TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
trần chung
nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần chứng khoán quốc gia
giai đoạn 2013 - 2016
hà nội, 2013
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
trần chung
nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần chứng khoán quốc gia
giai đoạn 2013 - 2016
Chuyên ngnh: Quản trị kinh doanh
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs. ts. ngô kim thanh
hà nội, 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần chứng khoán Quốc Gia giai đoạn 2013 - 2016 ” là công trình nghiên cứu
của tôi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà nội, ngày tháng năm
2013
Tác giả luận văn
Trần Chung
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS,TS
Ngô Kim Thanh và TS Vũ Thị Minh Hiền trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn những cán bộ tại công ty cổ phần chứng khoán Quốc
Gia đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian tôi tiến hành nghiên cứu tại đây.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn các thầy cô của khoa Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt kiến thức và phương pháp
nghiên cứu khoa học giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Chung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 5
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 5
1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan 5
1.2 Hướng nghiên cứu của luận văn 7
CHƯƠNG 2 8
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 8
CỦA DOANH NGHIỆP 8
2.1 Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp 8
2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 8
2.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 9
2.1.3 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh 10
2.1.3.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia 10
2.1.3.2 Năng lực cạnh tranh ngành 10
2.1.3.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 11
2.1.3.4 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ 11
2.1.4 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 12
2.2 Đặc thù cạnh tranh của lĩnh vực chứng khoán 12
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán 15
2.3.1 Thị phần 15
2.3.2 Tiềm lực tài chính 15
2.3.3 Quy mô mạng lưới, chi nhánh 18
2.3.4 Nguồn nhân lực 18
2.3.5 Công nghệ thông tin 18
2.3.6 Năng lực quản trị công ty 19
2.3.7 Sự ưu việt về sản phẩm dịch vụ 20
2.3.8 Thương hiệu và uy tín 21
2.4 Một số yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 21
2.4.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán 21
2.4.2 Môi trường pháp lý và sự điều tiết của Nhà nước 22
2.4.3 Đối thủ cạnh tranh 22
2.4.4 Khách hàng 22
2.4.5 Các sản phẩm thay thế 23
2.5 Bài học kinh nghiệm của các công ty chứng khoán trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh 23
CHƯƠNG 3 29
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA 29
3.1 Sơ lược về công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia (NSI) 29
3.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia 29
3.3 Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia 30
3.4 Các nghiệp vụ kinh doanh 31
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 35
3.5.1.1 Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty 35
3.5.1.2 Tình hình kinh doanh của công ty 37
3.6 Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia
39
3.7 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia 40
3.7.1.1 Thị phần 40
3.7.1.2 Tiềm lực tài chính 42
3.7.1.3 Quy mô mạng lưới, chi nhánh 48
3.7.1.4 Nguồn nhân lực 49
3.7.1.5 Công nghệ thông tin 51
3.7.1.6 Năng lực quản trị công ty 54
3.7.1.7 Tính ưu việt của sản phẩm dịch vụ 56
3.7.1.8 Thương hiệu và uy tín 58
3.8 Một số yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Quốc Gia 60
3.8.1.1 Sự vận động của thị trường chứng khoán 60
3.8.1.2 Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước 63
3.8.1.3 Đối thủ cạnh tranh 65
3.8.1.4 Khách hàng 66
3.8.1.5 Các sản phẩm thay thế 66
3.9 Đánh giá chung về năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia 67
CHƯƠNG 4 71
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 71
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA GIAI
ĐOẠN TỪ 2013 ĐẾN 2016 71
4.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Quốc Gia từ 2013 đến
hết 2016 71
4.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia .72
4.2.1 Cơ sở sắp xếp mức độ ưu tiên của các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh 72
4.2.2 Nâng cao năng lực tài chính 73
4.2.3 Nâng cao năng lực công nghệ 74
4.2.4 Tăng cường sự ưu việt của sản phẩm dịch vụ 77
4.2.5 Nâng cao năng lực quản trị công ty 78
4.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 79
4.2.7 Xây dựng và phát triển thương hiệu – uy tín 80
4.2.8 Nâng cao quy mô mạng lưới, chi nhánh 80
4.3 Một số kiến nghị 81
4.3.1 Kiến nghị với UBCK 81
4.3.2 Kiến nghị với Cổ đông hiện hữu: 82
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự Công ty năm 2012 Error: Reference source not found
BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 5
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 5
1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan 5
1.2 Hướng nghiên cứu của luận văn 7
CHƯƠNG 2 8
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 8
CỦA DOANH NGHIỆP 8
2.1 Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp 8
2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 8
2.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 9
2.1.3 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh 10
2.1.3.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia 10
2.1.3.2 Năng lực cạnh tranh ngành 10
2.1.3.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 11
2.1.3.4 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ 11
2.1.4 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 12
2.2 Đặc thù cạnh tranh của lĩnh vực chứng khoán 12
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Chứng khoán 15
2.3.1 Thị phần 15
2.3.2 Tiềm lực tài chính 15
Quy mô vốn 16
Lợi nhuận 16
Khả năng sinh lời 16
Khả năng thanh toán 17
Khả năng cân đối vốn 17
2.3.3 Quy mô mạng lưới, chi nhánh 18
2.3.4 Nguồn nhân lực 18
2.3.5 Công nghệ thông tin 18
2.3.6 Năng lực quản trị công ty 19
2.3.7 Sự ưu việt về sản phẩm dịch vụ 20
2.3.8 Thương hiệu và uy tín 21
2.4 Một số yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 21
2.4.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán 21
2.4.2 Môi trường pháp lý và sự điều tiết của Nhà nước 22
2.4.3 Đối thủ cạnh tranh 22
2.4.4 Khách hàng 22
2.4.5 Các sản phẩm thay thế 23
2.5 Bài học kinh nghiệm của các công ty chứng khoán trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh 23
CHƯƠNG 3 29
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA 29
3.1 Sơ lược về công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia (NSI) 29
3.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia 29
3.3 Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia 30
3.4 Các nghiệp vụ kinh doanh 31
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 35
3.5.1.1 Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty 35
3.5.1.2 Tình hình kinh doanh của công ty 37
3.6 Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia
39
3.7 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia 40
3.7.1.1 Thị phần 40
3.7.1.2 Tiềm lực tài chính 42
3.7.1.3 Quy mô mạng lưới, chi nhánh 48
3.7.1.4 Nguồn nhân lực 49
3.7.1.5 Công nghệ thông tin 51
3.7.1.6 Năng lực quản trị công ty 54
3.7.1.7 Tính ưu việt của sản phẩm dịch vụ 56
3.7.1.8 Thương hiệu và uy tín 58
3.8 Một số yếu tố có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Quốc Gia 60
3.8.1.1 Sự vận động của thị trường chứng khoán 60
3.8.1.2 Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước 63
3.8.1.3 Đối thủ cạnh tranh 65
3.8.1.4 Khách hàng 66
3.8.1.5 Các sản phẩm thay thế 66
3.9 Đánh giá chung về năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia 67
CHƯƠNG 4 71
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 71
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN QUỐC GIA GIAI
ĐOẠN TỪ 2013 ĐẾN 2016 71
4.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Quốc Gia từ 2013 đến
hết 2016 71
4.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia .72
4.2.1 Cơ sở sắp xếp mức độ ưu tiên của các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh 72
4.2.2 Nâng cao năng lực tài chính 73
4.2.3 Nâng cao năng lực công nghệ 74
4.2.4 Tăng cường sự ưu việt của sản phẩm dịch vụ 77
4.2.5 Nâng cao năng lực quản trị công ty 78
4.2.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 79
4.2.7 Xây dựng và phát triển thương hiệu – uy tín 80
4.2.8 Nâng cao quy mô mạng lưới, chi nhánh 80
4.3 Một số kiến nghị 81
4.3.1 Kiến nghị với UBCK 81
4.3.2 Kiến nghị với Cổ đông hiện hữu: 82
KẾT LUẬN 82
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
trần chung
nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần chứng khoán quốc gia
giai đoạn 2013 - 2016
Chuyên ngnh: Quản trị kinh doanh
hà nội, 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đến hết năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam có tới 107 công ty
chứng khoán khác nhau. Bối cảnh cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán với
nhau rất khốc liệt. 20 công ty chứng khoán hàng đầu chiếm tới 70%-80% doanh thu
giao dịch chứng khoán. Còn lại hơn 80 công ty chứng khoán chia nhau miếng bánh
nhỏ thị phần từ 20%-30%. Việc cạnh tranh với các công ty lớn đã khó, các công ty
chứng khoán nhỏ còn cạnh tranh với nhau rất mạnh nhằm lôi kéo những môi giới
tốt, chiếm lấy những khách hàng của nhau. Khi không cạnh tranh được, một số công
ty đã mất dần nhân lực, mất dần khách hàng vào tay các đối thủ, dẫn đến công ty bị
suy thoái, phải đổi chủ sở hữu như chứng khoán Vincom; phải tự nguyện chấm dứt
tư cách thành viên như chứng khoán Sao Việt, chứng khoán An Thành, chứng
khoán Âu Việt, chứng khoán Liên Việt; một số công ty đứng trước nguy cơ phá sản
như chứng khoán Sacombank
Được thành lập từ năm 2007, sau 5 năm hoạt động, công ty cổ phần chứng
khoán Quốc Gia đang ở giai đoạn rất khó khăn: công ty không cạnh tranh được với
các công ty khác trên thị trường, doanh thu do hoạt động môi giới và tư vấn thấp, số
lượng nhân viên bị cắt giảm, hạ lương lớn, khách hàng quan trọng mất dần cho các
đối thủ, thị phần công ty suy giảm, nguồn vốn chủ sở hữu cạn kiệt. Chính vì vậy,
tác giả chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng
khoán Quốc Gia giai đoạn 2013 - 2016” nhằm đánh giá, đề xuất giải pháp nhằm
năng cao năng lực cạnh tranh của công ty, giúp công ty cải thiện tình hình kinh
doanh, phát triển các dịch vụ chứng khoán, lôi kéo khách hàng, giành lại thị phần và
định hướng phấn đấu phát triển thành top 20 công ty chứng khoán tốt nhất vào năm
2016.
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán, có thể xác định các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán bao gồm:
- Thị phần.
i
- Tiềm lực tài chính.
- Quy mô mạng lưới, chi nhánh.
- Nguồn nhân lực.
- Công nghệ thông tin.
- Năng lực quản trị công ty .
- Sự ưu việt về sản phẩm dịch vụ.
Qua quá trình phát triển hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán Quốc gia
đã thu hút được hơn 6000 khách hàng, thị phần nằm 2012 đã đạt gần 0,5%, lợi
nhuận dương và đạt hơn 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, công ty vẫn tồn tại nhiều điểm yếu
cần khắc phục như:
- Tiềm lực tài chính còn yếu, khả năng huy động vốn chưa cao.
- Năng lực công nghệ thông tin chưa mạnh để tạo thành lợi thế cạnh tranh
cho công ty.
- Sản phẩm dịch vụ chưa có sự khác biệt so với các công ty khác, chưa kích
thích được khách hàng đến với công ty.
- Tính hiệu quả trong việc điều hành chưa rõ ràng, quá trình tái cơ cấu nhân
sự chưa đạt kết quả mong muốn.
- Kỹ năng quản trị rủi ro của công ty còn yếu, chưa hình thành được một cơ
chế quản lý và kiểm soát rủi ro chặt chẽ.
Nguyên nhân của các hạn chế trên có thể kể đến một số yếu tố như sau:
- Định hướng kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 là chưa
rõ ràng.
- Năng lực huy động vốn của công ty còn yếu.
- Chính sách phát triển nguồn nhân sự chưa rõ ràng.
- Tình hình kinh tế trong nước và thị trường chứng khoán còn nhiều khó khăn.
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quá nhiều.
Từ các nhận định trên, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia bao gồm:
- Nâng cao năng lực tài chính của công ty: qua chính sách tăng vốn bằng
ii
cách phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu cũng như chào bán riêng lẻ cho đối
tác bên ngoài, qua chính sách hợp tác toàn diện với tổ chức tài chính Việt Phương,
ngân hàng thương mại Việt Á.
- Nâng cao năng lực công nghệ thông tin: bằng giải pháp đổi mới công nghệ
phần mềm sang công nghệ của hãng Tong yang, Hàn Quốc nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng giao dịch trực tuyến, nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro
qua hệ thống phần mềm, đồng thời đi tắt, đón đầu xu hướng công nghệ mới theo lộ
trình thay đổi core phần mềm mà UBCK đang định hướng.
- Nâng cao tính ưu việt của sản phẩm dịch vụ: bằng việc nghiên cứu để hình
thành các sản phẩn mới có sự phối hợp giữa vàng – tín dụng – chứng khoán, các
dịch vụ chứng khoán mới như short-sell, bằng sự chăm sóc tốt khách hàng qua hệ
thống mạng xã hội.
- Nâng cao năng lực quản trị công ty: thông qua chính sách điều hành
chuyên nghiệp hơn, ổn định bộ máy nhân sự, tăng cường hoạt động kiểm soát nội
bổ nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài chính.
Bên cạnh những giải pháp cho công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia, tác giả
cũng đề xuất, kiến nghị như:
- Kiến nghị UBCK cho phép sớm hình thành sản phẩm phái sinh trên thị
trường như giao dịch short-sell, hợp đồng tùy chọn nhằm tăng cường hàng hóa cho
nhà đầu tư chứng khoán.
- Kiến nghị UBCK tằng cường hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm hạn chế
các công ty chứng khoán lách luật, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ gây bóp méo sự
phát triển chung của thị trường.
- Kiến nghị cổ đông hiện hữu đồng ý và tuân theo cơ chế huy động vốn mới
nhằm nâng cao năng lực tài chính cho công ty trong bối cảnh huy động vốn khó
khăn như hiện nay.
iii
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã cơ bản hoàn thành một số nội dung: hệ
thống được những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán;
đánh giá hiện trạng các chỉ tiêu cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán Quốc Gia; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty.
Đề tài được thực hiện trong bối cảnh công ty đang hoạt động chưa hiệu quả, vì
vậy tác giả rất mong đề tài sẽ giúp công ty định hướng tồn tại và phát triển phát
triển lâu dài. Tuy nhiên, phạm vi đề tài tương đối rộng, thời gian gấp rút và khả
năng cá nhân còn hạn chế, tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến của Thầy – Cô –
Bạn bè để đề tài hoàn thiện hơn.
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đến hết năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa mấy sáng sủa.
Tính tới hết năm 2012, thị trường lúc này có tới 107 công ty chứng khoán khác
nhau. Trong đó, 20 công ty chứng khoán hàng đầu chiếm tới 70%-80% doanh thu
giao dịch chứng khoán. Còn lại hơn 80 công ty chứng khoán chia nhau miếng bánh
nhỏ thị phần từ 20%-30%. Việc cạnh tranh với các công ty lớn đã khó, các công ty
chứng khoán nhỏ còn cạnh tranh với nhau rất mạnh nhằm lôi kéo những môi giới
tốt, chiếm lấy những khách hàng của nhau. Khi không cạnh tranh được, một số công
ty đã mất dần nhân lực, mất dần khách hàng vào tay các đối thủ, dẫn đến công ty bị
suy thoái, phải đổi chủ sở hữu như chứng khoán Vincom; phải tự nguyện chấm dứt
tư cách thành viên như chứng khoán Sao Việt, chứng khoán An Thành, chứng
khoán Âu Việt, chứng khoán Liên Việt; một số công ty đứng trước nguy cơ phá sản
như chứng khoán Sacombank
Được thành lập từ năm 2007, sau 5 năm hoạt động, công ty cổ phần chứng
khoán Quốc Gia đang ở giai đoạn rất khó khăn: công ty không cạnh tranh được với
các công ty khác trên thị trường, thị phần nhỏ, doanh thu do hoạt động môi giới và
tư vấn thấp, số lượng nhân viên bị cắt giảm, hạ lương lớn. Trong khi các công ty
nhỏ khác đang cố gắng đưa ra những sản phẩm tài chính mới, cố gắng cắt giảm các
chi phí, đẩy mạnh hoạt động thu hút nhân sự, khách hàng thì công ty Chứng khoán
Quốc Gia vẫn dậm chân tại chỗ dẫn đến việc mất dần những khách hàng quan trọng
cho các đối thủ, thị phần công ty suy giảm, doanh thu môi giới giảm sút, nguồn vốn
chủ sở hữu cạn kiệt. Chính vì vậy, việc xem xét, đánh giá và đề xuất giải pháp để
năng cao năng lực cạnh tranh của công ty là một nhu cầu cấp bách nhằm giúp công
ty cải thiện tình hình kinh doanh, phát triển các dịch vụ chứng khoán, lôi kéo khách
hàng, giành lại thị phần, thoát khỏi khủng hoảng và định hướng phấn đấu phát triển
thành top 20 công ty chứng khoán tốt nhất vào năm 2016.
1
Với kinh nghiệm làm việc tại công ty chứng khoán Quốc Gia, với những kiến
thức thu được qua quá trình học tập tại trường và qua việc nghiên cứu từ nhiều
nguồn tài liệu khác nhau, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia giai đoạn 2013 - 2016” làm đề tài
nghiên cứu hoàn thành khóa học tại trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích những yêu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán nói chung.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia giai
đoạn 2010-2012.
Đưa ra các phương án nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty chứng
khoán Quốc Gia trong giai 2013-2016.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: công ty chứng khoán Quốc Gia.
Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu từ 2010, 2011, 2012, và các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian 2013-2016.
4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài tâp trung nghiên cứu nội dung: cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Ý nghĩa thực tế:
Phân tích và đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Quốc Gia so với một số đối thủ trên thị trường chứng khoán. Từ đó, định hình và
đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nhằm giúp công ty thực
hiện được những mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2013 – 2016.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết: lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Các dữ liệu cần thu thập:
- Tình hình tài chính của công ty năm từ 2010 đến 2012.
- Tình hình nhân sự từ thời điểm 2010 đến 2012 và dự kiến cho tương lai.
- Xu hướng phát triển của ngành chứng khoán trong những năm tới 2013
đến 2016.
- Tình hình tài chính của mốt số công ty chứng khoán, của ngành chứng
khoán từ 2010 đến 2012.
Các nguồn dữ liệu
- Thứ cấp: báo cáo tài chính của công ty, báo cáo thường niên công ty, sơ
đồ tổ chức của công ty, các báo cáo và kế hoạch sắp tới của ngành chứng khoán liên
quan.
- Sơ cấp: lấy phiếu khảo sát qua môi trường Internet từ các cán bộ trong
công ty cũng như các chuyên gia ở các công ty chứng khoán, công ty tài chính khác.
Cách thức thu thập:
- Thứ cấp: lấy dữ liệu từ internet, từ các báo cáo của các công ty trên
website của công ty, các dữ liệu công bố từ các đơn vị quản lý như Ủy ban chứng
khoán, Sở gian dịch chứng khoán.
- Sơ cấp: thực hiện điều tra bằng bảng hỏi qua môi trường email và internet.
Phương pháp:
Với đề tài này, tôi sẽ sử dụng các phương pháp chính là phương pháp phân
tích thống kê, phương pháp so sánh phân tích tổng hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp
giữa công ty chứng khoán Quốc Gia với một số đối thủ cạnh để đánh giá năng lực
cạnh tranh của công ty.
Tiếp đến, tôi sẽ sử dụng phương pháp điều tra từ các nguồn khác nhau như từ
các lãnh đạo, nhân viên trong nội bộ công ty, từ các chuyên gia của các công ty
chứng khoán khác đánh giá các yếu tố quan trọng cấu thành lên năng lực cạnh tranh
của một công ty chứng khoán. Từ đó sẽ đưa ra các phương pháp để nâng cao năng
3
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc Gia theo thứ tự ưu tiên các mức quan
trọng của những yếu tố đó.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Chương 2: Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán
Quốc gia.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Quốc gia giai đoạn từ 2013 đến 2016.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong hướng nghiên cứu về cạnh tranh công ty, trên mạng Internet và thư viện
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp tại trường Kinh tế quốc dân
có rất nhiều luận văn nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của công ty,
của địa phương hay của Quốc Gia. Qua tìm hiểu, tác giả có tham khảo một số đề tài
nghiên cứu về năng lực cạnh tranh tiêu biểu như sau:
Luận án tiến sĩ “Năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính thành
phố Hồ Chí Minh” của nghiên cứu sinh Hoàng Thị Thanh Hằng, đại học Ngân hàng
thành phố Hồ Chí Minh. Đây là luận án về năng lực cạnh tranh cho toàn bộ công ty
cho thuê tài chính trên thị trường Hồ Chí Minh (ngành cho thuê tài chính). Luận án
đã hệ thống hoá khung lý luận về năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài
chính, nhất là đã nêu rõ phương pháp đo lường năng lực cạnh tranh của các công ty
cho thuê tài chính có trụ sở chính đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp đo lương này áp dụng phù hợp cho cả một ngành cho thuê tài chính
nhưng chưa phù hợp để phân tích một công ty với một quy mô nhỏ như công ty
chứng khoán Quốc Gia.
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế”: của học viên Đàm Thanh, năm 2007. Đây là đề tài nghiên cứu
cùng trong lĩnh vực chứng khoán và ở một công ty chứng khoán lớn của nhà nước
và ở giai đoạn 2006-2007. Tuy nhiên, giai đoạn năm 2006-2007, các công ty chứng
khoán đua nhau thành lập, việc kinh doanh trong bối cảnh này hết sức thuận lợi,
100% các công ty chứng khoán có lãi năm 2007 nhờ hoạt động tự doanh là chủ yếu;
các công ty càng có quy mô lớn, nhiều mạng lưới thì càng chiếm được nhiều khách
hàng; nhưng hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ tài chính trong thời điểm
5
này chưa phát triển mạnh, việc phục vụ khách hàng còn nhiều hạn chế trong việc
đặt lệnh và các công cụ hỗ trợ tài chính. Tuy nhiên bối cảnh 2011-2012 đã hoàn
toàn khác. Các công ty chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn, có công ty chứng
khoán đã phải giải thể, một số công ty đã cắt nghiệp vụ Môi giới (nghiệp vụ chính
của công ty chứng khoán). Hệ thống công nghệ thông tin và các dịch vụ tài chính
cũng phát triển hơn. Vì thế, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khoán đã khác rất nhiều. Hơn nữa đề tài đã đánh giá rất cụ thể từng yếu tố
cạnh tranh của công ty với các đối thủ khác. Nhưng hạn chế của phương pháp này
là không cho phép đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình với đối thủ
cạnh tranh mà chỉ đánh giá được từng mặt, từng yếu tố cụ thể.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Techcombank khi Việt Nam gia
nhập WTO” của học viên Nguyễn Quốc Tuấn, năm 2008, chuyên ngàng Tài chính,
lưu thông tiền tệ và tín dụng.
Đề tài “Phân tích dịch vụ Ngân hàng nhằm nâng cáo năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam” của
học viên Trần Thu Thủy, năm 2008, chuyên ngành Tài chính, lưu thông tiền tệ và
tín dụng.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội”
Các đề tài trên đều đề cập đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, ở
một ngân hàng cụ thể. Các đề tài này đã nêu được hệ thống lý luận về năng lực cạnh
tranh của ngân hàng, đều sử dụng phương pháp định tính để phân tích nhưng nội
dụng nghiên cứu ở ngành Ngân hàng nên những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh
tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh không hoàn toàn áp dụng
được cho ngành chứng khoán.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm máy tính xách tay CMS
trong giai đoạn 2008 đến 2012”. Đề tài này, tác giả đã nêu được đầy đủ lý luận về
năng lực cạnh tranh của sản phẩm cụ thể là máy tính xách tay thương hiệu CMS. Đề
tài cũng đã kết hợp phương pháp phân tích định tính và định lượng để giải quyết
6
vấn đề đánh giá năng lực cạnh tranh giữa máy tính thương hiệu CMS với Lenovo,
Acer, HP cũng như đưa ra định hướng phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh
của dòng sản phẩm CMS.
Từ những kiến thức thu được qua những nghiên cứu ở trên, từ kinh nghiệm
làm việc tại công ty chứng khoán Quốc Giá, đồng thời từ thực tế chưa có đề tài nào
về năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Quốc gia, tác giả quyết định chọn
đề tài ”Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán Quốc Gia
2013-2016” làm luận văn hoàn thành khóa học tại trường Kinh tế Quốc dân.
1.2 Hướng nghiên cứu của luận văn
Hướng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu định tính, thông qua việc so
sánh dữ liệu trên Internet, qua website của công ty, qua các nguồn dữ liệu thứ cấp,
qua đó so sánh trực tiếp các yêu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán Quốc Gia với một số đối thủ tiêu biểu trong ngành chứng khoán. Từ
đó, tổng hợp và rút ra đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty. Tiếp đó, luận
văn đề cập đến vấn đề tầm quan trọng của các yếu tố trên việc bằng việc khảo sát
đánh giá qua bảng hỏi, email và trực tuyến để xây dựng lên thứ tự quan trọng của
các yếu tố trong bối cảnh hiện tại, qua đó định hình phương pháp cũng như mức độ
ưu tiên khi đưa ra đề xuất nâng cao năng lực cho từng yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của công ty.
7
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau.
- Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ".
- Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong
cơ chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh
tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho
cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo
- Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống
mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được
các đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế
của người dân nước đó.
- Tại diễn đàn Liên hợp quốc, trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm
2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là "Khả năng của nước đó đạt
8
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần
thắng về mình trong môi trường cạnh tranh
2.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Hiện nay những khái niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu một
cách thống nhất và có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh tùy theo hướng tiếp
cận. Trong đó, một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh đáng chú ý:
- Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học: năng lực cạnh tranh là khả năng giành
được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành
lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
- Theo quan điểm cổ điển : “Khả năng cạnh tranh của một sản phẩm thể
hiện qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất, sự dồi dào và phong phú của các yếu tố
đầu vào và năng suất lao động để tạo ra sản phẩm đó. Các yếu tố chi phí sản xuất
thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế canh tranh”.
- Một số quan điểm thì cho rằng: năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại
trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá
cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các
cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
- Theo quan điểm Alan V. Deardorff: “ Năng lực cạnh tranh thường dùng
để nói đến các đặc tính cho phép một hãng cạnh tranh một cách hiệu quả với các
hãng khác về chi phí thấp hoặc sự vượt trội về công nghệ trong so sánh quốc tế”.
- Theo hướng tiếp cận về năng suất lao động, tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
- Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh
tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới.
9
- Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực
cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại
về năng lực kinh tế”.
2.1.3 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể phần làm bốn cấp độ như sau:
Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh ngành
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ
2.1.3.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia
Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm
1997 đã nêu ra: “Năng cạnh tranh của một quốc gia là năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định thông qua 8 nhóm chỉ tiêu:
- Mức độ mở cửa của nền kinh tế (bao gồm hoạt động thương mại và đầu tư)
- Vai trò của chính phủ
- Năng lực tài chính – tiền tệ
- Kết cấu hạ tầng
- Trình độ công nghệ
- Trình độ quản lý doanh nghiệp
- Lực lượng lao động
- Thể chế kinh tế - chính trị
Trong 148 quốc gia được báo cáo trong bảng xếp hạng, Việt Nam xếp thứ 70
năm 2013, thứ 75 năm 2012. Trong đó các nước được xếp hạng đầu bảng là Thụy
Sỹ, Singapore, Phần Lan, Đức, Mỹ; các nước xếp cuối bảng là Chad, Guinea,
Burundi, Yemen, Sierra Leone
2.1.3.2 Năng lực cạnh tranh ngành
OECD đã đưa ra khai niệm về năng lực cạnh tranh của ngành như sau: “Năng
10