Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.57 KB, 55 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường Đại học Thương Mại và sự tiếp nhận từ
Công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao, em đã về thực tập tại
công ty trong thời gian từ 05/ 01/ 2015 – 29/ 04/ 2015. Sau thời gian tìm hiểu về
đặc điểm hoạt động quản trị tại công ty, em đã hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường đã cho em kiến thức
trong 4 năm học tập và rèn luyện.Đặc biệt là Th.s Trịnh Công Sơn đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, chú Nguyễn Ngọc Anh và
toàn thể cán bộ trong phòng tài chính - kế toán của công ty cổ phần Supe Phốt
Phát và Hóa Chất Lâm Thao đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Hà Nội , ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Hân
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của doanh nghiệp Error: Reference source not
found
giai đoạn 2012 - 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rút gọn của công ty . Error: Reference
source not found
giai đoạn 2012 - 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất
Lâm Thao giai đoạn 2012 – 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu các nhóm hàng trong bộ phận hàng tồn kho của công ty Error:
Reference source not found


giai đoạn 2012 - 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Doanh thu thuần một số mặt hàng của công ty Error: Reference source not
found
giai đoạn 2012 – 2014 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ trọng doanh thu thuần các mặt hàng của công ty cổ phần Supe
Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao giai đoạn 2012 – 2014 Error: Reference source not
found
Bảng 2.6a: Danh mục các mặt hàng trong cơ cấu hàng tồn kho tại công ty Error:
Reference source not found
giai đoạn 2012 – 2014 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện số vòng quay hàng tồn kho của các mặt hàng giai đoạn
2012 - 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.6b: Phân tích một số chỉ tiêu khác liên quan đến hàng tồn kho giai đoạn 2012 -
2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.6c: Bảng kết quả một số chỉ tiêu tài chính liên quan tới quản trị hàng tồn kho
tại công ty giai đoạn 2012 - 2014 Error: Reference source not found
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
NVL Nguyên vật liệu
HTK
đk
Hàng tồn kho đầu kỳ
HTK
ck
Hàng tồn kho cuối kỳ
HTK
bq
Hàng tồn kho bình quân
VQHTK Vòng quay hàng tồn kho

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường đều phải tính toán dự trữ lượng hàng tồn kho cho phù
hợp.Thông thường, hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài
sản của doanh nghiệp.Vì vậy, việc quản trị hàng tồn kho là rất quan trọng.Quản
trị hàng tồn kho chủ yếu là việc dự trữ hàng hóa để bán, các sản phẩm dở dang
trong kỳ và các nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Nếu lượng
hàng tồn kho quá nhiều sẽ gây lãng phí cho doanh nghiệp, hiệu quả mà đồng vốn bỏ
ra là không cao. Ngược lại, nếu lượng hàng tồn kho quá ít sẽ không đủ cung cấp ra
thị trường, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; còn có thể ảnh hưởng tới
uy tín của doanh nghiệp khi không cung cấp đủ sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng; thậm chí ảnh hưởng tới cả khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
cùng ngành nghề.
Hơn nữa, do giá trị hàng tồn kho của công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa
Chất Lâm Thao rất lớn.Và sản phẩm cung cấp ra thị trường của công ty chủ yếu
là các loại phân bón – mặt hàng mang tính chất thời vụ cao nên việc quản trị
hàng tồn kho phải thực sự hiệu quả.Sáu tháng đầu năm 2014, giá phân bón trong
nước và thế giới đều có xu hướng giảm. Các đơn vị sản xuất phân bón trong nước
phải đối mặt với nhiều khó khăn như cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá rẻ, bù chi
phí cho quy định siết chặt tải trọng từ tháng 4/2014…Vì vậy, để tăng doanh thu, lợi
nhuận doanh nghiệp phải có biện pháp quản trị tốt hàng tồn kho, giảm thiểu rủi ro.
Hiện nay, công tác quản trị hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự được coi
trọng, quan tâm đúng mức. Chính bởi lẽ đó, em quyết định lựa chọn đề tài “
Quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm
Thao” để phần nào có cái nhìn tổng quát về công tác quản trị hàng tồn kho của
một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó đưa ra những
2

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho tại doanh
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ
phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị hàng
tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
Nhận dạng các thành công, tồn tại, nguyên nhân trong việc quản trị hàng
tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc quản
trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Quản trị hàng tồn kho.
 Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty cổ phần Supe
Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2012 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hiểu nắm bắt được những gì cụ thể nhất, từ đó có cái nhìn tổng quan
nhất về công tác quản trị hang tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và
Hóa Chất Lâm Thao, em đã sử dụng phương pháp suy luận, suy diễn từ các mô
hình, các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn về
việc quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm
Thao.
Hơn nữa, phương pháp sử dụng trong phân tích là phương pháp phân
tích nhân tố.
3
Các phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp, phân tích ( sử dụng các
chỉ tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng, ), đối chiếu giữa kế hoạch và thực hiện, đối

chiếu giữa các chỉ số của công ty với các chỉ số bình quân ngành.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
 Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho.
 Chương II: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe
Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
 Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết.
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1.1. Một số khái niệm liên quan tới quản trị hàng tồn kho
1.1.1. Hàng tồn kho
1.1.1.1. Khái niệm:
Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào, trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình đều giữ lại một lượng sản phẩm, hàng hóa nhất định để phục vụ
cho quá trình chu chuyển hang hóa, sản diễn ra ổn định, thường xuyên. Lượng
sản phẩm, hàng hóa đó được gọi chungphẩm là hàng tồn kho.
Theo C.mark thì “ hàng tồn kho hay dự trữ hàng hóa là một sự cố định và độc
lập hóa hình thái của sản phẩm”.
Theo khái niệm của Bộ Tài chính đưa ra thì “ hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất – kinh doanh bình thường; đang trong quá
trình sản xuất – kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để
sử dụng trong quá trình sản xuất – kinh doanh; hoặc cung cấp dịch vụ, hàng hóa
của doanh nghiệp đang trên đường nhập về kho”.
Hàng tồn kho được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên,
trong phạm vi nghiên cứu của mình, em sử dụng khái niệm về hàng tồn kho theo
giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của trường Đại học Thương Mại, cụ thể:
“hàng tồn kho là các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào hay sản
xuất ra để chờ tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc chờ để bán”.
1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại hàng tồn kho

Tùy vào ngành nghề kinh doanh của mình mà doanh nghiệp thực hiện tính
toán, dự trữ lượng hàng tồn kho nhiều hay ít khác nhau để tối đa hóa lợi
nhuậnthu được. Nhưng nhìn chung, hàng tồn kho là một phần tài sản lưu động
của doanh nghiệp, thường tồn tại dưới hình thái vật chất và được bảo quản tại
các kho riêng của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, hàng tồn kho thường tồn tại dưới hình thái vật chất, dễ
5
bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu, và môi trường xung quanh nên cách thức bảo
quản của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Hơn nữa, đối với hàng tồn kho là nguyên vật liệu ( NVL) thì khi tham gia
vào quá trình sản xuất chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc biến đổi hoàn toàn hình
thái ban đầu để thành sản phẩm mới. Lượng NVL này thường bị hao hụt, vì vậy
doanh nghiệp kinh doanh cần tính toán để dự trữ phù hợp, tránh gây tổn thất,
lãng phí hay làm gián đoạn chu trình sản xuất, kinh doanh.
Để công tác quản trị hàng tồn kho đạt hiệu quả cao thì nhân viên quản lý
kho cần nắm rõ đặc điểm, tính chất, điều kiện bảo quản của từng nhóm mặt
hàng.Từ đó có cánh phân loại và sắp xếp phù hợp nhất theo những tiêu thức nhất
định. Tùy thuộc vào ngành nghề, cách tổ chức quản lý, bảo quản mà doanh
nghiệp sẽ áp dụng tiêu thức phân loại nhất định cho hàng tồn kho của mình.
 Thứ nhất, phân loại theo công dụng của hàng tồn kho
Hàng tồn kho phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp có nhiều công dụng khác nhau, được chia ra và phân loại gồm:
- Tồn kho nguyên vật liệu: giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất và
tiêu thụ.
- Tồn kho sản phẩm dở dang: giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được linh hoạt và liên tục.
- Tồn kho thành phẩm, hàng hóa: giúp doanh nghiệp chủ động trong việc
hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa
mãn tối đa nhu cầu của thị trường.
 Thứ hai, phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành

Phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành giúp xác định các yếu
tố cấu thành trong giá gốc của hàng tồn kho. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng mức độ ổn định của nguồn hàng để có kế hoạch dự trù phù hợp phục vụ
cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Theo tiêu thức này, hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua từ bên ngoài: là lượng hàng được mua từ các nhà cung cấp
ngoài hệ thống tổ chức, kinh doanh của doanh nghiệp.
6
- Hàng mua nội bộ: là lượng hàng được mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ
thống tổ chức, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho tự sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được công nhân của
công ty tự gia công, sản xuất.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: là lượng hàng được nhập từ
liên doanh, liên kết, biết tặng,
 Thứ ba, phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản.
Địa điểm bảo quản là nơi lưu trữ hàng tồn kho.Doanh nghiệp cần xem xét,
lựa chọn địa điểm dự trữ phù hợp cho từng loại mặt hàng để phục vụ nhanh
nhất, thuận tiện nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: là toàn bộ lượng hàng tồn kho được
bảo quản tại doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: là toàn bộ lượng hàng tồn kho
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, ngoài doanh nghiệp, như: hàng gửi
đi bán, hàng đang đi đường,…
1.1.1.3. Vai trò, chức năng của hàng tồn kho
a. Vai trò
Tồn kho hàng hóa tồn tại do sự cách biệt về mặt không gian và thời gian,
do các yếu tố khí hậu, thời tiết, môi trường, Bởi hàng hóa tồn kho chiếm tỷ
trọng rất lớn và là bộ phận cấu thành nên thành phẩm để kinh doanh hoặc dự trữ
để đảm bảo lưu thông diễn ra bình thường nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp. Hàng tồn kho góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục, hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, góp

phần tạo dựng uy tín, vị thế vững chắc cho doanh nghiệp trên thương trường.
b. Chức năng
Không những đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà hàng tồn kho còn “đảm nhiệm” nhiều chức
năng khác nhau để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh diễn ra trôi chảy,
bình thường; lượng hàng hóa, sản phẩm cung ứng ra thị trường đạt chỉ tiêu về
sản lượng và chất lượng.
7
Hàng tồn kho thực hiện chức năng liên kết giữa quá trình sản xuất và cung
ứng sản phẩm. Do sản phẩm cung cấp ra thị trường sẽ nhận được nhiều phản hồi
khác nhau từ khách hàng nên việc duy trì lượng hàng tồn kho để sẵn sàng phục
vụ nhu cầu của khách hàng là thực sự cần thiết, tránh sự thiếu hụt gây lãng phí
trong sản xuất.
Hơn nữa, hàng tồn kho còn ngăn ngừa tác động của lạm phát. Nếu doanh
nghiệp dự đoán trước được tình hình tăng giá nguyên vật liệu, họ có thể thực
hiện dự trữ để giảm chi phí. Như vậy, hoạt động dự trữ hàng tồn kho này được
xem như hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chính sách khấu trừ cho các hóa đơn số
lượng lớn. Việc mua hàng với số lượng lớn sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí vận chuyển, phí tổn sản xuất, tuy nhiên chi phí lưu kho sẽ tăng.Vì vậy, để
đảm bảo tiết kiệm chi phí và dự trữ hiệu quả thì doanh nghiệp cần tính toán sao
cho lượng hàng tồn kho là tối ưu đối với doanh nghiệp.
1.1.2. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là thành phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng hoạt động mua, bán, sử dụng hàng tồn kho như
thế nào luôn là những câu hỏi khó đặt ra cho doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp cần xem xét, thu thập thông tin thị trường thật đầy đủ, công việc tính
toán cũng cần chính xác, thận trọng. Vì vậy, công tác quản trị hàng tồn kho rất
quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm, chú trọng hơn nữa để hoạt
động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả tốt nhất.

Quản trị hàng tồn kho bao gồm việc hoạch định chiến lược, tổ chức thực
hiện, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn nguyên vật liệu và hàng hóa của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp muốn phát triển, chiếm được lòng tin của khách hàng, đánh
bật đối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần kinh doanh trên thị trường thì cần
tính toán, xem xét, đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp để tối thiểu hóa
8
mọi chi phí, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận thu được. Đóng góp một phần không
nhỏ trong thành quả mà doanh nghiệp thu được là việc quản trị tốt hàng tồn kho
để không những không gây lãng phí mà đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao.
Vì vậy, quản trị hàng tồn kho trở thành công tác quản trị quan trọng và tất yếu
của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công tác quản trị hàng tồn kho đảm
bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình bán ra bị
gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng
hóa. Hơn nữa, công tác này đạt hiệu quả tốt còn giúp cho lượng vốn doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ tối ưu, nhằm tăng hiệu quả vốn
hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị hàng tồn kho
1.2.1. Cách định giá hàng tồn kho
Việc những loại hàng hóa giống nhau nhưng được mua với những mức
giá khác nhau làm phát sinh vấn đề sử dụng trị giá vốn nào cho hàng tồn kho lưu
trữ. Theo chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho thì có các cách sau để tính giá
trị hàng xuất tồn kho:
a. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá xuất kho hàng hóa được tính theođơn giá
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi
lần nhập).
Giá thực tế NVL, hàng hóa xuất dùng = số lượng xuất dùng x giá đơn vị bình
quân

Giá đơn vị bình quân được tính bằng các cách sau:
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít cơ sở lưu trữ
nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế tồn đầu kỳ để
xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hóa.
Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ =
9
 Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Phương pháp này phản ánh kịp thời tình hình biến động của NVL, hàng
hóa; tuy nhiên lại không hoàn toàn chính xác vì không tính tới sự biến động của
giá cả.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =
 Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Phương pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật được thường xuyên, liên
tục nhưng lại tốn nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
b. Nhập trước – xuất trước
Hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy, hàng hóa tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế cuả số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp này
thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
 Ưu điểm: có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép cũng như
thuận tiện cho việc quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường và có giá trị thực tế hơn trong các bản báo cáo.
 Nhược điểm: làm cho các khoản doanh thu và chi phí hiện tại không phù
hợp. Doanh thu hiện tại được tạo bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã
có được từ cách đó rất lâu. Nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát
sinh nhập xuất liên tục sẽ dẫn đến tăng chi phí cho việc hạch toán.
c. Nhập sau – xuất trước

Hàng hóa mua vào sau cùng sẽ được xuất trước.Phương pháp này chỉ
thích hợp trong tình hình kinh tế lạm phát.
 Ưu điểm: chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát thực tế, đảm bảo yêu
cầu kế toán.
10
 Nhược điểm: trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
d. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì sản phẩm, hàng hóa, vật tư xuất kho thuộc lô
hàng nhập kho nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
 Ưu điểm: đây là phương án tối ưu, phù hợp với nguyên tắc phù hợp của
kế toán, chi phí và doanh thu thực tế phù hợp.
 Nhược điểm: việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định mới có thể áp dụng phương pháp này.
1.2.2. Chi phí tồn kho
Định giá hàng tồn kho giúp cho việc xác định giá vốn hàng bán chính xác
hơn, tránh gây tổn thất trong hoạt động kinh doanh.Hơn nữa, chi phí tồn kho
cũng có liên quan trực tiếp tới giá vốn của hàng bán.Bởi vậy, các quyết định tốt
liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự trữ cho
phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Các chi phí tồn kho
bao gồm:
 Chi phí đặt hàng: gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát
hành đơn đặt hàng như: chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán.
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường không phụ thuộc vào số
lượng hàng được mua và tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ.
 Chi phí lưu kho ( chi phí bảo quản): là chi phí phát sinh khi doanh nghiệp
phải lưu giữ hàng để bán, gồm: chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp
hàng vào kho, chi phí thuê kho, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao
hụt, hư hỏng hàng hóa,… Các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào khối

lượng hàng hóa mua vào. Nếu khối lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn thì
chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
 Các chi phí khác:
- Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: là chi phí cơ hội do doanh nghiệp hết
một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể xử
lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ nhà cung
cấp. Chi phí hối thúc cho mỗi lần đặt hàng bao gồm chi phí đặt hàng bổ
11
sung và chi phí vận chuyển. Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản
doanh thu do hết hàng.
- Chi phí mất uy tín với khách hàng: là chi phí cơ hội và được xác định căn
cứ vào khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong tương
lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì vấn đề hết hàng gây ra.
- Chi phí gián đoạn sản xuất: là loại chi phí do doanh nghiệp không dự trữ
đủ NVL để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
gây ra nhiều tổn thất cho doanh nghiệp như: mất uy tín với khách hàng,
không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, để thị phần kinh doanh rơi vào
tay các đối thủ cạnh tranh,…
1.2.3. Các mô hình về quản trị hàng tồn kho
1.2.3.1. Mô hình đặt hàng hiệu quả ( EOQ)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có
thể sử dụng nó để tìm ra mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.Yếu tố quyết
định trong quản trị hàng tồn kho là dự báo chính xác khối lượng các loại hàng
hóa cần dự trữ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm).Mô hình EOQ sẽ giúp
các doanh nghiệp trả lời câu hỏi về việc ra quyết định đặt mua một loại mặt hàng
nhất định để vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường
vừa tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất có thể, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu,
lợi nhuận. Mô hình này giả định rằng:
- Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
- Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian từ

khi đặt hàng tới khi nhận hàng cũng là xác định.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được
đặt, bất kể quy mô đơn hàng và số lượng hàng đặt là bao nhiêu.
- Không xảy ra hiện tượng hết hàng: Vì chi phí cho một lần đặt hàng là rất
đắt nên doanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng tồn kho thích hợp để
đảm bảo hiện tượng hết hàng không xảy ra.
Mô hình EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội, chi phí giảm doanh thu do hết
hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn sản xuất,… Để xác
định EOQ cần tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.
Với: Q: là sản lượng mỗi lần cung ứng
Q
*
: là số lượng hàng đặt có hiệu quả
12
S: là tổng lượng hàng hóa cần cung ứng trong kỳ
F: là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C: là chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
TC: là tổng chi phí tồn kho
Ta có:
TC = C + F
Công thức này được thể hiện qua đồ thị sau:
Chi phí
Tổng chi phí tồn kho
Tổng chi phí dự trữ
Tổng chi phí đặt hàng
Q
*
Quy mô đặt hàng
Biểu đồ 1.1: Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ
13

Như vậy, theo lý thuyết về mô hình thì số lượng hàng đặt có hiệu quả:
Q
*
=
c. Xác định số lần đặt hàng tối ưu trong năm:
Với: L
*
: là số lần đặt hàng tối ưu trong năm
Ta có công thức: L
*
=
d. Xác định khoảng cách giữa hai lần đặt hàng tối ưu trong năm.
Gọi khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng tối ưu trong năm là N
*
, ta có:
N
*
=
e. Điểm đặt hàng mới.
Về mặt lý thuyết thì khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập lượng
hàng mới về sử dụng.Nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp phải tính toán kỹ
lưỡng lượng hàng thế nào để đủ dùng, không làm gián đoạn sản xuất kinh doanh
trong thời gian vận chuyển hàng hóa mới mua về kho.Chính vì vậy, doanh
nghiệp cần chọn thời điểm đặt hàng mới sao cho phù hợp.
Thời điểm đặt hàng mới = số lượng vật tư hàng hóa sử dụng trong ngày ( x ) độ dài của thời gian giao
hàng.
Mô hình EOQ là mô hình được sử dụng để giúp doanh nghiệp xác định
một cách chính xác nhất lượng hàng tồn kho đặt cho mỗi loại mặt hàng tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối thiểu hóa mọi loại chi phí, nhằm tăng
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặc dù mô hình này chỉ ra mức đặt

hàng tối ưu trên cơ sở tối thiểu chi phí đặt hàng và tồn kho để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn nhưng trên thực tế có nhiều giả thiết trong
mô hình khó có thực hiện được.
14
1.2.3.2. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản xuất (POQ)
POQ là mô hình cung cấp theo nhu cầu sản xuất và đặt hàng thường
xuyên. Mô hình này áp dụng với các giải thiết:
- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng của một loại hàng hóa
là ước lượng được.
- Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng
nhất ( p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất ( d ) (p >d), và tất cả vật
liệu được dùng hết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.
- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng nhu cầu khách hàng và các chi phí khác
không đáng kể.
- Không có chiết khấu theo số lượng.
Ta có: POQ =
Trong đó: POQ: sản lượng đơn đặt hàng.
H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm.
P: mức sản xuất ( mức cung ứng) hàng ngày.
d: nhu cầu sử dụng hàng ngày ( d < P ).
D: nhu cầu hàng năm.
S: chi phí đặt hàng cho một đơn đặt hàng.
 Các hình thức kiểm tra hàng tồn kho
• Mô hình kiểm tra thường xuyên
Mô hình này áp dụng với những hàng hóa thuộc nhóm hàng có tốc độ chu
chuyển nhanh. Điểm tái đặt hàng được xác định:
D
d
=
h

+ D
b
Trong đó: D
d
: là điểm tái đặt hàng
: mức tiêu thụ hàng hóa bình quân ngày
h
: thời gian trung bình thực hiện một đơn hàng
D
b
: dự trữ bảo hiểm
15
• Mô hình kiểm tra định kỳ
Với mô hình này, điểm tái đặt hàng được xác định theo công thức:
D
d
= ( +
h
) + D
b
(L : là chu kỳ kiểm tra tồn kho)
Mô hình này không chỉ phù hợp với những doanh nghiệp thương mại mà
còn được áp dụng với các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh
nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng.Hơn nữa, POQ còn có thể áp dụng trong
trường hợp hàng hóa được giao nhiều chuyến chứ không phải một chuyến như
mô hình EOQ. Mô hình POQ giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng đơn
đặt hàng sao cho tối ưu nhất, phù hợp nhất với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng giống như mô hình EOQ thì nhiều giả định trong
mô hình POQ cũng khó có thể thực hiện, khó có thể xác định trước trong thực
tiễn.

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá có liên quan
Để công tác quản trị hàng tồn kho đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp không
những cần lựa chọn, sử dụng mô hình tồn kho phù hợp, mà còn cần xem xét,
đánh giá các chỉ tiêu có liên quan tới công tác quản trị hàng tồn kho như: chỉ
tiêu về số vòng quay hàng tồn kho, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh
toán ngắn hạn,… Để từ đó đánh giá lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
chỉ ra những điểm làm được và những điểm còn hạn chế để hoàn thiện hơn nữa
công tác quản trị hàng tồn kho, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, nâng cao
sức cạnh tranh trong thị trường đầy biến động như hiện nay.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK
bq
=
16
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế
nào.Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Điều
này làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp “đẹp mắt” hơn, ít rủi ro hơn,
khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá
cao cũng không phải là tốt. Nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao cho thấy
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột
doanh nghiệp sẽ không kịp “trở tay”, dẫn đến dễ bị mất khách hàng và bị đối thủ
cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Hơn nữa, dự trữ NVL đầu vào cho các khâu sản
xuất không đủ có thể khiến cho sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy, việc tính toán chỉ
số vòng quay hàng tồn kho sao cho phù hợp là rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chung =
Khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản dự trữ tồn kho là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn so với
tổng tài sản lưu động và dễ bị thua lỗ nhất. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán
nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn phụ thuộc vào việc dự
trữ tài sản tồn kho như thế nào. Giá trị tồn kho càng lớn thì khả năng thanh toán
nhanh càng thấp, điều này sẽ làm ảnh hưởng nhiều tới công ty khi không thể
thanh toán kịp thời cho nhà cung cấp.Khả năng thanh toán càng cao cho thấy
doanh nghiệp đang phát triển kinh doanh tốt, thành phẩm tồn kho dự trữ không
bị ứ đọng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Ngược lại, nếu khả năng thanh
toán thấp cho thấy việc kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp vấn đề, lượng
hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, có thể xảy ra thua lỗ vì lượng hàng tồn
17
kho.Nhưng nếu dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty.Vì vậy, việc tính toán để đưa ra lượng dự trữ tồn kho phù hợp là vô
cùng quan trọng.
18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị hàng tồn kho
1.3.1. Nhân tố môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Nhân tố môi trường vĩ mô
Công tác quản trị hàng tồn kho chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau, cả môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Công tác quản trị này
đòi hỏi các nhà quản trị phải nhanh nhạy, nắm bắt kịp thời xu thế thị trường, các
chính sách, pháp luật của Nhà nước,…Nếu không doanh nghiệp sẽ rất thụ động
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Môi trường kinh tế: các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng
trưởng kinh tế qua các năm chính là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá, ra
quyết định cho mức tồn kho dự trữ của mình. Nếu nền kinh tế đang trong
thời kỳ lạm phát mà doanh nghiệp dự trữ quá ít sẽ làm cho chi phí tăng
cao, làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Tùy từng thời kỳ,
từng năm mà doanh nghiệp phải theo dõi sát sao sự biến động của nền
kinh tế để đưa ra những quyết định có lợi nhất cho việc sản xuất kinh

doanh của mình.
- Môi trường chính sách, pháp luật: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ tổ chức, các nhân nào cũng chỉ được diễn ra dựa trên chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Dự trữ hàng tồn kho như thế nào? Số lượng bao
nhiêu? Mặt hàng gì? là do quyết định của doanh nghiệp, nhưng các
quyết định đó phải được Nhà nước cho phép.
- Môi trường văn hóa – xã hội: xã hội ổn định thì hoạt động sản xuất kinh
doanh mới có thể phát triển. Doanh nghiệp phải dựa vào tình hình xã hội,
văn hóa, phong tục tập quán nơi địa bàn kinh doanh để có chiến lược kinh
doanh phù hợp, đưa ra mức tồn kho hợp lý. Nếu không tìm hiểu kỹ đặc
tính văn hóa địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp sẽ dễ bị đào thải ra khỏi
thị trường đó vì người dân không có nhu cầu tiêu dung loại sản phẩm đó.
- Môi trường tự nhiên: yếu tố này ảnh hưởng nhiều tới việc quản trị hàng
tồn kho tại doanh nghiệp. Nếu các yếu tố tự nhiên như: địa lý, thời
tiết, không ổn định thì doanh nghiệp phải tính toán thật kỹ lưỡng, đưa ra
19
mức dự trữ tối ưu nhất để không làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu các yếu tố tự nhiên đó thuận lợi thì doanh nghiệp cũng nên
xem xét đưa ra lượng hàng tồn kho hợp lý nhất, tránh gây lãng phí các
loại chi phí.
1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành
Không chỉ chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, môi trường văn hóa - xã hội, môi trường tự nhiên, công tác quản
trị hàng tồn kho còn chịu ảnh hưởng không nhỏ từ các nhân tố môi trường
ngành, tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp: cung cấp các loại hàng hóa, NVL cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Khả năng cung ứng của nhà cung cấp cũng là yếu tố mà
doanh nghiệp xem xét cho mức tồn kho dự trữ của mình. Cần lựa chọn
nhà cung cấp cho phù hợp, có thể ký hợp đồng làm ăn lâu dài nhưng
không thể phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp đó. Doanh nghiệp cũng

nên tìm cho mình một số nhà cung cấp mới để có nhiều sự lựa chọn hơn,
từ đó tìm ra lựa chọn tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Khách hàng: nhu cầu của khách hàng luôn là yếu tố mà doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu. để phục vụ tốt khách hàng trung thành, cũng như thu
hút khách hàng tiềm năng doanh nghiệp cần đáp ứng tốt mọi mong muốn
của khách hàng, không làm mất niềm tin nơi khách hàng. Muốn như vậy
thì hoạt động quản trị quan trọng như quản trị hàng tồn kho phải càng
được quan tâm, chú trọng hơn nữa để có thể đưa ra lượng hàng tồn kho
phù hợp vừa thỏa mãn thị hiếu của khách hàng, vừa tiết kiệm chi phí, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp.
- Đối tác: trong thị trường việc hợp tác sản xuất kinh doanh là tất yếu. Để
tạo dựng hình ảnh nơi đối tác kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần giữ
đúng cam kết kinh doanh, có chính sách quản trị hàng tồn kho phù hợp,
giữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị ngừng
trệ, đảm bảo các hợp đồng diễn ra đúng thời gian, đủ số lượng, đảm bảo
chất lượng.
20
- Nhà đầu tư: đây là nhân tố quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Vốn
đầu tư của nhà đầu tư cũng ảnh hưởng không ít tới lượng hàng tồn kho
trong doanh nghiệp.
- Người cho vay: doanh nghiệp đi vay để sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh, cần tính toán phù hợp để đồng vốn đi vay không bị lãng phí.
Lượng hàng tồn kho cũng cần tính toán sao cho tối ưu nhất để tiết kiệm
chi phí cho doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: đây là nhân tố mà doanh nghiệp cần lưu ý sát sao
nhất. Doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định lưu kho phù hợp, tránh
trường hợp ứ đọng sản xuất, làm mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh
tranh của mình.
1.3.2. Nhân tố môi trường bên trong

Nhân tố môi trường bên ngoài là những nhân tố khách quan tác động tới
công tác quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, còn các nhân tố môi trường
bên trong chính là các nhân tố chủ quan quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất
kinh doanh mặt hàng gì? Theo hướng nào?Tồn kho ở mức nào? Bao nhiêu là
hợp lý? Những điều này phụ thuộc vào:
- Quy mô, tiềm lực tài chính: tiềm lực tài chính là yếu tố cơ bản cho việc ra
các quyết định tài chính. Hàng tồn kho không phải là ngoại lệ. Tài chính
tốt thì việc dự trữ, quản lý hàng hóa tồn kho càng được quan tâm hơn.
Hơn nữa, việc dự trữ hang hóa như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào
tiềm lực tài chính của công ty. Công ty nên có những phương án tính toán
sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhất để
đưa ra kế hoạch dự trữ tồn kho phù hợp, hiệu quả nhất.
- Sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa kinh doanh: yếu tố này giúp doanh nghiệp
xác định rõ hơn lượng sản phẩm, hàng hóa cần dự trữ cho kỳ kinh doanh
để thực hiện những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng cần có mục tiêu, chiến lược kinh doanh cụ thể, để từ đó xác định
mức dự trữ tồn kho tối ưu nhất để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều hay quá ít dều gây ra ảnh hưởng
không nhỏ cho doanh nghiệp.
21
- Thương hiệu, các lợi thế cạnh tranh: xác định được nhân tố này sẽ giúp
doanh nghiệp xác định rõ hơn lượng hàng tồn kho dự trữ. Để nâng cao
hơn nữa vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, ngoài chất lượng sản
phẩm thì sản lượng cũng là yếu tố vô cùng quan trọng. Vì vậy, để đảm
bảo lượng hàng cung cấp đủ cho thị trường, thậm chí xuất khẩu ra nước
ngoài thì việc tồn kho dự trữ phải hết sức chú trọng. Nếu dự trữ không đủ,
làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ dẫn tới việc doanh
nghiệp bị giảm uy tín, mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh.Nhưng nếu
dự trữ quá nhiều sẽ gây nhiều tổn thất, lãng phí cho doanh nghiệp.
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu: giá cả hàng hóa,

NVL chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự biến động nền kinh tế. Doanh nghiệp
cần điều tra, tìm kiếm, thu thập đầy đủ thông tin thị trường để có kế hoạch
dự trữ hàng tồn kho hợp lý nhất. Nếu dự đoán trước được giá cả hàng hóa,
NVL sẽ tăng trong thời gian tới, doanh nghiệp có thể thực hiện dự trữ
nhiều hơn để giảm chi phí giá cả. Nhưng không nên vì thế mà dự trữ quá
nhiều, vì như vậy sẽ gây tổn thất nhiều hơn, như: tăng chi phí kho bãi, bảo
quản, NVL bị hỏng do dự trữ quá lâu, NVL giảm chất lượng, Ngược lại,
nếu dự đoán trước được giá cả có xu hướng giảm trong thời gian tới,
doanh nghiệp có thể giảm lượng hàng tồn kho mỗi lần đặt hàng; nhưng
không nên giảm quá nhiều vì như vậy có thể ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất kinh doanh, hoặc có thể làm giảm doanh thu vì số lần đặt hàng tăng
làm cho chi phí vận chuyển, đặt hàng cũng tăng theo.
- Khả năng xâm nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty:
yếu tố này giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định dự trữ nhiều hơn hay
giảm lượng dự trữ để phù hợp với trình độ tổ chức sản xuất, tránh gây
lãng phí hay đánh mất cơ hội phát triển.

×