Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đào tạo du lịch Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.72 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hình thái xã hội, người ta đều phải quan tâm đến người lao
động. Vì người lao động là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Lao động là hoạt động chân
tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành
những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp,
lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn
ra thường xuyên, liên tục, chúng ta phải tái tạo sức lao động. Hay nói cách
khác là ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản
xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, Tiền thưởng… Đối với các doanh nghiệp, chi phí tiền lương là một
bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính
đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty nói
riêng. Dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Mỹ cùng các anh
chị phòng Kế toán Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đào tạo du
lịch Hoàng Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần Lời mở đầu, bài chuyên đề của em được kết cấu thành
ba phần:
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO –


DU LỊCH HOÀNG LONG
1
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO DU
LỊCH HOÀNG LONG
Do trình độ lý luận và thời gian có hạn nên trong chuyên đề thực tập
của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong được sự
chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
2
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO – DU
LỊCH HOÀNG LONG
1.1 Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương trong doanh nghiệp
 Bản chất của tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp
trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có
chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người
lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng
suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Vai trò của tiền lương

Tiền lương là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ
đã làm ra sản phẩm hoặc hoàn thành công việc cho doanh nghiệp. Tiền
lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm
cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như
chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm
chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc
này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động
cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích
thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
3
 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính
đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất
lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động,
góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động.
1.1.2Các hình thức tiền lương trong Doanh Nghiệp
1.6.2.1 Hinh thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp
bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời
gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang

bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số
ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH
phải trả CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập,
trả lương theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số
giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính
phụ cấp làm thêm giờ.
4
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc
thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương
với chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với
các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động
nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng
suất cao.
1.1.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT,quỹ BHTN và KPCĐ
1.1.3.1 Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ
cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất,
do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.

- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,
phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm
công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp
được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản
phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ
phép, nghỉ lễ tết, ngừng lao động được hưởng lương theo chế độ.
1.1.3.2Quỹ bảo hiểm xã hội
5
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường
hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương
của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề
nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.

- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH
cho CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối
tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy
định là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho
người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa
bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham
gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh
6
nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người
lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế.
1.1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 2%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp,nhằm giúp đỡ người lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động.

Quỹ BHTN được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ.Theo chế độ hiện hành,DN trích
quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong
tháng,trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
1% trừ vào lương của người lao động và Nhà nước hỗ trợ 1% quỹ tiền
lương, tiền công của những người tham gia BHTN.
Cơ quan BHXH là nơi chịu trách nhiệm thu BHTN.
1.1.3.5 Kinh phí công đoàn
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao
động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí
công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ
quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để
7
phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.
1.1.4 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.4.1 Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi
bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch
toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng
chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc,
bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho
từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó

cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại
phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công
nhân viên lao động trong tháng.
1.1.4.2 Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công. Bảng
Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó
để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ
quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công
cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1
đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công
và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công
cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ, hưởng bảo hiểm xã hội… về
bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm
xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người
rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33,
34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu
phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
8
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và
chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp
tổng số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc
điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một
trong các phương pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc
làm việc khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong
ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công

việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc
thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.1.5 Hạch toán tiền lương cho người lao động
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày
công lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh
toán tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các
chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian
lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương
đượclập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng
với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ
phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán
trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu
9
tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào cột
“ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế
toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.6 Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lương
1.1.6.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH,
BHYT,BHTN và KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền

lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn
chỉnh
Mẫu số 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Mẫu số 07-LĐTL Bảng thanh toán thuê ngoài
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.1.6.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK
338- Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2: 3381, 3382, 3383, 3384, 3387, 3388
10
 Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CNV

11
TiÒn l ¬ng ph¶i tr¶
kho¶n kh¸c cho CNV
TK 141,138, 338, 333
TK3331

TK 641,642
TK627
TK 152
TK 111
TK 334
TK622
TK3383
C¸c kho¶n khÊu trõ vµo
L ¬ng CNV
TiÒn l ¬ng ph¶i tr¶

c«ng nh©n s¶n xuÊt
Thanh toán tiền lương và các
BHXH ph¶i tr¶
Thanh to¸n l ¬ng b»ng sp
TiÒn l ¬ng ph¶i tr¶ NVPX

NVBH, QLDN
 Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương


12
TK 334
TK 111, 112
TK 334
TK 622, 627,
641, 642
BHXH
trả thay
Lương CNV

Trích BHXH,
BHYT,BHTN,
KPCĐ
21% tính vào chi phí
SXKD
Nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ
Hoặc chi phí
BHXH, KPCĐ
tại DN
TK 338
BHXH, BHYT, trừ vào
lương CNV 7,5%
Phng phỏp hch toỏn Hỡnh thc s k toỏn
Hng thỏng cn c vo Bng thanh toỏn tin lng v cỏc chng t
liờn quan khỏc k toỏn tng hp s tin lng phi tr cụng nhõn viờn v
phõn b vo chi phớ sn xut kinh doanh theo tng i tng s dng lao
ng, vic phõn b thc hin trờn Bng phõn b tin lng v BHXH.
i vi mi doanh nghip thỡ vic ỏp dng hỡnh thc s k toỏn l
hon ton khỏc nhau cú th ỏp dng mt trong bn hỡnh thc sau:
- Nht Ký Chung
- Nht Ký S Cỏi
- Chng T Ghi S
- Nht Ký Chng T
+ Nht Ký Chung: L hỡnh thc k toỏn n gin s lng s sỏch
gm: S nht ký, s cỏi v cỏc s chi tit cn thit. c trng c bn ca
hỡnh thc ny l tt c cỏc nghip v kinh t ti chớnh phỏt sinh u phi
c ghi vo s nht ký, m trng tõm l s Nht Ký Chung theo trỡnh t
thi gian phỏt sinh v nh khon k toỏn ca nghip v ú, sau ú ly s
liu trờn cỏc s nht ký ghi vo S Cỏi theo tng nghip v kinh t phỏt

sinh.
S 1.1: T chc hch toỏn theo hỡnh thc Nht ký chung


13
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi nh k hoc cui thỏng
i chiu
+Nht Ký S Cỏi: L hỡnh thc k toỏn trc tip, n gin bi c
trng v s lng s, loi s, kt cu s, cỏc loi s cng nh hỡnh thc
Nht Ký Chung. c trng c bn ca hỡnh thc k toỏn ny l: Cỏc nghip
v kinh t phỏt sinh c kt hp ghi chộp theo trỡnh t thi gian v theo ni
dung kinh t trờn cựng mt quyn s k toỏn tng hp duy nht l s Nht
ký S Cỏi. Cn c ghi vo s Nht ký S Cỏi l cỏc chng t gc
hoc Bng tng hp chng t gc.
S 1.2: T chc hch toỏn theo hỡnh thc Nht ký S cỏi

14
Sổ quỹ tiền mặt và
sổ tài sản
Chng t gc
Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ cái
Bỏo cỏo ti chớnh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi nh k hoc cui thỏng
i chiu
+ Nht Ký Chng T: Hỡnh thc ny cú c trng riờng v s lng
v loi s. Trong hỡnh thc Nht Ký Chng T cú 10 Nht Ký Chng T,
c ỏnh s t Nht Ký Chng T s 1-10. Hỡnh thc k toỏn ny nú tp
hp v h thng hoỏ cỏc nghip v kinh t phỏt sinh theo bờn Cú ca cỏc ti
khon kt hp vi vic phõn tớch cỏc nghip v kinh t ú theo ti khon i
ng N. Nht Ký Chng T kt hp cht ch vic ghi chộp cỏc nghip v
kinh t phỏt sinh theo trỡnh t thi gian vi cỏc nghip v theo ni dung kinh
t v kt hp vic hch toỏn tng hp vi hch toỏn chi tit trờn cựng mt s
k toỏn v trong cựng mt quỏ trỡnh ghi chộp.
S 1.3: T chc hch toỏn theo hỡnh thc Nht ký Chng t



15
Bảng kê
(1-11)
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Nhật ký chứng từ

(1-10)
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết (theo đối t ợng)
Sổ cái
tài khoản
Bỏo cỏo ti chớnh
Bảng tổng hợp chi
tiết (theo đối t ợng)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình
thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc
ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để
tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức
Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng
từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế dụng là. Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi
sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ- Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản
-Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
-Sổ chi tiết cho một số đối tượng
16
S 1.4: T chc hch toỏn theo hỡnh thc Chng t ghi s
Ghi chỳ:
Ghi chỳ:

17
Sổ quỹ và sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối t ợng
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối t ợng
Bỏo cỏo ti chớnh
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

1.2 Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO – DU LỊCH
HOÀNG LONG
Tên giao dịch: HOANG LONG TOURISM TRAINING JOINING
STOCK COMPANY
Địa chỉ: Số 16 Ngõ 4 Phố Kim Đồng – P. Giáp Bát
Quận: Hoàng Mai
Thành phố: Hà Nội
Điện thoại: 043.6645393

FAX: 043 664 5393
Email:
Website:

1.2.1 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ,
chức năng chủ yếu của Công ty là kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn
uống, kinh doanh lữ hành,. Bên cạnh đó, thực hiện đa dạng hoá các hoạt
động, Công ty còn kinh doanh cho thuê văn phòng, cửa hàng trưng bày,
bán hàng hoá
Công ty cổ phần đào tạo Du lịch Hoàng Long tổ chức kinh doanh
những nhóm nghiệp vụ sau:
*. Kinh doanh các dịch vụ lưu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch
vụ này có các tổ như tổ trực buồng, lễ tân
*. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống. Để thực hiện dịch vụ này có
các tổ như tổ bàn, tổ bếp
18
Ngoài ra, Công ty còn có chức năng liên doanh, liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nước, kinh doanh mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên
thị trường chứng khoán theo luật định.
Nhiệm vụ của Công ty là không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ
đông, tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thiết thực
vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Ban giám đốc có quyền quyết định trong mọi hoạt động của công
ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty,
đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền hạn, nhiệm vụ được giao và chịu sự kiểm tra của ban kiểm soát
công ty. Ban giám đốc quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hàng ngày của công ty, đề ra chính sách, mục tiêu phát

triển của công ty và lãnh đạo việc thực hiện. Bên cạnh đó thường xuyên
kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài
chính, đồng thời chịu trách nhiệm kiểm soát và phê duyệt các báo cáo
hoạt động của công ty trình cấp trên.
Các phòng ban được đặt trực tiếp dưới sự điều hành của giám đốc,
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các phần việc mà ban giám đốc
giao cho và chấp nhận các nội quy, quy định mà ban giám đốc đề ra.
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Bộ phận buồng
Bộ phận lễ tân
Bộ phận tu sửa
19
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận nhà ăn
Như vậy ta thấy rằng bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần
Đào tạo Du lịch Hoàng Long mang các đặc điểm của một công ty cổ
phần, với quyền lực cao nhất thuộc về đại hội đồng cổ đông. Bộ máy tổ
chức của công ty cũng được thực hiện theo hình thức trực tuyến, có sự
quản lý lãnh đạo từ trên xuống, vừa được tổ chức theo hình thức chức
năng, được chia thành nhiều phòng ban với các nhiệm vụ, quyền hạn
khác nhau. Với cách tổ chức này, các phòng ban, các bộ phận không hề
có sự tách biệt về hoạt động mà có mối quan hệ mật thiết sâu sắc với
nhau trong tất cả hoạt động trên mọi mặt của công ty. Có thể khái quát tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đào tạo Du lịch Hoàng Long
theo sơ đồ như sau:
20
1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ
NĂM GẦN ĐÂY

Nhằm khẳng định vị thế của công ty với các doanh nghiệp ở Thủ đô và
cả nước, Công ty xác dịnh chiến lược kinh doanh lâu dài là đa dạng hoá sản
phẩm, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường,
mở rộng các lĩnh vực kinh doanh.
Ngoài hoạt động kinh doanh cho thuê buồng, công ty đã thành lập trung
tâm du lịch lữ hành quốc tế và nội địa, xây dựng nhà hàng mới phục vụ ăn
uống, bán hàng, cho thuê hội trường, phục vụ tiệc cưới, phục vụ hội nghị,
Nếu như năm 2009 nguồn thu từ cho thuê buồng chiếm 90% tổng doanh thu
Ban Giám Đốc
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế Toán
Tài Chính
Bộ
Phận
Lễ
Tân
Bộ
Phận
Buồng
Bộ
Phận
Tu
Sửa
Bộ
Phận
Bảo
Vệ

Bộ
Phận
Nhà
Ăn
21
của Công ty thì năm 2010 chỉ còn chiếm tỷ trọng là 55%, mặc dù doanh thu
buồng vẫn tăng trưởng, ổn định hàng năm trong khi đó thu từ dịch vụ ăn
uống, bán hàng, cho thuê hội trường, vận chuyển và các nguồn thu khác
chiếm tới 45%. Để mở rộng thị trường công ty đã liên kết, làm đại lý cho các
hãng lữ hành quốc tế, tăng cường tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại và có
chính sách cụ thể, hợp lý với các bạn hàng, chủ động khai thác nguồn khách,
xây dựng các chương trình tour đáp ứng mọi nhu cầu du lịch văn hoá, du
lịch lễ hội, du lịch nghiên cứu
Kết quả kinh doanh năm 2009
- Khách du lịch phục vụ:
Tổng số khách đạt 21.241 lượt, tăng 5,3% so với kế hoạch, tăng
3,9 so với năm trước.
Khách quốc tế đạt 1471 lượt khách, tăng 3,5% so với kế hoạch,
tăng 1,5% so với năm trước. Khách quốc tế chiếm tỷ trọng 7%.
Nói chung khách nội địa là chủ yếu và tăng 2,8% so với năm
2005.
- Hiệu suất sử dụng buồng: Số buồng tối đa là 80, công suất đạt 63,45%.
Tổng doanh thu tăng trưởng 1,4% - so với kế hoạch mức tăng
trưởng là 2,1%. Đây là thành tích rất lớn của tập thể lãnh đạo, CBCNV
toàn Công ty một năm qua. Doanh thu tăng trưởng ở hầu hết các dịch
vụ.
Kết quả kinh doanh năm 2010
- Khách du lịch phục vụ:
Tổng số khách đạt 21912 lượt khách, tăng 3.2% so với năm trước
và 1,9% sp với kế hoạch

Khách quốc tế đạt 1500 lượt, tăng 1,9% so với năm trước và 0,8% so với
kế hoạch
22
- Hiệu suất sử dụng buồng : đạt 70%, tăng 6,6% so với năn trước
Khách ở tăng so với năm trước và tăng so với kế hoạch, lượng
khách quốc tế chiếm tỷ trọng 7,2% và tăng 1% so với thực hiện năm
trước. Thị trường khách quốc tế chủ yếu là khách Trung Quốc (chiếm
tỷ trọng 86% và chủ yếu là khách đi du lịch bằng CMT).
Tổng doanh thu 18tỷ - tăng 1,4% so với năm trước và tăng 0,9%
so với kế hoạch.Hiện tại vốn điều lệ của công ty khoảng 100 tỷ đã tăng
hơn rất nhiều so với lúc mới thành lập năm 2000.
1.5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Việc lựa chọn hình thức kế toán là một trong những nội dung quan
trọng để tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của công ty
. Bộ phận kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung . Phòng kế toán thực hiện từ khâu thu nhập và xử lý chứng từ ,ghi sổ ,
lập báo cáo kế toán , phân tích và kiểm tra kinh tế .
Tuy nhiên ở trường hợp bộ phận có liên quan đến tài chính công ty bố
trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ rồi tập trung lên
phòng kế toán .
Phòng kế toán của công ty gồm 6 thành viên :
-Kế toán trưởng : là người điều hành chung công việc của cả phòng ,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế .
-Kế toán tổng hợp : Thực hiện tập hợp chi phí trong đơn vị qua các kế
toán viên để tính giá thành sản phẩm , kiêm kế toán tài sản cố định, nguyên
vật liệu. Cuối tháng đưa số liệu vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp
23
-Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tiền lương, BHXH. Cụ thể kế toán cập nhật chứng từ hàng

ngày, các khoản thu chi trong đơn vị dựa vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp
số liệu, đối chiếu phát hiện kịp thời những sai sót nhầm lẫn đẻ có biện pháp
xử lý. Đồng thời cuối tháng ký xác nhận bảng chấm công đối chiếu ngày
công làm căn cứ tính và thanh toán lương cho công nhân.
-Kế toán công cụ, dụng cụ: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình
có của công cụ dụng cụ quản lý từ khi nhập dến lúc xuất dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tính và phân bổ chính xác giá trị công
cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cuối tháng , kế toán
công cụ dụng cụ phải lập và nộp lên kế toán tổng hợp ký hoá đơn giá trị gia
tăng, phiếu xuất – nhập kho công cụ dụng cụ, phiếu báo hỏng công cụ dụng
cụ và biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ .
-Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp mọi chi phí phát sinh,
vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của
các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục, đúng kỳ tính giá thành.
Đồng thời , định kỳ cung cấp các báo cáo về giá mức và dự toán chi phí tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông
qua các giấy tờ, chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý,
Công ty Cổ phần đào tạo Du lịch Hoàng Long tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình sau :
24
1.5.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty cổ phần đào tạo Du lịch Hoàng Long hiện nay đang áp dụng
hình thức Nhật kí chứng từ. Đây là loại hình kế toán phức tạp nhưng rất
khoa học và chặt chẽ, đòi hỏi sự quản lý phức tạp tuy nhiên việc cung cấp
thông tin sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn. Các mẫu sổ mà doanh nghiệp áp
dụng đều theo mẫu qui định của Bộ Tài chính trong quyết định số 15 năm
2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các loại sổ chi tiết mà công ty thường sử dụng bao gồm : sổ kế toán

chi tiết quĩ tiền mặt, sổ chi tiết vật tư, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết thanh
toán với người mua ( người bán ), sổ chi tiết bán hàng và cung cấp dịch vụ,
sổ chi phí kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ theo dõi chi tiết nguồn
vốn kinh doanh và sổ chi tiết một số các loại tài khoản ( 333, 334 )
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán công
cụ dụng cụ
Kế toán chi phí và
giá thành
Thủ quỹ
25

×