Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

KNS trong các môn học ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.29 KB, 18 trang )



PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

I. QUAN NIỆM VỀ KỸ NĂNG SỐNG

nhiều
quan
niệm
khác
nhau
về
KNS
Theo UNICEF
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO)
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
KNS là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã
hội, khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống.

II. PHÂN LOẠI KỸ NĂNG SỐNG
Theo
UNESCO,
WHO và


UNICEP,
có thể xem
KNS gồm
các kỹ năng
cốt lõi sau:
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng suy nghĩ / Tư duy phê phán;
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả;
+ Kỹ năng ra quyết định;
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo;
+ kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân;
+ Kỹ năng tự nhận thức / tự trọng và tự
tin của bản thân, xác định giá trị;
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thông;
+ Kỹ năng ứng phó căng thẳng với cảm xúc.
Trong Giáo dục chính quy
ở nước ta những năm
vừa qua, KNS thường
được phân loại theo các
mối quan hệ, bao gồm:
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống
với chính mình.
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống
với người khác
+ Nhóm các kỹ năng ra quyết định một
cách có hiệu quả

III. TẦM QUAN TRỌNG
CỦA VIỆC GDKNS
CHO HS

TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
KNS thúc đẩy
sự phát triển
cá nhân
và xã hội
GDKNS
là yêu cầu
cấp thiết đối với
thế hệ trẻ
GDKNS
nhằm thực hiện
yêu cầu đổi mới
giáo dục PT
GDKNS cho HS
trong nhà trường PT
là xu thế chung
của các nước
trên TG
Tóm lại: Việc GDKNS cho HS trong các nhà trường
PT là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT.

2
.
4
.
T
h
a
y


đ

i

h
à
n
h

v
i
:
X

u



t

t
T
i
ê
u

c

c




t
í
c
h

c
ư
c
2
.
1
.
T
ư
ơ
n
g

t
á
c
:
K
N
S

k

h
ô
n
g

t
h


đ
ư

c

h
ì
n
h

t
h
à
n
h

c
h


q

u
a

v
i

c

n
g
h
e

g
i

n
g

v
à

t


đ

c

t

à
i

l
i

u

m
à

p
h

i

t
h
ô
n
g

q
u
a

c
á
c


h
o

t

đ

n
g

t
ư
ơ
n
g

t
á
c

v

i

n
g
ư

i


k
h
á
c

2.3.Tiến trình:
nhận thức
hình thành thái độ

thay đổi hành vi
2.2.Trải nghiệm:
KNS
chỉ được hình thành
khi người học
được trải nghiệm
qua các tình huống
thực tế.
2
.
5
.
T
h

i

g
i
a
n




m
ô
i

t
r
ư

n
g

g
i
á
o

d

c
:
G
i
a

đ
ì
n

h

+

n
h
à

t
r
ư

n
g

+
x
ã

h

i
IV. ĐỊNH HƯỚNG GDKNS CHO HS
TRONG NHÀ TRƯỜNG PT
1.Mục tiêu GDKNS cho HS trong nhà trường
PT
GDKNS cho HS trong nhà trường PT nhằm các mục tiêu
sau:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ
năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những

hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận
của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần
và đạo đức.
2. Nguyên tắc
GDKNS cho HS
trong
nhà trường PT

3. Nội
dung
GD
KNS
cho HS
trong
nhà
trường
PT:
3.1.KN tự nhận thức
3.2.KN xác định giá trị
3.3.KN kiểm soát cảm xúc
3.4.KN ứng phó với
căng thẳng
3.5.KN tìm kiếm sự hỗ trợ
3.6.KN thể hiện sự tự tin
3.7.Kỹ năng giao tiếp
3.8.KN lắng nghe tích cực
3.9.KN thể hiện

sự cảm thông
3.10.KN thương lượng
3.11.KN giải quyết
mâu thuẫn
3.12.Kỹ năng hợp tác
3.13.KN tư duy phê phán
3.14.KN tư duy sáng tạo
3.15.KN ra quyết định
3.16.KN giải quyết vấn đề
3.17.Kỹ năng kiên định
3.18.KN đảm nhận
trách nhiệm
3.19.Kỹ năng đặt mục tiêu
3.20.KN quản lý thời gian
3.21.KN tìm kiếm và
xử lý thông tin

4.Cách tiếp cận và phương pháp GDKNS cho HS.
*Một số kỹ thuật dạy học tích cực
1.Kỹ thuật chia nhóm
2.Kỹ thuật giao nhiệm vụ
3.Kỹ thuật đặt câu hỏi
4.Kỹ thuật “Khăn trải bàn”
5.Kỹ thuật “Phòng tranh”
6.Kỹ thuật “Công đoạn”
7.Kỹ thuật các “Mảnh ghép”
8.Kỹ thuật động não:
9.Kỹ thuật “Trình bày 1 phút"
10.Kỹ thuật “Chúng em biết 3”
11.Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”

12.Kỹ thuật “Hỏi chuyên gia”
13.Kỹ thuật “Bản đồ tư duy’’
14.Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
15.Kỹ thuật “Viết tích cực”
16.Kỹ thuật “Đọc hợp tác”(còn
gọi là Đọc tích cực)
17.Tóm tắt nội dung tài liệu theo
nhóm
18.Kỹ thuật “Nói cách khác”
19.Phân tích phim

GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN
TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
Việc đưa GDKNS vào NT có ý nghĩa:
- Thức tỉnh các nhà GD chú ý hơn đến tính thiết
thực của CT nhà trường.
- Chuẩn bị cho CT tương lai đáp ứng yêu cầu đào
tạo con người mới.
GDKNS sẽ đạt hiệu quả nếu:
- Xác định đúng khái niệm KNS cần rèn luyện.
- Liệt kê được các KN đặc thù - ưu thế của môn
học TV.
- Làm rõ thành công, bất cập trong GD KNS.
Các KNS đặc thù, là ưu thế của môn TV:
- KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự
nhận thức, ra quyết định, ) là những KN mà môn TV
cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học này là TV -
công cụ của tư duy.
*Nhận xét

- CTTV mới rất giàu tiềm năng giáo dục KNS, đã
chuẩn bị cho HS có KN ứng dụng điều đã học vào cuộc
sống tốt hơn; có nhiều hơn các kiểu bài tập luyện nghe,
nói.
- GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự tin,
mạnh bạo hơn, có nhiều KNS hơn.

*Hạn chế
So sánh mặt bằng kiến thức, KN của CT TV với CT của Pháp,
Anh, Mỹ thì CTTV đặt yêu cầu thấp hơn.
GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang tâm lý chung của
người Á : rụt rè, thiếu mạnh bạo, thiếu cởi mở hơn trong
so sánh với người Âu và trẻ em châu Âu.
- Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu
khả năng GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài,
tập trung vào các bài rèn những KNS mà GV còn lúng
túng khi dạy, HS còn yếu khi học - theo hướng tổ chức
các hoạt động tương tác tích cực trong giờ học để khắc
sâu kiến thức của bài học, hình thành những KN xã hội
tương ứng hoặc tô đậm những KN vốn đã có trong quá
trình tổ chức dạy học. Tránh đưa thêm nhiều mục tiêu
rèn KNS vào một bài học.

NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
- Số lượng cụ thể như sau:
*Lớp 1: Gồm có 17 bài (Tập đọc: 10; kể
chuyện: 7 bài)
*Lớp 2: Gồm có 57 bài (Tập đọc, kể chuyện,
tập làm văn)

*Lớp 3: Gồm có 45 bài (Tập đọc, kể chuyện,
tập làm văn)
*Lớp 4: Gồm có 49 bài (Tập đọc, kể chuyện,
tập làm văn, luyện từ và câu)
*Lớp 5: Gồm có 49 bài (Tập đọc, kể chuyện,
tập làm văn, ôn tập cuối kì)

- Một địa chỉ cụ
thể:
Lớp
Tên bài
học
Các KNS cơ bản
được giáo dục
Các phương
pháp/kĩ thuật dạy
học tích cực có
thể sử dụng
4
Tập
đọc: Dế
Mèn
bênh
vực kẻ
yếu
(tuần 1)
-Thể hiện sự thông
cảm.
-Xác định giá trị
-Tự nhận thức về

bản thân
-Hỏi – đáp
-Thảo luận nhóm.
-Đóng vai (đọc
theo vai).

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
-Nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung
liên quan đến KNS như: KN giao tiếp, ứng xử; KN bày tỏ
ý kiến; KN giữ gìn vệ sinh cá nhân. . .
Có thể khẳng định:
Đạo đức có tiềm năng to lớn trong việc GD KNS cho
HS Tiểu học.

Địa chỉ GD KNS trong môn Đạo đức.
Tên
bài
dạy
Các kĩ năng sống cơ bản được
giáo dục
Phương pháp
kĩ thuật dạy
học tích cực
có thể sử dụng
Bài 1
Em là
học
sinh
lớp 1

-
Kĩ năng tự giới thiệu về bản thân.
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin trước
đông người.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực.
-
Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý
tưởng về ngày đầu tiên đi học về
trường lớp, thầy cô, bạn bè.
-
Tổ chức trò
chơi.
-
Thảo luận
nhóm.
-
Động não.
-Trình bày 1
phút.

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Ở TIỂU HỌC.
Chủ đề: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE.
Tên bài
học
Các KNS cơ bản được giáo dục Các PP/ KT dạy
học tích cực có
thể sử dụng
Bài 4:

Bảo vệ
mắt và
tai
- Kĩ năng tự bảo vệ: Chăm sóc
mắt và tai.
- Kĩ năng ra quyết định: Nên và
không nên làm gì để bảo vệ mắt
và tai.
-
Phát triển các kĩ năng giao tiếp
thông qua các hoạt động học tập.
-Thảo luận nhóm.
-
Hỏi đáp trước
lớp.
-
Đóng vai, xử lí
tình huống.
- Chú trọng đến việc hình thành và
phát triển các kĩ năng trong học tập như
quan sát, nêu hận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi
và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự
vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và
trong xã hội.
- Đặc biệt môn học giúp học sinh xây
dựng các qui tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản
thân, gia đình và cộng đồng.
- Yêu gia đình, quê hương, trường học,
và có thái độ thân thiện với thiên nhiên.
=> Vì vậy, môn TN-XH ở các lớp 1, 2, 3 là

một trong những môn học phù hợp để giáo
viên có thể giáo dục KNS cho các em học sinh.

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
KHOA HỌC LỚP 4
Tên bài Các KNS cơ bản được giáo dục Các PP, KTDH tích cực có
thể sử dụng
Chủ đề : con người và sức khỏe
Bài 7. Tại sao cần ăn
phối hợp nhiều thức
ăn
-Kĩ năng tự nhận thức về sự cần thiết phối hợp các loại
thức ăn.
-
Bước đầu hình thành kĩ năng tự phục vụ khi lựa chọn
các loại thực phẩm phù hợp cho bản thân và có lợi cho
sức khỏe.
-Thảo luận.
-
Trò chơi.
Bài 10. Ăn nhiều rau
và quả chín. Sử dụng
thực phẩm sạch và an
toàn
-
Kĩ năng tự nhận thức về ích lợi của các loại rau, quả
chín.
- Kĩ năng nhận diện và lựa chọn thực phẩm sạch và an
toàn.

-
Thảo luận nhóm.
- Chuyên gia.
- Trò chơi.
Bài 13. Phòng bệnh
béo phì
-
Kĩ năng giao tiếp hiệu quả: nói với những người trong
gia đình hoặc người khác nguyên nhân và cách phòng
bệnh do ăn thừa chất dinh dưỡng; ứng xử đúng đối với
bạn hoặc người khác bị béo phì.
-
Kĩ năng ra quyết định: thay đổi thói quen ăn uống để
phòng tránh bệnh béo phì.
-
Kĩ năng kiên định: thực hiện chế độ ăn uống, hoạt động
thể lực phù hợp lứa tuổi.
-
Vẽ tranh.
-
Làm việc theo cặp.
- Đóng vai.

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN KHOA HỌC LỚP 5
Tên bài Các KNS cơ bản được giáo dục Các PP, KTDH
tích cực có thể sử
dụng
Chủ đề : Con người và sức khỏe
Bài 1. Sự

sinh sản
-
Kĩ năng phân tích và đối chiếu các đặc điểm
của bố, mẹ và con cái để rút ra nhận xét bố
mẹ và con có đặc điểm giống nhau
-
Trò chơi
Bài 2-3 Nam
hay nữ?
-Kĩ năng phân tích, đối chiếu các đặc điểm
đặc trưng của nam và nữ
-
Kĩ năng trình bày suy nghĩ của mình về các
quan niệm nam, nữ trong xã hội.
-
Kĩ năng tự nhận thức và xác định giá trị của
bản thân.
-Làm việc nhóm
-Hỏi đáp với chuyên
gia
Bài 5. Cần
làm gì để cả
mẹ và em bé
khỏe mạnh?
-
Đảm nhận trách nhiệm của bản thân với mẹ
và em bé
-
Cảm thông, chia sẻ và có ý thức giúp đỡ phụ
nữ có thai.

-
Quan sát
-
Thảo luận
-
Đóng vai

SỨC KHOẺ
HẠNH PHÚC
CHÚC THẦY CÔ

×