Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.72 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần chứng khoán An Bình” là công trình nghiên cứu của riêng
em.
Các số liệu trong khóa luận được sử dụng trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng và chưa từng được công bố tại công trình nào khác.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học viện Ngân hàng đã truyền đạt
cho em kiến thức trong suốt những năm học ở trường, những kiến thức mà em nhận
được trên giảng đường học viện sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương
lai.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần chứng khoán An Bình đã tạo điều
kiện cho em trong thời gian thực tập và thực hiện báo cáo này.
Sinh viên
Hoàng Thị Hảo
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Dịch vụ khách hàng cá nhân 27
Dịch vụ thị trường nợ 27
Dịch vụ lưu ký 27
Giao dịch ký quỹ 27
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 CTCK Công ty chứng khoán
2 TTCK Thị trường chứng khoán


3 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
4 SGDCK Sở giao dịch chừng khoán
5 CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
6 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
7 DT Doanh thu
8 MGCK Môi giới chứng khoán
9 BLPHCK Bảo lãnh phát hành chứng khoán
10 LN Lợi nhuận
11 CCQ Chứng chỉ quỹ
12 TP Trái phiếu
13 M&A Mua bán và sáp nhập
14 ABS Công ty cổ phần chứng khoán An Bình
15 ACBS Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á châu
16 AGRISECO Công ty TNHH chứng khoán NHNo& PTNT Việt Nam
17 APS Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương
18 BSC Công ty TNHH chứng khoán NHĐT&PT Việt Nam
19 BVS Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
20 CTS Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
21 FPTS Công ty cổ phần chứng khoán FPT
22 FSC Công ty cổ phần chứng khoán Đệ nhất
23 HBBS Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
24 HBS Công ty cổ phần chứng khoán Hòa Bình
25 HPC Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng
26 HSC Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
27 KEVS Công ty cổ phần chứng khoán Kim Eng Việt Nam
28 KLS Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
29 MBS Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng TMCP Quân đội
30 MSC Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông
31 SBS Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín
32 SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

33 VCBS Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
34 WSS Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
Dịch vụ khách hàng cá nhân 27
Dịch vụ thị trường nợ 27
Dịch vụ lưu ký 27
Giao dịch ký quỹ 27
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Công ty chứng khoán với vai trò là định chế trung gian gắn kết các hoạt động
của thị trường, kết quả kinh doanh của khối công ty chứng khoán chính là hàn thử
biểu của thị trường chứng khoán. Theo số liệu thống kê, năm 2011 và năm 2012 có
khá nhiều các công ty chứng khoán bị lỗ. Vậy triển vọng của cổ phiếu ngành chứng
khoán năm 2013 sẽ ra sao ?
Nhìn lại năm 2010, có thể thấy thị trường chứng khoán gần như đi ngang với
chỉ số VN-Index đầu năm và cuối năm đóng cửa xung quanh mức 500 điểm . Tỷ giá
bất ổn, lãi suất cao và đặc biệt là lạm phát tăng cao trong giai đoạn cuối năm 2010
khiến dòng tiền vào thị trường chứng khoán trở nên khan hiếm. Điều này tạo ra rất
nhiều thách thức và sự phân hóa rõ nét trong hoạt động kinh doanh của các công ty
chứng khoán .
Dư chấn từ cuối năm 2010 và năm 2011 đã ảnh hưởng sang giai đoạn đầu
năm 2012. Nền kinh tế tiếp tục đối mặt với những khó khăn (căng thẳng tỷ giá, lãi
suất tăng cao, một loạt mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu… tăng giá) khiến

Chính phủ phải ra Nghị quyết để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Một
trong nhiều giải pháp là thắt chặt tiền tệ, trong đó có hạn chế cho vay vào lĩnh vực
như chứng khoán và bất động sản.
Lãi suất thực vay tại các ngân hàng lên đến trên 20% khiến DN phải hết sức
cân nhắc trước khi sử dụng kênh huy động vốn này. Nhà đầu tư cũng không mặn
mà dùng đòn bẩy khi thị trường chưa thể hiện xu hướng tăng trưởng, lãi suất cho
vay tăng cao. Như vậy, mặc dù giá nhiều cổ phiếu đã xuống khá thấp (P/E xoay
quanh 10 lần), nhưng lợi nhuận thu được trên cổ phiếu năm 2012 không cao khiến
nhà đầu tư dè dặt.
Bên cạnh đó, chỉ khi xu hướng sáp nhập các CTCK diễn ra, đưa số CTCK hoạt
động trên TTCK về còn 35 - 40 công ty thì cổ phiếu chứng khoán mới hấp dẫn. Tuy
nhiên, hoạt động các CTCK là không dễ khi các cổ đông lớn của khối doanh nghiệp
này vẫn kỳ vọng vào sự hồi phục của thị trường sau khi đã đầu tư số tiền không nhỏ
vào công nghệ và xây dựng bộ máy .
Trong điều kiện khó khăn chung của toàn thị trường chứng khoán và theo dự
thảo tái cấu trúc lại thị trường chứng khoán của ủy ban chứng khoán Nhà nước thì
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
bản thân mỗi công ty chứng khoán muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh chính là vấn đề cấp thiết cần quan tâm hàng đầu hiện nay.
Khi thực tập tại Công ty cổ phần chứng khoán An Bình, tìm hiểu hoạt động
của công ty từ khi thành lập đến nay em nhận thấy công ty cần phải có biện pháp
nâng cao năng lực canh tranh để có thể đứng vững trong điều kiện áp lực cạnh tranh
ngày càng lớn. Với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán An Bình”.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán

An Bình, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp với những mục đích cụ thể sau:
- Trình bày cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
- Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán An Bình.
- Đề suất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần
chứng khoán An Bình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần chứng khoán An Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi của đề tài là năng lực cạnh tranh tại
công ty cổ phần chứng khoán An Bình.
- Xét về thời gian nghiên cứu: chuyên đề được nghiên cứu dựa trên số liệu từ
năm 2008 đến năm 2012.
Ngoài phần mở đầu, kết luận Chuyên đề được kết cấu gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
chứng khoán An Bình.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
chứng khoán An Bình.
Hà Nội ngày 5/2013
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán.

1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán.
1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi .
Thị trường chứng khoán hoạt động vì các mục tiêu: hoạt động có hiệu quả, điều
hành công bằng, phát triển ổn định. Để đạt được các mục tiêu trên, TTCK phải hoạt
động dựa trên các nguyên tắc sau:
•Nguyên tắc cạnh tranh tự do
•Nguyên tắc giao dịch công bằng
•Nguyên tắc công khai
•Nguyên tắc trung gian mua bán
Theo nguyên tắc trung gian mua bán, thì trên TTCK các giao dịch được thực
hiện thông qua tổ chức môi giới để đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch là
chứng khoán thực tế và hợp pháp, tránh sự giả mạo lừa đảo trong giao dịch . Các
công ty chứng khoán bằng việc thực hiện các nghiệp vụ của mình đảm nhận vai trò
trung gian cho cung và cầu chứng khoán gặp nhau. Trên thị trường sơ cấp, các nhà
đầu tư thường không mua trực tiếp từ nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh
phát hành . Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh,
các công ty chứng khoán mua chứng khoán giỳp cỏc nhà đầu tư hoặc mua chứng
khoán của nhà đầu tư, kinh doanh kiếm lời .
Vậy công ty chứng khoán là gì ?
“Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng
khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một số dịch vụ chứng khoán với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận “
Còn theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 và NĐ số 14/2007/NĐ-CP quy
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán thì :Công ty chứng khoán
được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần

theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau:
• Môi giới chứng khoán (VPĐ 25 tỷ VNĐ)
• Tự doanh chứng khoỏn(VPĐ 100 tỷ VNĐ)
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán (VPĐ 165 tỷ VNĐ)
• Tư vấn đầu tư chứng khoán (VPĐ 10 tỷ VNĐ)
CTCK chỉ được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực
hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên CTCK còn được phép cung cấp dịch vụ
tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác .
Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán các CTCK còn
phải đáp ứng một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề chứng
khoán .
1.1.1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán.
Giống như các công ty hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù khác, mô hình
hoạt động của công ty chứng khoán cũng có những nét riêng biệt, đặc trưng riêng.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình hoạt động của công ty chứng khoán: mô
hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
* Mô hình đa năng:
Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận của ngân
hàng thương mại. Nghĩa là ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh trên cả lĩnh
vực tiền tệ, bảo hiểm và chứng khoán. Mô hình này lại chia thành hai mức độ: đa
năng một phần và đa năng hoàn toàn.
- Đa năng một phần: Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và
hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình này còn đợc gọi là mô
hình ngân hàng kiểu Anh.
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
4

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính
khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, do ngân hàng thương mại kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên có thể
giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến
động lớn trên thị trường chứng khoán.
Thứ hai, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài
chính. Do đó cho phép các ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng khoán
sẽ tận dụng được thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của thị
trường chứng khoán.
Bên cạnh những ưu điểm mô hình này cũng có những hạn chế nhất định:
Thứ nhất, nếu ngân hàng tham gia thị trờng chứng khoán không có thiện chí
thì với thế mạnh tài chính và chuyên môn có thể sẽ gây lũng đoạn thị trường. Điều
này đặc biệt nguy hiểm đối với những thị trường mà sự quản lý của nhà nước về
lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu.
Thứ hai, song song với việc phân tán được rủi ro thì do tham gia nhiều lĩnh
vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá cũng như khả năng thích ứng và linh hoạt
kém đi.
Thứ ba, khi thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro, ngân hàng thương mại có xu
hướng rút khỏi thị trường để tập trung kinh doanh tiền tệ. Điều này sẽ làm giảm động
lực phát triển thị trường chứng khoán, nhất là khi thị trường đang gặp khó khăn.
* Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
Đối với công ty chứng khoán theo mô hình chuyên doanh việc kinh doanh
chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực
chứng khoán đảm nhận.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng như: giảm rủi ro

cho hệ thống ngõn hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh
chuyên môn hoá, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên vì
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chỉ kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán nên rủi ro ở mô hình này cao hơn mô
hình đa năng.
Hiện nay ở Việt Nam các công ty chứng khoán được tổ chức theo mô hình
công ty chuyên doanh và mô hình công ty đa năng một phần.
 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán.
Trên thế giới hiện nay có ba hình thức tổ chức cơ bản của công ty chứng
khoán là: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
* Công ty hợp danh:
• Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên.
• Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: thành viên góp vốn và thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ
tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia
điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của
mình đối với các khoản nợ của công ty.
• Công ty hợp danh không đợc phép phát hành bất cứ loại chứng khoán
nào.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn:
• Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào doanh nghiệp.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
* Công ty cổ phần:
• Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các chủ sở hữu của công ty là
các cổ đông.

• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.
• Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)
ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Do ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
với công ty hợp danh nên chủ yếu các công ty chứng khoán thường tổ chức theo 2
hình thức này. Hiện nay ở Việt Nam các công ty chứng khoán được tổ chức theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
1.1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán, các công ty chứng
khoán có vai trò hết sức quan trọng. Điều đó thể hiện trên một số khía cạnh sau:
Trước hết công ty chứng khoán là một trung gian tài chính có chức năng huy
động vốn. Bên cạnh hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán là một kênh huy
động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn lớn.
Thứ hai, thông qua nghiệp vụ tư vấn đầu tư giúp các nhà đầu tư tiết kiệm được
thời gian thu thập, tìm hiểu, phân tích thông tin trên thị trừơng. Từ đó đa ra quyết
định đầu tư đúng đắn, hiệu quả, hạn chế rủi ro do thiếu thông tin gây ra.
Thứ ba, công ty chứng khoán giúp thực thi tính thanh khoản của chứng khoán.
Các nhà đầu tư luôn muốn có đựoc khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có
giá và ngược lại khi cần thiết.
Thứ tư, hoạt động của công ty chứng khoán giúp nhà nước thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua việc ban hành các quy định, luật điều chỉnh
hoạt động của công ty chứng khoán, chính phủ có thể kiểm soát hoạt động của thị
trường. Chính sách của nhà nước được thực hiện thông qua việc tạo điều kiện thuận
lợi hay thắt chặt điều kiện huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
1.1.2. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1.1.2.1 Môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận lệnh mua, lệnh bán chứng khoán
cho khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào sở giao dịch chứng khoán và
hưởng hoa hồng môi giới.
Hoạt động môi giới tuân theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch vụ với
khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua hoặc
bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy
chứng nhận chứng khoán.
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Khi thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán cũng cần lưu ý:
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải thực
hiện theo lệnh đó.
- Công ty chứng khoán phải đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh
của khách hàng.
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở
hữu của khách hàng.
- Công ty chứng khoán chỉ được thu phí dịch vụ theo thoả thuận trong hợp
đồng uỷ thác giao dịch.
1.1.2.2 Tự doanh chứng khoán.
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho mình để được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Hoạt động tự doanh
của công ty chứng khoán được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch
chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung OTC. Trên thị trường chứng khoán tập
trung, lệnh giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán được thực hiện tương
tự như lệnh của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động tự doanh có thể
được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc thông qua hệ thống giao

dịch tự động , hoặc thông qua hoạt động tạo thị trường.
Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp hoặc
gián tiếp.
Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và công ty
chứng khoán theo giá thoả thuận trực tiếp (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch
do các tổ chức tự “đấu mối”, họ có thể là cá nhân hay tổ chức (chủ yếu là các công
ty chứng khoán). Thời gian giao dịch thường được thực hiện trong và ngoài giờ giao
dịch của sở giao dịch(trung tâm giao dịch chứng khoán), kể cả ban đêm và ngày
nghỉ. Chứng khoán giao dịch rất đa dạng (chủ yếu là chứng khoán không niêm yết,
chứng khoán mới phát hành).
Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán và
chuyển giao, chuyển nhượng chứng khoán. Vì vậy, trong giao dịch này không có
bất kỳ một loại phí nào, riêng phí thanh toán và chuyển nhượng do bên thụ hưởng
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chịu, phí chuyển khoản do bên chuyển nhượng chịu.
Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của sở (trung tâm) giao
dịch nhưng chịu sự giám sát của thanh tra nhà nước về chứng khoán.
Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể thực
hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi giá chứng khoán có biến
động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trường.
Hình thức giao dịch này cũng được thực hiện tương tự như giao dịch của các
nhà đầu tư khác thông qua nghiệp vụ môi giới. Do giao dịch qua sở (trung tâm) giao
dịch nên công ty phải chịu các phí môi giới, chi phí thanh toán bù trừ và lưu ký
chứng khoán.
1.1.2.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối

chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Khi thực hiện một đợt phát hành chứng khoán thông qua bảo lãnh tổ chức phát
hành sẽ lựa chọn một hoặc một tổ hợp bảo lãnh với một hoặc nhiều tổ chức bảo
lãnh chính phù hợp và ký hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh chính thay mặt cho
các thành viên khác trong tổ hợp để thực hiện hợp đồng bảo lãnh (thẩm quyền của
tổ chức bảo lãnh chính được quy định trong hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh
phát hành).
Về mặt nguyên tắc, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh do tổ chức phát hành quyết
định. Song trên thực tế, các tổ chức bảo lãnh mới chính là người cố gắng chứng
minh khả năng và thuyết phục tổ chức phát hành họ là tổ chức phù hợp với yêu cầu
của tổ chức phát hành.
1.1.2.4 Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích,
công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Để có thể tư
vấn cho khách hàng điều quan trọng là những nhân viên tư vấn của công ty chứng
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khoán phải am hiểu đầu tư, phải thấy được cơ hội kiếm tiền khi người khác chưa
thấy, phải tìm ra được nhiều giải pháp tài chính khác nhau để giúp giải quyết vấn đề
tài chính của khách hàng. Nói chung nhà tư vấn phải am hiểu về kế toán, đầu tư, thị
trường và pháp luật.
1.1.2.5 Quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư hay quản lý đầu tư là quá trình quản lý tiền do khách
hàng uỷ thác đầu tư hoặc tiền thu được từ các nhà đầu tư vào các quỹ đầu tư phù hợp
với mục đích đầu tư đã xác định hoặc đã được công bố trong bản cáo bạch của quỹ.
Thực chất quản lý danh mục đầu tư là nghiên cứu, lựa chọn cách thức kết hợp

các loại chứng khoán riêng lẻ với các mức rủi ro khác nhau vào một tổ hợp đầu tư
(danh mục đầu tư) để giảm rủi ro đầu tư với mức lợi nhuận kỳ vọng xác định trước
hoặc để tăng lợi nhuận kỳ vọng cho danh mục đầu tư mà không làm tăng rủi ro
tương ứng
Theo điều 60 luật chứng khoán Việt Nam quy định: Công ty chứng khoán
được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đõy: Môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài ra
công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài
chính khác. Vốn pháp định để công ty được thực hiện đầy đủ bốn nghiệp vụ này là
300 tỷ đồng.
1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán.
Cạnh tranh là một đặc tính cơ bản, quan trọng của kinh tế thị trờng, quyết định
sự tồn tại và phát triển của kinh tế thị trường.
Trong kinh tế học, thuật ngữ cạnh tranh được hiểu theo 2 nghĩa khác nhau.
Trước hết nó được dùng để chỉ một dạng thị trường nhất định ví dụ như cấu trúc thị
trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là dạng thị trường có đặc trưng:
1.Gồm nhiều người mua và người bán độc lập với nhau, hành vi mua hoặc
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
bán bình thường của một người không ảnh hưởng gì đến giá cả mà ở đó giao dịch
được thực hiện.
2.Tất cả hàng hoá trao đổi trên thị trường là đồng nhất, không có sự khác biệt nào.
3. Tất cả người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên
quan đến việc trao đổi.

4. Việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường là rất dễ dàng.
Với cách thứ hai, thuật ngữ cạnh tranh được dùng để mô tả sự "ganh đua" giữa
những người mua hoặc giữa những người bán với nhau. Theo Sammelson: Cạnh
tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị tr-
ường. Theo từ điển bách khoa Việt nam, cạnh tranh được định nghĩa là hoạt động
ganh đua giữa những người bán hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ
và thị trường có lợi nhất. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào có khả năng (hay
năng lực cạnh tranh) là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể đứng vững hoặc
giành lợi thế trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp xét theo nghĩa rộng là bất cứ khả
năng nào giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển hay ít nhất là giữ nguyên
được vị trí của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xét theo nghĩa hẹp
đó là khả năng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, duy trì hay tăng thị phần, lôi kéo
khách hàng trên thị trờng dùng sản phẩm dịch vụ để gia tăng giá trị tài sản, thị phần,
doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới như hiện nay cách dùng thuật ngữ cạnh
tranh với nghĩa thứ hai thông dụng và hợp lý hơn. Dưới tác động của quá trình hội
nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, quan niệm về cạnh tranh đã có sự thay
đổi nhưng nền tảng cốt lõi của nó vẫn được hiểu theo nghĩa "ganh đua". Về hình
thức biểu hiện cũng đã thay đổi từ hình thái cạnh tranh không lành mạnh, tìm mọi
cách diệt trừ đối thủ nhằm giữ hoặc tạo thế độc quyền cho mình sang cạnh tranh
lành mạnh theo cách phục vụ khách hàng tốt nhất sao cho khách hàng chọn mình
chứ không lựa chọn đối thủ của mình. Nói cách khác cạnh tranh giữa các công ty
hiện nay là cạnh tranh về giá trị gia tăng.
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực đặc

thù có sản phẩm là các dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh chứng khoán. Do đó,
cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán cũng không là ngoại lệ vẫn là cạnh tranh
bằng giá trị gia tăng nhưng có phần khốc liệt hơn so với cạnh tranh trong các lĩnh
vực khác. Tuy hoạt động trong lĩnh vực có đặc thù riêng nhưng lợi thế cạnh tranh
của các công ty chứng khoán cũng giống các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực khác, đều phải được thể hiện trên các khía cạnh: chất lượng sản phẩm (dịch vụ)
cung cấp, giá cả (mức phí), thương hiệu, khả năng đón đầu trào lưu thị trường.
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán do nhiều yếu tố cấu thành nên
việc đánh giá nó rất phức tạp. Tuy nhiên có thể đánh giá theo hai nhóm chỉ tiêu định
tính và định lượng. Các chỉ tiêu định tính gồm: chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý
và điều hành công ty, trình độ công nghệ, trình độ người lao động, chất lượng hoạt
động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Các chỉ tiêu định lượng bao gồm: quy
mô vốn, khả năng duy trì mở rộng thị phần, doanh số và khả năng thu lợi nhuận của
công ty trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước.
Quy mô vốn cho thấy khả năng chuẩn bị các yếu tố đầu vào (nhân lực, cơ sở
vật chất kỹ thuật…) của công ty đến mức độ nào để có thể tạo ra những dịch vụ có
chất lượng ra sao. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần phản ánh mức độ chiếm
lĩnh thị trường của công ty, sự chấp nhận của khách hàng đối với dịch vụ công ty
cung cấp. Doanh số là chỉ tiêu thể hiện cụ thể kết quả hoạt động của công ty. Các
chỉ tiêu này có thể dễ dàng có được, qua đó khách hàng có thể đánh giá một cách
khái quát khả năng cạnh tranh của công ty, từ đó đa ra được quyết định nên sử dụng
dịch vụ của công ty nào
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán do nhiều yếu tố cấu thành nên
việc đánh giá nó rất phức tạp. Tuy nhiên có thể đánh giá theo hai nhóm chỉ tiêu định
tính và định lượng.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính:
Sử dụng chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khoán được các nhà phân tích đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12

12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
+ Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch tại công ty và tỷ trọng của
nó so với tổng số các tài khoản giao dịch của toàn thị trường. Số lượng tài khoản
giao dịch của khách hàng mở tại công ty nào càng lớn chứng tỏ công ty đó càng lớn
về mặt quy mô , tình hình hoạt động kinh doanh , thể hiện công ty cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ môi giới có chất lượng ,tạo được độ uy tín lớn cho khách
hàng. Tuy nhiên, số lượng tài khoản khách hàng được mở ở đây cần phải nhấn
mạnh là số lượng tài khoản được mở và thực giao dịch , nghĩa là tài khoản luôn có
tiền và có chứng khoán , chứ không phải là tài khoản luôn ở trạng thái rỗng không
giao dịch.
+ Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn cho
công ty.
+ Khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích, đơn giản cho khách hàng, đảm bảo
độ an toàn tuyệt đối về những thông tin giao dịch, tài khoản của khách hàng.
+ Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên môi giới: Điều này là rất quan
trọng , bởi khi một nhân viên giỏi về nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm, họ sẽ trở thành
những nhà môi giới và tư vấn về đầu tư chứng khoán. Khi đó, bằng kinh nghiệm và
tài năng phân tích tình hình tài chính trên thị trường, họ sẽ đưa ra được những
khuyến cáo có chất lượng, giúp khách hàng nên mua hay nên bán chứng khoán nào.
+ Mức độ chuyên nghiệp của các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
+ Khả năng cung cấp thông tin đầy đủ, chính xá, kịp thời, nhanh chóng khách
hàng.
+ Khả năng quản lý và mức độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt
động.
+ Chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tự doanh. Doanh thu của công ty chứng
khoán bao gồm: phí môi giới giao dịch, phí tư vấn đầu tư và các dịch vụ tài chính,
hoa hồng của bảo lãnh phát hành và tự doanh . Trong số đó, doanh thu thu được từ
hoạt động tự doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công ty chứng khoán. Do

đó, khi xem xét hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ kinh doanh của công ty
chứng khoán, hiệu quả hoạt động tự doanh luôn là yếu tố đầu tiên được xem xét.
+ Bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán hỗ trợ đơn vị phát hành huy
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
động vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Với nghiệp vụ này công ty
chứng khoán giúp đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách bán chứng khoán trên
thị trường. Nói chung, với nghiệp vụ này, mục tiêu cuối cùng của công ty chứng
khoán là hỗ trợ giúp đơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn thành công.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng:
+ Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng :
Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng phản ánh khả năng trả nợ của công ty và khả
năng chống đỡ lại các rủi ro mà công ty có thể gặp phải trong quá trình hoạt động
kinh doanh .
Vốn khả dụng = Tổng giá trị tài sản + Nợ phải trả + Các khoản cộng thêm
+ Các khoản tài sản giảm trừ
Trong đó : - Tổng giá trị tài sản : là toàn bộ giá trị các tài sản hiện có thuộc sở
hữu và thuộc trách nhiệm quản lý của công ty chứng khoán tại thời điểm tính toán.
- Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ mà công ty phải thanh toán , tuy nhiên
phần này phải loại trừ khoản phải trả cho tổ chức phát hành và khoản thanh toán
giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư.
- Các khoản cộng thêm : bao gồm các khoản nợ có thể chuyển thành vốn cổ
phần và các trái phiếu chuyển đổi.
- Các khoản tài sản giảm trừ : là những khoản tài sản mà công ty chứng khoán
khó huy động để chuyển thành tiền mặt trong một khoảng thời gian ngắn để đáp
ứng các nhu cầu thanh toán .
+ Vốn hoạt động ròng :
Vốn hoạt động ròng = Vốn khả dụng – Tổng nợ điều chỉnh

Trong đó : Tổng nợ điều chỉnh = Tổng nợ - Các khoản nợ giảm trừ
+ Tổng rủi ro :
Chỉ tiêu tổng rủi ro phản ánh công ty chứng khoán phải duy trì lượng vốn hoạt
động ròng ít nhất là bằng 100% so với tổng rủi ro của nó .
Tổng rủi ro = Rủi ro thị trường + Rủi ro đối tác + Rủi ro tập trung tín dụng +
Rủi ro cơ bản + Rủi ro bù trừ
+ Khả năng chống đỡ rủi ro :
Khả năng chống đỡ rủi ro =( Vốn hoạt động ròng / Tổng nợ điều chỉnh) x 100%
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Khả năng chống đỡ rủi ro này của công ty chứng khoán phải lớn hơn hoặc bằng
một tỷ lệ A nhất định, tỷ lệ này cao hay thấp còn tùy thuộc vào mỗi quốc gia khác nhau
cũng như từng rủi ro của từng loại hình kinh doanh của công ty chứng khoán .
+ Chỉ tiêu nợ trên tài sản có tính thanh khoản :
Chỉ tiêu nợ trên tổng tài sản có tính thanh khoản là thước đo cho biết khả năng
đáp ứng các nhu cầu về tài chính của công ty chứng khoán .
Tỷ lệ phần trăm nợ trên tổng tài sản có tính thanh khoản = Tổng nợ / Tài sản
có tính thanh khoản
Trong đó : Tài sản có tính thanh khoản là tài sản có khả năng chuyển hóa
thành tiền mặt.
+ Chỉ tiêu thay đổi về nguồn vốn :
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng bởi nó đánh giá về mức thay đổi nguồn vốn giữa
năm nay và năm trước , chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá mức độ cải thiện
hoặc giảm sút về khả năng tài chính của công ty trong năm.
Mức độ thay đổi về nguồn vốn =( Chênh lệch về nguồn vốn giữa năm nay và
năm trước/ Nguồn vốn năm trước ) x 100
+ Hệ số về khả năng sinh lời :
- Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Tổng doanh thu hoạt động

- Tỷ suất lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng / Tổng doanh thu hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận ròng phản ánh khả năng của công ty trong việc tạo ra một dự
án hoặc dịch vụ có chi phí thấp hoặc giá bán cao. Tỷ suất lợi nhuận không phải là
khả năng sinh lời trực tiếp vỡ chỳng không căn cứ vào giá trị đầu tư vào tài sản mà
công ty hoặc các nhà đầu tư vốn cổ phần đã thực hiện mà lại dựa trên tổng doanh
thu hoạt động.
- Mức sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay /
Tổng tài sản bình quân
Đây là hệ số thu nhập trên giá trị trung bình tổng tài sản .
- Mức sinh lời vốn cổ phần (ROE) = Lợi nhuận sau thuế và lãi vay / Vốn chủ
sở hữu bình quân
+ Hệ số đánh giá thu nhập :
- Thu nhập trên cổ phần (EPS) = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng
cổ phiếu đang lưu hành
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán
1.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài bao gồm các yếu tố vĩ mô liên quan đến việc tạo môi tr-
ường cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
1.2.3.1.1 Môi trường chính trị, pháp luật và cơ chế chính sách.
Tầm ảnh hưởng của nhõn tố chính trị cũng như nhân tố pháp luật, cơ chế
chính sách là rất rộng, không loại trừ bất kỳ lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh nào.
Đặc biệt là thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các yếu tố chính trị, pháp luật.
Do đó các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các diễn biến trên thị trường chứng
khoán nói chung và đến hoạt động của công ty chứng khoán nói riêng. Các công ty
chứng khoán chỉ có thể phát triển trong một môi trường chính trị ổn định, pháp luật

minh bạch.
Các nhân tố về pháp luật, cơ chế chính sách là công cụ để nhà nước định
hướng sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nếu các vấn đề này được hoàn
thiện một cách hợp lý, linh hoạt tạo ra hành lang pháp lý an toàn thì hoạt động của
các công ty chứng khoán sẽ bị kiểm tra kiểm soát chặt chẽ hơn. Khi đó chỉ những
công ty nào đáp ứng được những yêu cầu pháp luật nghiêm ngặt mới được phép
hoạt động. Sự cạnh tranh giữa các công ty như vậy rất mạnh nên đòi hỏi các công ty
phải nõng cao năng lực cạnh tranh nhanh hơn, mạnh hơn, phải tạo ra nhiều giá trị
vượt trội hơn một cách nhanh chóng trước các đối thủ.
1.2.3.1.2 Môi trường kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán cũng như các công ty hoạt
động trong các lĩnh vực khác luôn diễn ra trong bối cảnh kinh tế cụ thể như tăng
trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định của đồng tiền, lãi suất vay
vốn, tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư, chỉ số giá chứng khoán trên thị trường… Nền kinh tế
phát triển ổn định tác động thuận lợi đến thị trường chứng khoán tạo điều kiện tốt
cho các công ty chứng khoán hoạt động. Kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
đem lại lợi nhuận cao sẽ thu hút các nhà đầu tư từ các lĩnh vực khác chuyển sang,
nhà đầu tư nước ngoài cũng tham gia vào. Khi đó nhiều công ty chứng khoán được
thành lập nên cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán sẽ ngày càng khó khăn hơn,
không chỉ cạnh tranh về đầu ra làm thế nào để thu hút được khách hàng mà còn
cạnh tranh để thu hút được nhõn tài về làm việc.
1.2.3.1.3 Môi trường công nghệ.
Kinh doanh chứng khoán là lĩnh vực đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đặc biệt,
đó là hệ thống thông tin liên lạc. Vì vậy yếu tố công nghệ, nhất là công nghệ thông
tin ảnh hưởng quyết định đến năng lực hoạt động của công ty chứng khoán, có thể
thấy rừ nét nhất đối với nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán. Nhờ khoa học

công nghệ thông tin các công ty chứng khoán có thể tiết kiệm được chi phí quản lý,
chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán. Từ đó giảm phí dịch vụ cung cấp cho
khách hàng, nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty. Điều này đặt ra vấn đề
nếu công ty nhạy bén trong việc nắm bắt khoa học công nghệ, đón đầu được xu thế
mới thì năng lực cạnh tranh của công ty sẽ được nâng cao. Ngược lại, nếu công ty
không kịp thời chủ động trong việc tiếp nhận khoa học công nghệ vào mở rộng các
hình thức nhận lệnh từ xa, có kế hoạch phát triển các sản phẩm chứng khoán phái
sinh, các dịch vụ mới… thì sẽ không theo kịp các đối thủ cạnh tranh, sẽ nhanh
chóng bị loại khỏi thị trường.
1.2.3.1.4 Chính sách kinh tế – tài chính của nhà nước.
Bất kỳ lĩnh vực nghành nghề kinh doanh nào đều phải phát triển theo sự định
hướng của nhà nước. Các chính sách kinh tế tài chính là những công cụ để nhà nước
thực hiện sự định hướng đó. Thị trờng chứng khoán được coi là "thước đo sức
khoẻ"của nền kinh tế nên nền kinh tế có mạnh thì thước đo đó mới cho kết quả tốt
và ngược lại. Các chính sách kinh tế tài chính tạo được thuận lợi cho đầu tư, mở
rộng sản xuất trong nước, các doanh nghiệp trong nước hoạt động tốt, quan tõm đầu
tư phát triển thị trường chứng khoán thì thị trường chứng khoán mới có điều kiện
phát triển. Môi trường nghành phát triển ổn định, thuận lợi sẽ nõng cao năng lực
cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong nước so với các công ty trong các
nghành khác.
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.3.1.5 Mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Mức độ cạnh tranh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng sẽ tác động đến năng lực
cạnh tranh của các công ty hoạt động trong lĩnh vực đó. Nếu mức độ cạnh tranh
giữa các công ty trong ngành cao sẽ đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực để
mạnh hơn đối thủ. Do đó các công ty sẽ tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình nhanh hơn, mạnh hơn. Ngược lại, nếu áp lực cạnh tranh trong

nghành là không lớn, các công ty sẽ thiếu động lực để hoàn thiện mình chính vì vậy
năng lực của các công ty không được phát huy một cách tối đa.
1.2.3.1.6 Sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán ảnh hưởng tới chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và khả
năng thu lợi nhuận của công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát
triển thì càng có khả năng tạo thêm nhiều công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ.
Khi đó năng lực cạnh tranh của ngành kinh doanh chứng khoán cũng nâng lên nhiều
so với các ngành khác, nhất là lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm. Năng lực cạnh tranh
ngành tăng tất yếu năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán cũng đợc nâng
cao trong quá trình cạnh tranh với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
1.2.3.2 Các nhân tố bên trong.
Các nhân tố bên trong bao gồm các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp nh-
ư tiềm lực tài chính, uy tín hoạt động, năng lực quản trị kinh doanh, chất lượng
nguồn nhân lực.
1.2.3.2.1 Tiềm lực tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh
đều phải đi mua hoặc ứng trước. Mặc dự trong hoạt động của các tổ chức kinh
doanh chứng khoán người ta luôn nhấn mạnh đến yếu tố con người, nhưng trong
thực tế vốn và tính chất nguồn vốn luôn là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết
định đến khả năng cạnh tranh của công ty. Tiềm lực tài chính mạnh công ty sẽ có
khả năng thu hút được nhân tài, có điều kiện để đầu tư đào tạo nhân viên, có kinh
phí dồi dào để xây dựng thương hiệu, mở rộng quy mô, tổ chức nghiên cứu và thực
hiện các dịch vụ bổ trợ đầy đủ cho cả hoạt động kinh doanh chính. Hơn nữa chỉ có
nguồn vốn lớn công ty mới có khả năng chịu đựng và phân tán rủi ro trong một môi
trường khắc nghiệt và đầy biến động như thị trường chứng khoán.
1.2.3.2.2 Chiến lược kinh doanh của công ty.
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

Chiến lược kinh doanh là hình ảnh phác thảo trong tương lai của công ty trong
lĩnh vực hoạt động, khả năng khai thác các nguồn lực của công ty. Chiến lược kinh
doanh cũng xác định các mục tiêu dài hạn, các chính sách và các giải pháp cần thiết để
thực hiện các mục tiêu đã xác định. Vì vậy xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng
đắn, hợp lý thì mới phát huy và nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty.
1.2.3.2.3 Uy tín hoạt động.
Uy tín hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường được thể hiện ở sự
ổn định khách hàng, sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh thu từ các hoạt
động kinh doanh của công ty. Uy tín hoạt động là sự đánh giá của khách hàng về
sản phẩm dịch vụ của công ty nhưng nó lại được hình thành bởi nhiều yếu tố khác
từ bên trong công ty như: năng lực và uy tín của ban lãnh đạo, kinh nghiệm hoạt
động, khả năng tài chính, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên, chất lượng sản
phẩm dịch vụ… Chất lượng sản phẩm dịch vụ ở đây không phải chỉ là “chất lượng
chuẩn” mà còn là “chất lượng vượt trội” theo nghĩa đổi mới sản phẩm để tạo ra sự
khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là lý do chủ yếu để khách hàng quyết
định lựa chọn công ty này chứ không phải là công ty khác.
1.2.3.2.4 Năng lực quản trị kinh doanh.
Trong điều kiện ngày nay, dưới sức ép và tác động từ nhiều phía của môi
trường kinh doanh, yêu cầu sản phẩm dịch vụ cung cấp ngày càng đòi hỏi phải đáp
ứng được các tiêu chuẩn hết sức khắt khe. Được sự trợ giúp của tiến bộ khoa học
công nghệ, khoa học quản lý kinh doanh, quản trị công ty đã có những bước phát
triển nhảy vọt. Tuy nhiên máy móc công nghệ hiện đại đến đâu cũng không thể thay
thế con người trong hoạt động quản trị doanh nghiệp. Một công ty chứng khoán
muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần phải có một bộ máy quản trị công ty tốt. Bộ
máy này phải có khả năng sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực trong quá trình
kinh doanh, biết tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh doanh, ứng phó một cách
linh hoạt với những biến động của thị trường để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Đồng thời phải tạo được một môi trường làm việc năng động, khuyến khích
nhõn viên nỗ lực làm việc. Một ban lãnh đạo tốt có thể vực dậy một công ty bên bờ
vực phá sản. Chính vì vậy năng lực quản trị kinh doanh là yếu tố quan trọng tác

động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của công ty.
1.2.3.2.5 Chất lượng nguồn nhõn lực.
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Trong nền kinh tế tri thức, hàm lượng chất xám và tính sáng tạo trong sản
phẩm tạo nên giá trị khác biệt của sản phẩm. Do đó nhân tố quyết định đến tăng giá
trị sản phẩm dịch vụ là yếu tố chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm cả trình độ của
ban lãnh đạo công ty, đội ngũ nhân viên và tinh thần, thái độ làm việc của họ.
Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù, có sự chi phối rất lớn của
nhân tố con ngời. Sản phẩm của các công ty chứng khoán là dịch vụ tài chính và
dịch vụ kinh doanh chứng khoán nên quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng đặc
biệt. Sản phẩm càng trừu tượng thì vai trò của con người càng quan trọng. Do đó
đội ngũ quản lý, nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy đủ kiến thức
chuyên môn, kiến thức xã hội, kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm.
Khả năng quản lý và điều hành của ban lãnh đạo của công ty quyết định đến
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty, quyết định đến năng suất, chất lượng
dịch vụ, từ đó quyết định tới khả năng cạnh tranh của công ty. Vì vậy trình độ quản
lý của ban lãnh đạo là một yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.
Đội ngũ nhân viên của công ty là những ngời tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, họ có kỹ năng làm việc, có trình độ thì mới tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao, có giá trị vượt trội thuyết phục được khách hàng. Mặt khác, đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, lành nghề sẽ góp phần làm giảm
chi phí kinh doanh, chi phí đào tạo, bồi dưỡng, làm tăng thu nhập của công ty.
1.2.3.2.6 Trình độ kỹ thuật-công nghệ và đầu tư phát triển thương hiệu.
Trong lĩnh vực chứng khoán yếu tố con nguời là quan trọng song không thể
không có nền tảng kỹ thuật công nghệ. Đây là cơ sở vật chất rất quan trọng của các
công ty chứng khoán, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến năng suất lao động
cũng như chất lượng dịch vụ cung cấp. Kinh doanh chứng khoán đòi hỏi các công

ty chứng khoán phải có hệ thống công nghệ thông tin cao. Đi trước các đối thủ khác
về mặt kỹ thuật công nghệ là lợi thế rất lớn để thắng lợi trong cạnh trạnh. Bên cạnh
việc quan tâm nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ thì việc đầu tư phát triển thư-
ơng hiệu cũng có vai trò rất quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện
nay sức hút vô hình từ thương hiệu mang lại là rất lớn. Đây là một trong những
điểm thu hút khách hàng đầu tiên khi họ chưa từng sử dụng dịch vụ của bất kỳ công
ty trong cùng ngành nào.
1.2.3.2.7 Văn hoá kinh doanh của công ty
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Trong khi văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp đang được khách hàng
hết sức coi trọng như hiện nay thì việc chú ý xây dựng văn hoá kinh doanh cũng
góp phần nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Văn hoá kinh doanh thể
hiện tính chuyên nghiệp của công ty khi phục vụ khách hàng. Nếu được chú ý quan
tâm thực hiện tốt sẽ tạo được không khí thân thiện với khách hàng. Chính điều đó sẽ
làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái, được tôn trọng. Trong nhiều trường hợp
khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty vì thích thái độ phục vụ chứ không phải vì
dịch vụ công ty cung cấp có chất lượng tốt nhất.
Như vậy các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
là rất nhiều. Để nâng cao được khả năng cạnh tranh, các công ty chứng khoán phải
nỗ lực hết mình để hạn chế những tác động tiêu cực từ các nhân tố đó. Đồng thời
phát huy những lợi thế của công ty để có thể đứng vững trong môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ như thị trường chứng khoán.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan về CTCK, qua đó tìm hiểu được đặc điểm, các
nghiệp vụ cơ bản và vai trò của một CTCK. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đưa ra
khái niệm về năng lực cạnh tranh, hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và
các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK. Đây là cơ sở quan trọng

cho việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ABS thời gian qua và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của ABS ở các chương sau.
SV: Hoàng Thị Hảo Lớp: KDCKA - K12
21

×