.1: Các tài liệu về lỳa………………………………………………… 79
5.4.2: Phương phỏp tớnh
toỏn…………………………………………… 79
5.4.3: Tính toán chế độ tưới cho lỳa Mựa…………………………………80
5.4.4: Xác định lượng mưa tớnh
toỏn…………………………………… 80
5.4.5: Cường độ hoa nước mặt ruộng…………………………………… 81
5.5: Tính toán chế độ tưới cho hoa màu (tính toán chế độ tưới cho cây Ngô vụ
Đông)…… ………………………………………………………… 85
5.6: Xác định chế độ tưới cho hệ thống………………………………………… 90
5.6.1: Mục đớch,í nghĩa hệ số tưới……………………………………… 90
5.6.2: Nội dung tớnh
toỏn………………………………………………….91
5.6.3: Tính toán hệ số tưới sơ bộ …………………………………………91
5.6.4: Nguyên tắc hiệu chỉnh giản đồ hệ số tưới………………………… 91
CHƯƠNG 6: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ
THỐNG
6.1: Mục đích, Ý nghĩa……………………………………………………………93
6.1.1: Mục đớch……………………………………………………………
93
6.1.2: Ý nghĩa…………………………………………………………… 93
6.2: Đánh giá hiện trạng tưới của hệ thống……………………………………….93
6.2.1: Tài liệu cơ sở phục vụ cho công tác quy hoạch thủy lợi……… ….93
6.2.2: Phân tích tài liệu của khu vực quy hoạch………………………… 93
6.3: Nghiên cứu đề xuất phương án Quy hoạch hệ thống……………………… 95
6.3.1: Xác định hình thức công trình đầu mối…………………………….95
6.3.2: Các loại hình thức công trình đầu mối…………………………… 95

6.3.3: Chọn vị trí tuyến đập……………………………………………….96
6.3.4: Cống lấy nước dưới đập……………………………………………98
6.3.5: Kênh và công trỡnh trờn kờnh………………………………………
98
6.4: Tính toán phương án Quy hoạch hệ thống………………………………… 98
6.4.1: Các tài liệu dùng cho tớnh
toỏn…………………………………… 99
6.4.2: Phương phỏp tớnh
toỏn…………………………………………… 99
6.4.3: Trình tự và kết quả tính toán……………………………………… 99
6.4.3.1: Nguyờn lý tính toỏn……………………………………… 99
6.4.3.2: Trình tự tính toỏn………………………………………… 99
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
3
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
6.5: Tính toán điều tiết hồ chứa xác định dung tích hiệu dụng của
hồ………… 102
6.5.1: Mục đớch,í nghĩa và các tài liệu dùng trong tớnh toỏn……………
102
6.5.2: Các tài liệu dùng trong tớnh
toỏn………………………………… 103
6.5.3: Xác định dung tích chết và mực nước chết của hồ chứa………….103
6.5.4: Xác định dung tích hiệu ích của hồ……………………………… 107
6.6: Tính toán điều tiết hồ chứa………………………………………………….113
6.6.1: Mục đích, Ý nghĩa và các tài liệu dùng trong tớnh
toỏn………… 113
6.6.2: Phương pháp và kết quả tính toán điều tiờt lũ…………………….113
6.6.3: Tính toán cụ thể điều tiết lũ theo phương pháp Kụtrerin 116
6.7: Thiết kế sơ bộ đập đất………………………………………………………120
6.7.1: Những vấn đề chung………………………………………………120

6.7.2: Tóm tắt một số tài liệu cơ bản…………………………… 120
CHƯƠNG 7: THIẾT KẾ CỐNG NGẦM LẤY NƯỚC DƯỚI ĐẬP ĐẤT
7.1: Những vấn đề chung……………………………………………………… 123
7.1.1: Nhiệm vụ, cấp công trình và các tiêu chuẩn thiết kế…………… 123
7.1.2: Nhiệm vụ của cống……………………………………………… 123
7.1.3: Cấp cụng
trỡnh…………………………………………………… 123
7.1.4: Tài liệu thiết kế……………………………………………………123
7.1.5: Các tài liệu thu thập được…………………………………………123
7.1.6: Các chỉ tiờu thiết kế……………………………………………….123
7.2: Chọn tuyến và hình thức cống…………………………………………… 123
7.2.1: Tuyến cống và vị trí cống…………………………………………123
7.2.2: Hình thức cống…………………………………………………….124
7.2.3: Sơ bộ bố trí cống………………………………………………… 124
7.3: Xác định mặt cắt đập đất……………………………………………………124
7.4: Thiết kế kênh hạ lưu cống………………………………………… 124
7.4.1: Thiết kế mặt cắt
kờnh…………………………………………… 124
7.4.2: Xác định bề rộng đỏy kờnh(b)và chiều sâu nước trong kờnh(h)
… 125
7.4.3: Kiểm tra điều kiện khụng xúi…………………………………… 125
7.5: Tính khẩu diện cống……………………………………………………… 126
7.5.1: Trường hợp tớnh
toỏn…………………………………………… 126
7.5.2: Tính bề rộng cống b
c
(cơ sở chọn bề rộng cống)………………… 126
7.5.3: Xác định chiều cao cống và cao trình đặt cống………………… 131
7.5.4: Kiểm tra trạng thái chảy và tiêu năng sau cống………………… 131
7.5.5: Kiểm tra chảy trong cống…………………………………………133

7.5.6: Kiểm tra nước nhảy trong cống………………………………… 134
7.5 7: Tính toán tiêu năng……………………………………………….135
7.6: Chọn cấu tạo cống………………………………………………… 135
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
4
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
7.7: Tính toán kết cấu cống…………………………………………………… 137
KẾT LUẬN…………………………………………………………………… 142
PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 144
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN
Phụ lục 4.1: Thụng kờ lượng mưa vụ chiờm(mm)………………………………143
Phụ lục 4.2: Kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm…………………………….144
Phụ lục 4.3 Kết quả tính toán tần suất lý luận vụ Chiêm (mm)…………………145
Phụ lục 4.4: Thống kê lượng mưa vụ mùa (mm)……………………………… 146
Phụ lục 4.5: Kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm vụ mựa(mm)…………… 147
Phụ lục 4.6: Kết quả tính toán tần suất lý luận vụ mùa (mm)………………… 148
Phụ lục 4.7: Thống kê mưa vụ Đông (mm)…………………………………… 149
Phụ lục 4.8: Kết quả tính toán tần suất kinh nghiệm vụ Đông (mm)……………150
Phụ lục 4:9: Kết quả tính toán tần suất lý luận vụ Đông (mm)………………….151
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ TƯỚI CHO CÁC LOẠI CÂY TRỒNG
Phụ lục 5.1: Bảng phân phối mưa thiết kế vụ Đụng Xuõn P=75% (mm)……….152
Phụ lục 5.2: Lượng hao nước thời kỳ cuối vụ………………………………… 153
Phụ lục 5.3: Lượng mưa sử dụng trong vụ chiờm……………………………….154
Phụ lục 5.4: Lớp nước cho phép khống chế thời kỳ đầu vụ…………………… 155
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
5
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Phụ lục 5.5: Lớp nước khống chế cho phép thời kỳ cuối vụ…………………….155
Phụ lục 5.6 : Lượng mưa sử dụng trong vụ mựa……………………………… 156

Phụ lục 5.7: Hệ số tưới sơ bộ của hệ thống…………………………………… 157
Phụ lục 5.8: Hệ số tưới đã hiệu chỉnh của hệ thống…………………………… 159
Phụ lục 5.9: Giản đồ hệ số tưới sơ bộ và Giản đồ hệ số tưới điều chỉnh:…………
CHƯƠNG 6: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ
THỐNG
Phụ lục 6.1: Quá trình lưu lượng đầu hệ thống………………………………….161
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC
ĐỀ TÀI: LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ HỆ THỐNG TƯỚI HỒ TK - LỘC BèNH - LẠNG SƠN
PHƯƠNG ÁN 2
PHẦN I
A. Báo cáo về tình hình chung và hiện trạng thuỷ lợi của hệ thống thuỷ nông
Lộc Bình - Lạng Sơn:
CHƯƠNG I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỆ THỐNG:
1.1: Vị trí địa lý:
Lộc Bình là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lạng Sơn có tổng diện tích
tự nhiên 98651 ha, dân số là 72913 người, mật độ dân số 74 người/km
2
. Huyện
nằm sát thành phố Lạng Sơn về phía Đông theo đường quốc lộ 4B.
- Phía Đông Bắc giáp với Trung Quốc.
- Phía Đông Nam giáp với huyện Đình Lập.
- Phía Bắc giáp với huyện Cao Lộc.
- Phía Tây giáp với huyện Chi Lăng.
- Phía Nam giáp với tỉnh Bắc Giang.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
6
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Huyện Lộc Bình tiếp giáp nhanh chóng với tam giác kinh tế ở miền Bắc
(Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).

Ngoài ra cũn cú trục đường tỉnh lộ từ thị trấn Lộc Bình đi từ cửa khẩu Chi
Ma dài 14km sang cửa khẩu Ái Điền rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa
2 nước Việt – Trung.
Huyện Lộc Bình có diện tích tự nhiên chiếm 12%, dân số chiếm 10,4% và
có tổng sản lượng chiếm 10% so với các chỉ tiêu tương ứng của toàn tỉnh Lạng
Sơn.
Với vị trí địa lý như vậy, huyện Lộc Bình rất thuận lợi trong việc giao lưu
với các vùng xung quanh về mặt thương mại, văn hoá, du lịch. Trong tương lai đây
sẽ là vùng phát triển sầm uất.
1.2: Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Huyện Lộc Bình nằm trong lưu vực sông Kỳ Cùng. Địa hình của vùng gồm
sườn núi lượn sóng, đồi bỏt ỳp xen giữa những dải đất và bị chia cắt mạnh.
Đỉnh núi Mẫu Sơn cao nhất vùng với độ cao 1541m. Đồi thấp có độ cao
260m so với mực nước biển. Nhìn tổng thể địa hình huyện Lộc Bình thấp dần từ
Đông Nam xuống Tây Bắc.
Cỏc dãy đồi núi hai bên sông thấp dần về lòng sông tạo ra những vùng đất
bằng, đồi thoải thích hợp cho việc trồng lúa và các cây trồng cận ngắn ngày như
ngụ, mớa, đậu, lạc, khoai tõy…Độ cao trung bình của các loại đất có thể đưa sản
xuất nông nghiệp từ 250ữ300m so với mặt biển.
Với địa hình nhiều đồi bỏt ỳp như vậy sẽ thuận lợi cho việc cung cấp vật
liệu địa phương cho xây dựng những con đập. Đỉnh núi Mẫu Sơn có thể phát triển
du lịch cho vùng. Địa hình đồi núi thuận lợi cho việc tưới tiêu tự chảy nhưng việc
quản lý các công trình kênh mương và các công trình trờn kờnh sẽ gặp nhiều khó
khăn do kênh mương bị bồi lắng, sói lở, Nếu trồng lúa hay hoa màu ta chỉ có thể
trồng ruộng bậc thang trờn cỏc sườn đồi.
1.3: Tình hình địa chất thổ nhưỡng:
Toàn huyện có 10 loại đất trong đó có 5 loại chính:
- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (Fs) có diện tích 53271 ha, chiếm 54%.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
7

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
- Đất đỏ vàng trên đá cát (Fq) có diện tích 33541 ha, chiếm 34%, loại này
có thành phần cơ giới nhẹ.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) có diện tích 2539 ha, chiếm 2,6%.
- Đất dốc tụ có diện tích 2200 ha, chiếm 2,2%. Đây là loại đất phân bố ở
những dải ruộng hẹp và uốn quanh chân đồi. Loại đất này ít, phân tán, là loại đất
xấu ớt mựn.
- Đất đỏ vàng trờn đỏ Macma axit có diện tích chiếm 2,8% có thành phần
cơ giới nhẹ, tỷ lệ keo sét không nhiều, loại này thích hợp với cây chè, thuốc lá và
sắn.
*Nhận xét:
- Khó khăn:
+ Vị trí địa lý, khu vực hành chính dân cư bị chia cắt bởi địa hình dẫn đến
sự phân bố dân cư không đều và thưa thớt làm cho công tác quy hoạch quản lý
khai thác các công trình phục vụ phát triển nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
+ Địa lý, địa hình của khu vực gây nhiều khó khăn cho tốn kém trong xây
dựng, sửa chữa, quản lý công trình. Đồi núi thoải, độ dốc lớn gây nên những hiện
tượng như bồi nắng, xói lở công trình làm hư hỏng phá hoại công trình, tốn kém
tiền của trong công tác sửa chữa nâng cấp công trình.
+ Cỏc vùng sản xuất nông nghiệp như khu trồng màu, ruộng lỳa…khụng
tập trung gây khó khăn cho việc đưa ra những chiến lược và thực hiện tốt cho
những chiến lược được đề ra.
- Thuận lợi:
+ Địa hỡnh có độ dốc thuận lợi cho việc tiờu thoỏt nước kịp thời khụng gõy
hiện tượng úng ngập vào mùa mưa
+ Là vùng tiếp giáp biên giới và giao thông thuận lợi giữa các tỉnh làm cho
việc giao lưu hàng hoá dễ dàng, tạo điều kiện phát triển kinh tế được nhanh chóng.
Điều này góp phần thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp.
+ Các loại đất trên sẽ tạo nên đa dạng hoá cây trồng cho vùng Lộc Bình.
+ Đất đai trong khu tưới có nguồn gốc khác nhau, phân bố lẻ tẻ, phức tạp và

chiều dày thay đổi. Đất chủ yếu là đất Feralit phát triển trên sa thạch và do sa thạch
hay phiến thạch tạo nên có độ dày nhỏ, ít thấm nước.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
8
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
* Các chỉ tiêu của đất như sau:
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu cơ lý của đất:
TT Các đặc trưng Trị số
1 Tốc độ ngấm hút ở cuối đơn vị
thời gian thứ nhất
35 mm/ngày, đêm
2 Hệ số ngấm ổn định 2,5 mm/ngày, đêm
3 Chỉ số ngấm của đất 0,45
4 Độ rỗng của đất 50%V
5 Độ sâu tầng đất tính toán 400mm
6 Độ ẩm ban đầu 35%A
1.4: Đặc điểm Khí tượng -thủy văn:
*. Khí hậu:
Huyện Lộc Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, khí
hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5-9; mùa khô từ tháng 11
năm trước đến tháng 3 năm sau. Hai tháng 4 và 10 là 2 tháng chuyển tiếp.
a. Mưa: Lạng Sơn là một trong những vùng mưa bé ở nước ta, lượng mưa
trung bình nhiều năm biến đổi từ 1200-1500mm. lượng mưa phân bố không đều
theo không gian và thời gian.
Mùa mưa thường kéo dài 5 tháng, từ tháng 5 – 9, có lượng mưa chiếm từ
72% - 78% lượng mưa cả năm. Trong đó, cỏc thỏng 6,7,8 là những tháng có mưa
lớn nhất.
Mùa khô thường kéo dài 7 tháng từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau cùng với
thời kỳ hoạt động của gió mùa Đông Bắc khô hanh. Lượng mưa toàn mùa khô chỉ
chiếm từ 22 – 28 % lượng mưa cả năm, chủ yếu là mưa phùn vào tháng 2,3.

* Nhận xét:
- Do lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, gây khó
khăn cho việc cung cấp nước. Vì vậy, cần áp dụng những biện pháp thích hợp với
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
9
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
đặc điểm riêng này để cú cỏc biện pháp công trình thích hợp như việc xây dựng
đập dâng để làm hồ chứa, để có thể chứa được lượng nước lớn vào mùa mưa và
cung cấp nước cho các ngành kinh tế vào mùa khô.
b. Gió: Có 2 hướng gió chính theo mùa: mùa mưa có gió mựa Tõy Nam và
Nam. Mùa khô có gió mùa Đông Bắc.
Bảng 1.2: Bảng tốc độ gió bình quân trung bình nhiều năm của cỏc thỏng:
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
m/s 2,42 2,5 2,03 1,88 1,65 1,41 1,35 1,22 1,43 1,66 1,97 1,77
Theo bảng ta thấy tốc độ gió lớn nhất vào tháng 2, thấp nhất vào tháng 8.
c. Chế độ nhiệt:
Khu vực Lộc Bình có nhiệt độ thấp, biên độ dao động ngày đêm cũng như
giữa cỏc thỏng trong năm lớn. Trong huyện có đỉnh núi Mẫu Sơn là cao nhất, nhiệt
độ có khi dưới 0
o
, đôi lúc có tuyết rơi.
Theo tài liệu của đài khí tượng thuỷ văn Lạng Sơn thì nhiệt độ không khí
trung bình ở tỉnh Lạng Sơn thay đổi không nhiều theo không gian, nên ta lấy tài
liệu nhiệt độ của trạm thuỷ văn Lạng Sơn.
Bảng 1.3 Bảng nhiệt độ không khí trung bình khu vực Lộc Bình
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
o
C 13,3 14,3 18,3 22,1 25,5 26,7 27,1 26,5 25,2 22,2 18,2 14,7
Nhiệt độ trung bình năm là 21,5
o

C, nhiệt độ cao nhất là 38,5
o
C, nhiệt độ thấp nhất
là -3
o
C.
* Nhận xét:
- Nhiệt độ bình quân trong vùng là tương đối thấp thích hợp với những cây
trồng ưa nhiệt độ thấp như: khoai tây, hành…
- Về mùa lạnh thì nhiệt độ rất thấp gây khó khăn cho chăn nuôi, nhưng lại
thuận lợi cho một số loại cây trồng có thể phát triển tốt và cho năng suất cao
d. Độ ẩm: Độ ẩm không khí ít biến đổi. Độ ẩm lớn nhất thường vào tháng
3,4,8; nhỏ nhất vào tháng 12.
Bảng 1.4 Độ ẩm không khí (%)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trung
bình
81,3
3
87,3
3
89,6
7
87 84,3
3
82,3
3
81,6
7
86 86,3

3
83,3
3
82,3
3
81
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
10
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Lớn
nhất
94,8 95,4
3
97,8
7
97,
7
96,9
7
96,1 95,6
7
95,
9
96 94,8 95,3
3
94,7
7
e. Ánh sáng:
Bảng 1.5 Số giờ nắng trung bình 10 ngày tại trạm Lộc Bình
Thán

g
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Giờ 21,3 19,3 23,7 40,3 51,7 54,7 55,0 57,0 52,3 44,7 35,3 27,0
*Nhận xét:
-Số giờ nắng nhiều nhất vào tháng 8, ít nhất vào tháng 2. Với lượng mưa
khỏ bộ của khu vực miền núi Lộc Bình thì việc xây dựng các hồ chứa để điều tiết
nước là phù hợp và rất cần thiết.
f. Bốc hơi: Lạng Sơn có 5 trạm bốc hơi theo ống Piche, đó là các trạm Thất
Khê, Bắc Sơn, Lạng Sơn, Đình Lập, Hữu Lũng. Trong đó 2 trạm Lạng Sơn và
Đình Lập thuộc hai vùng giáp với khu vực Lộc Bình nhất, Lượng mưa trung bình
năm từ 715-1066mm.
Bảng 1.6 Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm của cỏc thỏng và cả năm
Trạ
m
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Lạng
Sơn
87,5 73,6 80,2 89,0 113,
5
93,0 89,9 76,3 80,9 97,4 97,0 92,5 1070,
8
Đình
Lập
82,4 67,5 72,4 79,5 99,5 82,9 84,8 69,1 75,8 97,0 97,0 94,2 1002,
7
* Nhận xét:
- Lượng bốc hơi tương đối nhỏ trong vùng không gây ảnh hưởng nhiều đến
lượng nước tổn thất trên đồng ruộng cũng như các công trình trờn kờnh.
- Ta thấy lượng bốc hơi trung bình vào tháng V là lớn nhất, thấp nhất là vào
tháng II. Nhưng chênh lệch về lượng bốc hơi của cỏc thỏng là nhỏ.

*. Tình hình thuỷ văn – nguồn nước:
Huyện Lộc Bình nằm trong lưu vực sông Kỳ Cùng. Lưu vực sông này có
đặc điểm là khí hậu khô, hanh về mùa đông, mùa nóng lượng mưa cũng không lớn.
Lượng mưa ít là nguyên nhân dẫn đến dòng chảy sông Kỳ Cùng nhỏ.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
11
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Trong vùng có mạng lưới sông suối khá nhiều, xu hướng đổ ra sông Kỳ
Cùng. Nguồn nước được đánh giá là khá dồi dào song lại phân bố không đều theo
cả không gian và thời gian bao gồm nước mặt và nước ngầm.
- Về mùa khô nói chung là thiếu nước phục vụ sinh hoạt và nước phục vụ
thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp.
- Theo báo cáo đánh giá tài nguyên nước ngầm thì tài nguyên nước ngầm
trong khu vực thuộc loại nước không màu, không mùi, không vị thoả món cỏc yêu
cầu quy định về tính chất vật lý đối với nước ăn uống sinh hoạt.
- Chất lượng nước mặt nói chung là tốt song thường xuyên bị đe doạ bởi sự
ô nhiễm do trong vùng cú cỏc vựng chế biến (gỗ, thực phẩm…), đặc biệt là khu
mỏ than, nhiệt điện Na Dương đang khai thác.
Vì vậy, phần lớn lượng nước chỉ đảm bảo sử dụng cho tưới tiêu nông
nghiệp. Để sử dụng cho mục đích sinh hoạt cần phải có vốn đầu và lựa chọn nguồn
và xử lý kỹ.
* Nhận xét:
- Trong vùng có mạng lưới sông suối nhiều, địa hình nhiều đồi núi, khu tưới
chỗ cao chỗ thấp không bằng phẳng, lượng mưa phân bố không đều cả về không
gian và thời gian nên ta dùng biện pháp công trình là xây đập dâng tạo thành hồ
chứa nhằm mục đích:
+ Tưới cho các vùng xung quanh chủ yếu là nông nghiệp.
+ Chống xói mòn và rửa trôi đất.
+ Cải tạo khí hậu trong vùng làm du lịch.
+ Mặt khác đối với vùng núi hay xảy ra lũ quột nờn xây dựng các hồ cũng

vì lý do đó.
+ Ngoài ra, việc xây dựng hồ còn phục vụ các ngành công nghiệp, sinh hoạt
như: Hồ TK. Việc cấp nước cho công nghiệp (nhà máy nhiệt điện), sinh hoạt
chiếm doanh thu chủ yếu. Nông nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
+ Nuôi trồng thuỷ sản
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
12
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI.
2.1. Tình hình dân sinh:
Do điều kiện địa hình phức tạp bị chia cắt dẫn đến việc phân bố dân cư
không đều, dân cư chủ yếu tập trung ở những trung tâm như thị trấn Lộc Bình, Na
Dương. Việc đi lại giao lưu giữa các làng xã thị trấn còn khó khăn.
Về dân sinh, toàn huyện có 27 xã và 2 thị trấn là thị trấn Lộc Bình và Na
Dương. Dân số gồm 72913 người. Lao động nông nghiệp khoảng 28000 người
chiếm 92%. Các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Mụng…
Do đây là vùng miền núi, người dân tộc sinh sống nhiều nên trình độ văn
hoá của người dân trong vùng còn thấp, đặc biệt là những người sống ở cỏc xó xa
thị trấn, đa số đều làm nghề nụng nờn việc tiếp cận với khoa học kỹ thuật, chủ
trương chính sách của Nhà nước còn rất hạn chế.
* Nhận xét:
- Đõy là vựng sõu vựng xa, chủ yếu là đồng bào dân tộc sinh sống vì vậy
việc tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là áp dụng trong sản xuất nông
nghiệp còn nhiều khó khăn.
- Có một bộ phận dân tộc kinh nhưng chủ yếu sống ở các trung tâm thị trấn
Lộc Bình, Na Dương.
2.2. Tình hình kinh tế:
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
13
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước

Nguồn sống chính của nhân dân trong huyện là từ nông nghiệp, cây công
nghiệp và buôn bán nhỏ. Ngoài ra trong vùng cũn cú cỏc ngành kinh tế khác như
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…
Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho thấy
kinh tế huyện Lộc Bình đã khắc phục được nhiều khó khăn, yếu kém, duy trì được
tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hoá,
bước đầu hình thành một vùng sản xuất nông lâm nghiệp tương đối tập trung.
Sản phẩm quốc nội của huyện theo giá hiện hành đạt 357,694 tỉ đồng, bình
quân đầu người đạt 4373000đồng/năm, tăng 10,18%, vượt nghị quyết huyện
0,88%.
Cơ cấu kinh tế theo ngành dịch chuyển đúng hướng:
- Nông nghiệp : 50,31%
- Công nghiệp xây dựng : 20,74%
- Các ngành dịch vụ : 28,95%
a. Về sản xuất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp có 9295 ha chiếm 9,4% diện tích đất tự nhiên của huyện.
trong đó:
- Đất lúa : 4569ha
- Đất nương rẫy : 497ha
- Đất ngô : 272ha
- Đất khoai : 350ha
- Đất thuốc lá : 300ha
- Đất vườn tạp : 2976ha
Đất lâm nghiệp có 18874ha chiếm 19,1% diện tích đất tự nhiên của huyện.
Đất trồng rừng tự nhiên của huyện 11479 ha chiếm 60,9% đất lâm nghiệp. Đất có
rừng trồng 7377 ha chiếm 39,1% đất lâm nghiệp.
Đất chuyên dùng 1663 ha chiếm 1,7% diện tích tự nhiên của huyện.
Đất ở 200 ha chiếm 0,2% diện tích tự nhiên.
Đất chưa sử dụng 68619ha chiếm 69,6% diện tích đất tự nhiên.
* Trồng trọt:

SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
14
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Mặc dù thời tiết diễn biến phức tạp, giá trị sản xuất vẫn tăng lên, cơ cấu cây
trồng thay đổi rõ rệt theo hướng sản xuất các cây trồng có giá trị cao, hiệu quả kinh
tế cao hơn, đồng thời vẫn đảm bảo đủ lương thực phục vụ nhu cầu trên địa bàn
huyện.
Tập trung chỉ đạo trồng các loại cây nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thị
trường tiêu thụ, thích nghi với điều kiện thời tiết, phát huy được tiềm năng đất đai,
tăng thu nhập cho người sản xuất. Các cây trồng chớnh : Lỳa cả hai vụ được ổn
định, các cây ngô, khoai, dưa hấu đều tăng cả về diện tích , năng suất, sản lượng.
Tổng diện tích gieo trồng cả năm đạt 11956ha, tằng 4,32% so với cùng kỳ,
vượt 1,32% so với kế hoạch, trong đó:
- Tổng diện tích cây lương thực có hạt đạt 8743,82 ha tăng 8,57% so với
cùng kỳ.
- Sản lượng lương thực đạt 34,733 tấn, tăng 8,6%so với cung kỳ
- Lương thực bình quân đầu người năm 425kg vượt mục tiêu đề ra là 34kg.
Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính đạt khỏ, cú cõy vượt
cao so với cùng thời kỳ
- Lúa xuân: diện tích 2018ha, năng suất đạt 51,25 ta/ha, sản lượng đạt 10342,3 tấn,
- Lúa mùa: diện tích 4605,26ha, năng suất đạt 30,32 tạ/ha, sản lượng đạt 13962,84
tấn.
- Ngụ xuân: diện tích 1582,36ha, năng suất đạt 55,7 tạ/ha, sản lượng đạt 8813,2tấn
- Ngô thu: diện tích 538,39ha, năng suất đạt 30,01tạ/ha, sản lượng đạt 1615,70 tấn
- Khoai tây: diện tích 630,6ha, năng suất đạt 110,3 tạ/ha, sản lượng đạt 6955,5 tấn
- Cây dưa hấu: diện tích 695,3ha, năng suất đạt 190,14 tạ/ha, sản lượng đạt
13215,32 tấn.
Ngoài các cây trồng trên nông dân còn trồng được 384,32ha sắn, 661ha rau
đậu các loại và 23,74 ha mía, 38,59ha gừng, 90 ha các loại cây trồng các loại
khỏc…

Một số xã , cánh đồng đã được mở rộng diện tích trồng cỏc cõy củ đậu, ớt
xuất khẩu và những cây có giá trị xuất khẩu cao.
*Thời vụ của một số loại cây trồng chủ yếu:
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
15
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Theo tài liệu của phòng Nông nghiệp và UBND huyện Lộc Bình thì lịch
canh tác và thời kì của các loại cây trồng như sau:
- Lúa xuân:
Thời kỳ sinh trưởng Số ngày Từ ngày - Đến ngày
Cấy – Bén rễ 10 15/1 – 24/1
Đẻ nhánh – Làm đòng 15 25/1 – 8/2
Làm đòng - Chắc xanh 59 9/2 – 8/4
Chắc xanh – Chín 15 9/4 – 23/4
- Lúa mùa:
Thời kỳ sinh trưởng Số ngày Từ ngày - Đến ngày
Cấy – Bén rễ 16 1/7 – 16/7
Đẻ nhánh – Làm đòng 30 17/7 – 17/8
Làm đòng – Chác xanh 40 18/8 – 28/9
Chắc xanh – Chín 16 29/9 – 14/10
- Ngụ xuân:
Thời kỳ sinh trưởng Số ngày Từ ngày - đến ngày
Gieo - Mọc mầm 4 15/2 – 19/2
Mọc mầm – Ba lá 10 20/2 – 2/3
Ba lá – Trổ cờ 45 3/3 – 18/4
Trổ cờ - Chín sữa 35 19/4 – 24/3
Chín sữa – Chín vàng 26 25/5 – 20/6
- Ngô vụ đông:
Thời kỳ sinh trưởng Số ngày Từ ngày - đến ngày
Gieo - Mọc mầm 11 2/10 – 12/10

Mọc mầm – Ba lá 13 13/10 – 25/10
Ba lá - Trổ cờ 44 26/10 – 8/12
Trổ cờ - Chín sữa 9 9/12 – 17/12
Chín sữa – Chín vàng 16 18/12 – 2/1
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
16
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
- Khoai tây:
Thời kỳ sinh trưởng Số ngày Từ ngày - Đến ngày
Gieo – Cây con 20 10/10 – 29/10
Hình thành tia củ 30 30/10 – 28/11
Tía củ phát triển 39 29/11 – 6/1
Thõn lá ngừng sinh
trưởng
25 7/1 – 31/1
* Về chăn nuôi:
Do sản xuất lương thực đạt khá tạo nguồn thức ăn khá dồi dào, có điều kiện
thuận lợi để áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, thị trường cung ứng được
các con giống gia súc, gia cầm có hiệu quả kinh tế cao, thực hiện tốt các công tác
phòng chống dịch bệnh, nguồn cho vay phát triển chăn nuôi cơ bản được đáp ứng,
sức mua thị trường tăng lờn… nờn đàn gia súc, gia cẩm khá phát triển và có xu
hướng phát triển mạnh, nhiều hộ gia đình đã chăn nuụi lợn theo mô hình trang trại.
- Tổng số đàn trâu: 21805 con
- Tổng số đàn bò: 4558 con
- Tổng số đàn lợn: 41956 con
- Tổng số đàn gia cầm: 358300 con
Số đầu con gia súc gia cầm thời điểm này tăng không đáng kể và thấp hơn
kế hoạch đôi chút nhưng số lượng xuất trong kỳ khá lớn, nhất là lợn và gia cầm,
thể hiện chăn nuôi có bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Sản lượng
hàng hoá thịt hơi các loại đạt 3769 tấn, tăng 11,34%.

* Về trồng rừng và cây ăn quả:
Trồng rừng trong những năm qua đạt thấp so với kế hoạch, tổng diện tích
rừng trồng mới 2050,1 ha, đạt 75,39% kế hoạch tỉnh giao, đạt 64,06% nghị quyết
HĐND huyện. Nguyên nhân trồng rừng đạt tỉ lệ thấp là do thiếu vốn đầu tư cho
các dự án.
Kế hoạch chưa đạt được nhưng với diện tích khá lớn thể hiện sự quan tâm
hỗ trợ vốn của Nhà nước. Sự phấn đấu nỗ lực của nhân dân và các chủ dự án.
Bước đầu đã hình thành một số vùng trồng nguyên liệu mới tại cỏc xó có điều
kiện, tiềm năng đất đai như: Minh Phát, Lợi Bác, Sàn Viờn….
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
17
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Trồng cây ăn quả cũng không đạt được theo kế hoạch, chỉ có mộ số hộ vay
vốn 120 giải quyết việc làm đã trồng được 55ha. Có nhiều nguyên nhân, trong đó
chủ yếu là do các cơ quan chức năng và lãnh đạo cơ sở đôn đốc chưa quyết liệt.
Mặt khác nông dân nhận thức trước mắt phát triển cây ăn quả với hiệu quả kinh tế
chưa cao nên chưa chú trọng phát triển. Việc đầu tư của các hộ nông dân không
đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, nên cây ăn quả kém phát triển.
Do cú cỏc biện pháp hỗ trợ sản xuất nờn đó đạt được kết quả trong sản xuất
nông nghiệp.
- Cung ứng các loại giống ngụ, lỳa kịp thời, đảm bảo chất lượng là một
trong những biện pháp quan trọng trong việc góp phần làm thay đổi mạnh cơ cấu,
nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng. Đã cung ứng đủ 100,4 tấn giống các loại
đạt 100% kế hoạch.
- Công tác cung ứng phân bón cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất trên địa bàn
huyện, tổng khối lượng phân bón các loại cung ứng được 5622 tấn, trong đó cung
ứng qua hội phụ nữ huyện 1125 tấn.
- Công tác thú y phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được triển
khai thực hiện theo kế hoạch của huyện rất tốt.
- Công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật được thực hiện tốt

với các hoạt động thiết thực.
- Công tác thuỷ lợi được quan tâm chỉ đạo. Tích cực tích trữ nước và giữ
nước ở các hồ đập, điều tiết đủ nước phục vụ sản xuất. Chỉ đạo việc chuẩn bị vật
tư và thiết bị phòng chống hạn hán, lũ lụt. Hướng dẫn đôn đốc cỏc xó thực hiện
nạo vét kênh mương dẫn nước trong phong trào ra quân làm thuỷ lợi. Kết quả nạo
vét được 68621m kênh mương, khối lượng đào đắp và xõy lỏt được 3385m
3
, cung
ứng 40 tấn xi măng cho việc làm thuỷ lợi. Nâng cao khả năng tưới cho 1200ha đất
trồng.
- Bằng nguồn vốn sự nghiệp xây dựng thuỷ lợi thuộc ngân sách, huyện đã
sửa chữa , kiên cố hoá một số kênh mương các công trình Khuôn Van xã Đồng
Bục, Thồng Mào xó Đụng Quan, Khuổi Quật xã Lục Thôn, ổn định tưới cho
142ha.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
18
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
- Cơ giới hoá trong sản xuất nông lâm nghiệp được quan tâm với các cơ chế
cho vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trang bị các phương tiện cơ
giới phục vụ sản xuất, tạo ra năng lực sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, nâng cao năng suất lao động. Đến nay, nông thôn toàn huyện có 138 máy
cày kéo lớn, 1183 máy cày nhỏ, 136 công nông đầu ngang, 26 ô tô, 236 máy tuốt
lúa có động cơ, 11 lò sấy lúa, 1242 máy bơm nước, 2628 máy xay xát, 20 máy chế
biến thức ăn cho gia súc, 24 máy cưa xẻ gỗ…
* Về giao thông – Công nghiệp và các hoạt động của các thành phần kinh
tế khác:
Bằng vốn sự nghiệp giao thông đã thực hiện sửa chữa thường xuyên các
tuyến đường giao thông.
Chương trình bê tông hoá và sửa chữa đường giao thông nông thôn được
chú trọng. Đã thực hiện cung ứng xi măng từ nguồn hỗ trợ của tỉnh được 400 tấn

xi măng, bê tông hoá được 5,5km. Trong đợt ra quân huy động làm giao thông đã
huy động 23500 công lao động, mở mới được 12,5km, sửa chữa được 294km, lắp
đặt 440 cống các loại.
Tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh với trên 300 cơ sở sản xuất nhỏ,
phát triển với tốc độ bình thường. Chủ yếu vẫn là khai thác và sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến gỗ, đồ mộc dân dụng, chế biến thực phẩm, dịch vụ sửa chữa có
tính chất công nghiệp.
Vận tải ngoài quốc doanh tiếp tục phát triển, với 375 phương tiện vận tải
các loại, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách, tuy nhiên, việc
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải còn nhiều bất cập, các phương tiện chưa thực
hiện tốt các quy định nơi đỗ, gây mất trật tự an toàn giao thông đường phố.
Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, với 1002 cơ sở lớn nhỏ, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân trên điạ bàn huyện. Trong đó
dịch vụ cung ứng vật tư cho sản xuất, dịch vụ vận tải phát triển nhanh chóng góp
phần đắc lực cho giao lưu hàng hoá, phát triển sản xuất nông nghiệp và tiếp tục
hình thành các cụm kinh tế nông thôn.
Tuy nhiên, trong phát triển thị trường thương mại, dịch vụ còn nhiều yếu
kém. Việc khai thác tiềm năng du lịch trong năm chưa đáng kể vì chưa có nguồn
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
19
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
vốn để đầu tư và thiếu kiến thức quản lý khai thác. Cơ sở hạ tầng các chợ yếu kém
nên trong việc sắp xếp trật tự trong kinh doanh, trong giao lưu hàng hoá còn gặp
nhiều khó khăn. Tại trung tâm các cụm xã chưa có chợ, chưa phát huy được tiềm
năng và chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân xung quanh các cụm xã.
Kinh tế quốc doanh của huyện nhỏ bé, với 6 doanh nghiệp. Thực hiện việc
củng cố, sắp xếp lại các doanh nghiệp, hầu hết các cơ sở đã chuyển về tỉnh quản
lý. Tuy nhiên một số cơ sở kinh tế quốc doanh phát triển chưa theo kịp cơ chế thị
trường, hiện nay kinh doanh kém hiệu quả, đời sống cán bộ gặp nhiều khó khăn.
Các hợp tác xã tiếp tục được củng cố và phát triển theo luật hợp tác xã mới.

Hiện nay trên địa bàn có 10HTX đang hoạt động.
Kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát huy tính tự chủ, nhạy bén,
năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh. Nhiều hộ đã mạnh dạn đầu tư lớn
để mở rộng sản xuất, hình thành doanh nghiệp tư nhân và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nhiều hộ kinh tế trong nông thôn đã áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật nắm
bắt thị trường để sản xuất cây trồng vật nuụi, phát triển theo mô hình trang trại
bước đầu đã thu được kết quả đáng kể, tạo ra những mô hình phát triển mới. Tuy
nhiên mô hình trang trại của huyện còn rất ít, cần được chú trọng phát triển trong
những năm tiếp theo.
Do có nhiều mô hình chăn nuôi trang trại đang ngày một được mở rộng ra
nên nhu cầu về nước sẽ tăng lên. Vì vậy, trong quy hoạch thuỷ lợi để cung cấp
nước tưới cần chú trọng đến vấn đề này.
2.3: Phương hướng phát triến kinh tế
UBND huyện, các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế
hoạch với các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai sản xuất nông lâm nghiệp
- Đôn đốc thực hiện các dự án đầu tư và các chương trình mục tiêu nhất là
đối với phần vốn hỗ trợ khai hoang, phát triển sản xuất thuộc chương trình 135.
- Tăng cường công tác thu chi ngân sách, phấn đấu thu ngân sách vượt kế
hoạch giao.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
20
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý điều hành các cấp, tinh giảm biên chế.
Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cán bộ cơ sở mới bố
trí, sắp xếp.
- Tiếp tục thực hiện chương trình xoỏ đúi giảm nghèo, phòng chống tệ nạn
xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma tuý. Thường xuyên quan tâm chăm sóc các đối tượng
chính sách xã hội.
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia, chuẩn quốc gia y tế xó,

cỏc hoạt động về văn hoá, thông tin tuyên truyền.
Từ tình hình nói trên có đánh giá như sau:
- Năm 2005, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu chuyển dịch đúng
hướng. Hầu hết các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế đạt và vượt kế hoạch, có
nhiều chỉ tiêu tăng cao. Thu nhập và đời sống kinh tế của các tầng lớp dân cư được
tăng lên. Sản xuất nông lâm nghiệp tương đối ổn định. Các thành phần kinh tế các
ngành dịch vụ có xu hướng phát triển.
- Lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. Chất lượng giáo
dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh được nâng lên. Đời sống văn hoá
tinh thần của nhân dân được cải thiện.
- An ninh chính trị được ổn định, trật tự an toàn xã hội cơ bản được đảm
bảo. Bộ máy quản lý Nhà nước các cấp được kiện toàn, có khả năng quản lý và
điều hành có hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh đú cũn cú những tồn tại cần khắc phục. Đó là:
+ Trong sản xuất nông lâm nghiệp diện tích trồng rừng, trồng cây ăn quả,
dự án phát triển đàn bũ cũn chậm và đạt thấp so với kế hoạch.
+ Tiến độ triển khai các công trình XDCB thuộc chương trình 135TTg,
chương trình 120 còn chậm, có những việc cũn lỳng túng.
+ Một số chỉ tiêu thu ngân sách đạt còn thấp so với kế hoạch và cùng kỳ,
chưa tạo được nguồn thu mới.
+ Tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia, chuẩn quốc gia về y tế xó cũn
chậm.
+ Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư có nơi xét công nhận chưa đúng.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
21
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
+ Trật tự an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp, nhất là tệ nạn ma tuý.
* Nhận xét:
- Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong huyện còn chậm chạp chưa đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong vùng, mặt khác nông dân nhận thức trước mắt
phát triển cây ăn quả, cõy cụng nghiệp…với hiệu quả kinh tế chưa cao nên chưa
chú trọng phát triển. Việc đầu tư của các hộ nông dân không đáp ứng yêu cầu kĩ
thuật, nên cây ăn quả kém phát triển.
- Việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền chưa sâu sát với thực tế, vì thế
việc thực hiện các chủ chương chính sách của đảng và nhà nước vào đời sống là
còn nhiều thiếu sót bất cập.
- Các dự án phát triển đặc biệt về nông nghiệp chưa được người dân hưởng
ứng tích cực, dẫn đến hiệu quả kinh tế của các dự án cũn kộm, chưa đạt được kế
hoạch đề ra.
- Tuy nhiên về tình hình phát triển kinh tế chung của toàn vựng cú sự
chuyển dịch đúng hướng. Nhiều ngành nghề kinh tế mới phát triển đúng hướng
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của vùng như: Việc xây dựng nhà máy
nhiệt điện Na Dương, khu du lịch Mẫu Sơn…
- Kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát huy tính tự chủ, nhạy
bén, năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ đã mạnh dạn đầu tư
lớn để mở rộng sản xuất, hình thành doanh nghiệp tư nhõn và đạt hiệu quả kinh tế
cao. Nhiều hộ kinh tế trong nông thôn đã áp dụng tiến bộ của khoa học kĩ thuật
nắm bắt thị trường để sản xuất cây trồng vật nuôi, phát triển mô hình trang trại
bước đầu đã thu được kết quả đáng kể, tạo ra những mô hình phát triển mới.
- Vì thế sự phát triển của thuỷ lợi không những nhằm đáp ứng nhu cầu cấp
nước cho nông nghiệp, chăn nuôi mà còn cung cấp nước cho các ngành kinh tế
khác như sinh hoạt, các khu công nghiệp chế biến và du lịch.
- Hiện nay sự chuyển dịch kinh tế rất mạnh mẽ đã làm thay đổi lớn bộ mặt
của nền kinh tế của huyện nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Vì thế yêu cầu về
sự phát triển thuỷ lợi để đáp ứng các yêu cầu hiện tại là rất cần thiết và cấp bách.
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
22
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG THỦY LỢI.

3.1: Hiện trạng thủy lợi:
3.1.1:Thực trạng của hệ thống công trình thuỷ nông của huyện Lộc Bình -
Lạng Sơn:
a. Hồ và đập:
Từ năm 1965 đến nay, trong huyện Lộc Bình đã có nhiều hồ chứa lớn nhỏ
khác nhau được xây dựng với nhiệm vụ chính là tưới cho các vùng xung quanh và
cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư.
Theo tài liệu của xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Lộc Bình trong
vùng cú cỏc hồ chứa và đập dâng như sau:
Bảng 1.7 Thống kê các hồ chứa và đập lớn và vừa củ huyện Lộc Bình
Số TT Tên công
trình
Tên xã Năm xây
dựng
Năng lực
thiết kế(ha)
Năng lực
thực tế(ha)
Hồ chứa
1 Tà Keo Sàn Viên 1967 1000 800
2 Nà Cáy Na Dương 1965 200 100
3 Bản Chành Lợi Bắc 1966 250 120
4 Khuổi Quật Lục Thôn 1972 40 20
5 Văn Mộng Văn Mộng 1975 20 15
6 Khuổi Giàu Tú Đoạn 1975 25 10
7 Bản Luồng Tú Mịch 1976 30 22
8 Thâu Seo Mẫu Sơn 1981 15 5
9 Lọ Nháy Xuân Lẽ 1972 16 3
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
23

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
10 Nà Tàu Yờn Khoái 1976 16 10
11 Hang Ngàn Xuân Bản 1976 10 6
12 Bó Tẳng Xuân Tình 1976 20 10
Đập Dâng
1 Khuôn Van Đồng Bục 1973 100 62
2 Nà Hiu Hữu Khánh 1974 30 22
3 Pũ Lỏng Khuất Xá 1976 30 20
4 Bản Mặn Xuõn Mãn 1977 15 10
5 Bản Tằng Băng
Khánh
1970 60 57
6 Bản Khai Yờn Khái 1971 70 65
7 Lõng Đầu Yờn Khái 1973 80 79
8 Bản Dị Hữu Khánh 1972 100 80
Tổng cộng 2127 1466
* Nhận xét:
- Hiện nay các công trình chủ yếu là đập dâng tạo hồ chứa được xây dựng
theo thời gian tương đối dài, làm cho công trình xuống cấp hư hỏng, cần có những
biện pháp sửa chữa kịp thời.
- Nói chung năng lực phục vụ của các công trình đầu mối vẫn đáp ứng được
nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế đặc biệt là nông nghiệp.
- Tổng diện tích thiết kế 2127ha và thực tế đã đảm đương được 1466 ha đạt
68%, nghĩa là mới huy động được 2/3 công suất thiết kế của các hồ chứa và đập.
- Toàn huyện Lộc Bình có 12 hồ vừa và lớn. Ngoài ra cũn cú cỏc hồ nhỏ
- Có 8 đập vừa và lớn
- Các hồ chứa trong vùng đựơc xây dựng cách đây 20 – 40 năm nờn đó
xuống cấp. Vì vậy, cần phải có những phương án nâng cấp sửa chữa để tiếp tục
phục vụ cho phát triển sản xuất.
- Hiện tượng bồi lắng xói lở nghiêm trọng làm giảm khả năng phục vụ của

công trình, đặc biệt là khu vực lòng hồ. Và cửa cống lấy nước. Vì vậy cần có
nguồn vốn đầu tư nạo vét nâng cao năng lực phục vụ của công trình.
b. Kênh mương:
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
24
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước
Bảng 1.8 Thống kê chiều dài kờnh cỏc cấp của đập và hồ chứa.
Số TT Tên công trình Kênh mương
cấp I (km)
Kênh mương
cấp II (km)
Kênh mương
cấp III(km)
Hồ chứa
1 Tà Keo 10 21 36
2 Nà Cáy 5 5.6 7
3 Bản Chành 9 6 10
4 Khuổi Quật 5 2
5 Văn Mộng 3 1
6 Khuổi Giàu 4 1.5
7 Bản Luồng 5.5 3
8 Thâu Seo 3 1
9 Lọ Nháy 7 3
10 Nà Tàu 5 2
11 Hang Ngàn 2
12 Bó Tẳng 4.5 1
Đập Dâng
1 Khuôn Van 5.2 3
2 Nà Hiu 6 2
3 Pũ Lỏng 6.5

4 Bản Mặn 2
5 Bản Tằng 5 4
6 Bản Khai 4
7 Lõng Đầu 6
8 Bản Dị 7
Tổng cộng 98.7 56.1 53
*Nhận xét:
- Do kênh mương nằm trên địa hình có độ dốc lớn, lên kênh mương dễ bị lũ
gây xói lở làm hư hỏng các công trình như cống , cầu máng ……
- Các kênh mương chủ yếu là kênh đất nên việc sủa chữa thường xuyên là
rất khó khăn. Nguồn vốn sửa chữa ít dẫn đến việc lấy nước không đảm bảo cho
SVTH: Lại Văn Phong Lớp: 41N
25

×