Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn khoa thương mại điện tử Giải pháp tích hợp công cụ thanh toán cho website của Công ty cổ phần Mixtourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Giải pháp tích hợp công cụ thanh toán cho website
của Công ty cổ phần Mixtourist”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Đông
Mã sinh viên: 10D140210
Lớp: K47i4
Hà Nội, 05/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Giải pháp tích hợp công cụ thanh toán cho website
của Công ty cổ phần Mixtourist”
Giáo viên hướng dẫn: Ts. Chử Bá Quyết
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Danh Đông
Mã sinh viên: 10D140210
Lớp: K47i4
Hà Nội, 05/2015
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một khái niệm không còn xa lạ ở các
nước phát triển trên thế giới và đang dần trở nên quen thuộc tại Việt Nam. Trước sự
phát triển của internet ngày càng mạnh ở Việt Nam, các doanh nghiệp ( DN) đang
ngày càng hiểu rõ hơn tầm quan trọng và những lợi ích mà thương mại điện tử đem lại.
Các doanh nghiệp có được những lợi ích phải kể đến như tiết kiệm chi phí, thời gian…
TMĐT được các doanh nghiệp ứng dụng dưới nhiều hình thức khác nhau như:
marketing điện tử, mô hình bán lẻ trực tuyến, sàn giao dịch, phố internet… Trong đó,
thanh toán điện tử đang được các doanh nghiệp quan tâm để ứng dụng vào công việc
kinh doanh của mình. Công ty Cổ phần Dịch vụ thương mại và du lịch Mix là một
công ty chuyên về cung các tour du lịch cho người Việt Nam đi du lịch trong và ngoài


nước. Cho đến nay công ty đã có những thành công nhất định trong thị trường du lịch
nhưng chưa chiếm được thị phần cao nhất trong cả nước. Đề tài được nghiên cứu theo
các nội dung sau:
Phần mở đầu
Giới thiệu tổng quan về tính cấp thiết, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và ý nghĩa
nghiên cứu của đề tài.
Phần nội dung
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về thanh toán điện tử và các hoạt động thanh toán
điện tử.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài, đồng
thời sử dụng phương pháp định tính và định lượng để phân tích, xử lý, đánh giá thực
trạng hoạt động thanh toán điện tử của Công ty Cổ phần Dịch vụ thương mại và du
lịch Mix.
Nêu ra những thành công đã đạt được và phân tích những vấn đề còn tồn tại,
nguyên nhân, dự báo, đề xuất giải pháp.
Phần kết luận
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quãng thời gian hơn 2 tháng thực tại Công ty Cổ phần Dịch vụ thương
mại và du lịch Mixtouriat để rèn luyện kiến thức nhà trường và học tập những kiến
thức thực tế khác. Em đã có được rất nhiều kiến thực tế vô cùng quý báu góp phần
hiểu rõ hơn về thương mại điện tử, thanh toán điện tử…
Vào công ty, em thực sự đã gặp nhiều khó khăn trong công việc và chưa thích
ứng kịp với sự thay đổi môi trường . Tuy nhiên trải qua một thời gian em đã dần thích
ứng kịp với áp lực của công việc và môi trường của công ty và đã học hỏi được rất
nhiều kiến thức thực tế cho mình. Em đã đạt được một số thành công nhất định và để
có được thành công như vậy cũng nhờ một phần lớn các anh chị trong công ty đã dạy

bảo, truyền đạt những kiến thức hay cho em
Qua đây, em xin chân thành cám ơn thầy cô trong Khoa Thương mại điện tử đã
dạy dỗ để em hoàn thành tốt bài khóa luận này và chuẩn bị cho em những hành trang
kiến thức vững chắc để em tự tin hơn khi rời xa ghế nhà trường và vào với môi trường
làm việc trong công ty
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đặc biệt tới thầy giáo Ts Chử Bá Quyết đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn ban Giám đốc và anh chị phòng truyền thông đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập, hoàn thiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
STT Tên Số trang
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thẻ tín dụng 9
Hình 2.1. Giao diện website Công ty 17
Hình 2.2. Sơ đồ các hình thức thanh toán của website TMĐT bán hàng 18
Hình 2.3. Top 5 nhà cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán 19
Hình 2.4. Các phương tiện điện tử để nhận đơn hàng 19
Hình 2.5. Quy mô bán hàng trực tuyến 20
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lựa chọn hình thức thanh toán của khách hàng 21
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ thanh toán tiền mặt qua các năm 22

Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sử dụng các phương tiện thanh toán 28
Hình 2.9.
Biểu đồ thể hiện sự mong muốn của khách hàng về các hình thức
thanh toán mới
29
Bảng 3.1. Bảng doanh thu, lợi nhuận của Mix Tourist giai đoạn 2012-2014 34
Hình 3.1. Giao diện cổng thanh toán Ngân Lượng 38
Hình 3.2. Giao diện cổng thanh toán Onepay 39
Hình 3.3. Giao diện cổng thanh toán Bảo Kim 40
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nội dung tiếng anh Nội dung tiếng Việt
1 ATM
Automated teller
machine
Máy rút tiền tự động
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 POS Point of Sale Máy chấp nhận thanh toán thẻ
4 SMS Short Message Services Dịch vụ nhắn tin ngắn
5 TMĐT Thương mại điện tử
6 TTĐT Thanh toán điện tử
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
v
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, thương mại điên tử (TMĐT) ngày càng trở nên
phổ biến và đang phát triển rất mạnh mẽ ở Việt Nam. Một nhân tố quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động TMĐT là sự có mặt của các công cụ thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử là việc thanh toán dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, trong đó
sử dụng máy tính nối mạng để truyền các thông điệp điện tử, chứng từ điện tử giúp
cho quá trình thanh toán nhanh chóng an toàn và hiệu quả. Thanh toán điện tử giúp
giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thanh toán điện tử là phương thức thanh toán phổ biến ở một số quốc gia phát
triển trên thế giới như Anh, Canada, Bỉ Đây là phương thức thanh toán hàng hóa và
dịch vụ không phát sinh sự chuyển giao tiền mặt giữa các chủ thể thanh toán. Những
phương thức thanh toán điện tử phổ biến trên thế giới hiện nay bao gồm: thẻ thanh
toán, séc và tiền điện tử. Thanh toán điện tử được giới tài chính và nhiều chuyên gia
đánh giá là cách sử dụng tiền thông minh, vì vừa tránh được những rủi ro trong quá
trình vận chuyển tiền mặt. Ở Việt Nam, các loại hình dịch vụ và phương thức thanh
toán phát triển mạnh và đa dạng. Bên cạnh việc phát triển và mở rộng các phương thức
truyền thống, như ủy nhiệm chi (lệnh chi), ủy nhiệm thu (nhờ thu). Đồng thời vẫn có
nhiều dịch vụ, phương thức mới, hiện đại, tiện lợi và tiện ích, dựa trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực
và trên thế giới, như thẻ ngân hàng, Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking
và ví điện tử… Trong năm 2011, với sự năng động tích cực của các ngân hàng và
doanh nghiệp, một loạt dịch vụ thanh toán điện tử với những giải pháp khác nhau đã
xuất hiện. Đặc biệt, số lượng website TMĐT cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến
có sự phát triển nhảy vọt thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau triển khai thành
công việc cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho khách hàng.
Công ty cổ phần Mixtourist là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch
có áp dụng TMĐT uy tín của Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay website của Công ty chỉ
mới cho phép hình thức khách hàng lên trang web của công ty tìm hiểu thông tin, gửi
email hỏi đáp và hỗ trợ tư vấn trực tiếp cho khách hàng qua điện thoại hoặc Skype để
trao đổi giá cả và đặt tour với Công ty. Sau đó, sẽ có người gọi điện trực tiếp cho
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết

Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
khách hàng và sẽ đến tận nơi thu tiền hoặc khách hàng có thể đến tận công ty để đặt
tiền. Website của công ty chưa cho phép hình thức thanh toán tiền online qua thẻ visa,
thẻ tín dụng hay ví điện tử… Như vậy quá trình thanh toán làm tốn nhiều thời gian và
công sức của cả khách hàng và doanh nghiệp, điều cần thiết là phải có một hệ thống
thánh toán điện tử để khắc phục vấn đề này.
II. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phiếu điều tra là một bảng câu hỏi gồm một loạt các câu hỏi được viết hay thiết
kế bởi người nghiên cứu để gửi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gửi lại bảng trả
lời câu hỏi cho người nghiên cứu.
Để thu thập các thông tin chính xác qua phương pháp này, cần nêu ra các câu hỏi
và suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu trước khi hoàn thành thiết kế bảng
câu hỏi. Thường thì người nghiên cứu có các giả thuyết định lượng với các biến số.
Phiếu điều tra là phương pháp thu thập thông tin được sử dụng tốt nếu:
Vấn đề được xác định rõ (giả thuyết tốt) và không thay đổi trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Tất cả các câu hỏi có câu trả lời đều được đoán biết trước.
Một loạt các câu trả lời có thể được biết trước
Các câu hỏi có liên quan hầu hết tới các sự kiện, số lượng hoặc đồ vật.
Có nhiều câu hỏi mà một số người trả lời thích để trả lời một cách ẩn danh hơn.
Câu hỏi có thể ở cả dạng câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở.
Tuy nhiên, phương pháp phiếu điều tra cũng có yếu điểm là khó có thể nhận
thông tin một cách chính xác nhất, người khai không có trách nhiệm với câu trả lời của
mình, trả lời phiếu một cách chống đối. Chính vì thế phiếu điều tra cũng chỉ mang tính
chất tham khảo mà thôi.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để phỏng vấn
người trả lời. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu
hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng và phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là
người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi của họ được trả lời (hay dẫn dắt) theo ý
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
muốn của người trả lời. Đặc biệt, khi áp dụng cuộc phỏng vấn không cấu trúc, người
nghiên cứu thường sử dụng băng ghi chép thì tốt hơn nếu không muốn ảnh hưởng đến
người được phỏng vấn.
Đây là phương pháp trao đổi thông tin giữa người trả lời phỏng vấn và người
phỏng vấn. Phương pháp này có những thuận lợi và không thuận lợi sau:
Thuận lợi:
Người trả lời cho các thông tin tốt hơn so với các điều tra gửi qua bưu điện.
Trao đổi thông tin giữa 2 người nhanh hơn.
Dễ khai thác các câu trả lời cho các câu hỏi chuyên sâu hơn.
Người phỏng vấn dễ điều khiển, kiếm soát nếu có vấn đề.
Có thể sử dụng một số cách để ghi chép dễ dàng.
Thường để làm thử nghiệm trước cho các phương pháp khác.
Khó khăn:
Thông thường cần phải đặt ra một bộ câu hỏi trước.
Có thể sai số ở người trả lời phỏng vấn khi họ muốn làm hài lòng hoặc gây ấn
tượng, hoặc muốn trả lời nhanh suôn sẻ.
Một số câu hỏi cá nhân, riêng tư có thể làm bối rối cho người trả lời.
2.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu nội bộ: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Mixtourist, các tài liệu về thanh toán điện tử.
Nội dung: Là kết quả tổng hợp, báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh trong
2 năm 2012 đến 2014 của công ty.

Ưu nhược điểm: Những số liệu thống kê về doanh nghiệp cho ta có được cái nhìn
trực quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nguồn khác: Các dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các nguồn như báo cáo
TMĐT qua các năm của Cục TMĐT – Bộ Công Thương, các hội thảo và diễn đàn về
TTĐT, báo chí trong nước, quốc tế và từ nguồn internet về tình hình phát triển của
TTĐT tại Việt Nam và trên thế giới.
Nội dung: Là các thông tin số liệu về tình hình phát triển chung của TTĐT trên
thế giới và Việt Nam; đánh giá, nhận định và dự báo về tốc độ phát triển trong thời
gian tới của thanh toán điện tử và TMĐT.
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Ưu nhược điểm: Tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng, số liệu đa dạng. Tuy nhiên
mức độ chính xác và cập nhập của các số liệu thì khó có khả năng kiểm chứng.
2.2. Phương pháp xủ lý dữ liệu
2.2.1. Phương pháp định lượng
Giới thiệu phần mềm excel: Microsoft Excel là một phần mềm hay là một
chương trình ứng dụng, mà khi chạy chương trình ứng dụng này sẽ tạo ra một bảng
tính và bảng tính này giúp ta dễ dàng hơn trong việc thực hiện: Tính toán đại số, phân
tích dữ liệu, lập bảng biểu báo cáo, tổ chức danh sách, truy cập các nguồn dữ liệu khác
nhau, vẽ đồ thị và các sơ đồ, tự động hóa các công việc bằng các macro và nhiều ứng
dụng khác để giúp chúng ta có thể phân tích nhiều loại hình bài toán khác nhau. Để
phân tích dữ liệu cho vấn đề nghiên cứu ta có thể sử dụng các hàm trong excel như
hàm tính trung bình AVERAGE, hàm đếm COUNT…
2.2.2. Phương pháp định tính
Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi phỏng vấn
chuyên sâu.
Ưu điểm: Có thể phát hiện những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa
bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do đó tạo được môi trường thoải mái

nhất cho đối tượng phỏng vấn.
Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không tổng
quát và khách quan.
III. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu:
Công ty cần phải tích hợp công cụ thanh toán cho website mixtourist.com.vn của
công ty để có khả năng thu hút lượng khách hàng tiềm năng và thuận tiện hơn trong
việc thanh toán giúp cho doanh thu của công ty khởi sắc.
Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi thứ 1: Tại sao cần phải tích hợp các công cụ thánh toán cho website của
công ty?
Câu hỏi thứ 2: Nên tích hợp vào website những công cụ thanh toán nào?
Câu hỏi thứ 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sẽ như thế nào sau
khi có các công cụ thanh toán trực tuyến?
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
IV. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.4.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, trong nước hầu như chưa có tài liệu nào hay công trình nghiên cứu
khoa học trực tiếp nào về thanh toán điện tử và các hệ thống thanh toán điện tử được
công bố chính thức. Chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp tự chủ động tìm hiểu từ các
nguồn tài liệu khác nhau trên thế giới và ứng dụng hợp tác triển khai các mô hình nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử tại Việt Nam với các tổ chức, doanh nghiệp quốc
tế.
Nguyễn Văn Minh và các tác giả khác (2011), Thương mại điện tử căn bản, Đại
học Thương Mại, Hà Nội; Nguyễn Trần Hưng (2011), Phát triển thanh toán di cộng
cho các sản phẩm số hóa tại Việt Nam, Đại học Thương Mại, Hà Nội;
Các đề tài luận văn tốt nghiệp trước kia chủ yếu tập trung giới thiệu về hệ thống

TTĐT của các NHTM tại Việt Nam như đề tài của: Nguyễn Thu Hà (2012), Các giải
pháp phát triển thanh toán điện tử trong dân cư tại Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp,
nghiên cứu về tình hình phát triển thanh toán điện tử trong hệ thống ngân hàng từ 2006
đến 2011: số lượng người sử dụng dịch vụ, số lượng thẻ tín dụng, doanh số thanh toán,
sử dụng thẻ. Các nhóm giải pháp phát triển thanh toán điện tử giai đoạn 2011-2015:
khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách…; Chử Văn Đông (2010) Đa dạng hóa các công
cụ thanh toán điện tử tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến Onepay,
Luận văn tốt nghiệp, làm rõ một số lý luận cơ bản về TTĐT và nhà cung cấp dịch vụ
TTĐT cũng như đưa ra giải pháp cụ thể để ứng dụng cổng thanh toán OnePay vào việc
thanh toán của các doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam; Nguyễn Thị Ngọc (2012), Đẩy
mạnh hoạt động thanh toán điện tử trên website www.golgift.com, Luận văn tốt
nghiệp, giới thiệu về việc phát triển hệ thống thanh toán điện tử, tích hợp các công cụ
thanh toán điện tử mới phổ biến cho doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp phát triển
cho thanh toán điện tử ở Việt Nam:
1.4.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
TMĐT nói chung và TTĐT nói riêng trên thế giới đã phát triển từ những năm
1998-1999, đây là giai đoạn bùng nổ internet và các dịch vụ mua bán qua mạng trên
thế giới nhờ có một nền tảng công nghệ vững chắc từ trước đó. Chính vì vậy các
nghiên cứu trên thế giới về TTĐT rất là chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
liệu về TTĐT như: Behzad Pouralinazar (2013), Master Thesis in Information and
Communication Systems Security: The System for Secure Mobile Payment
Transactions, Luận văn cao học, Tài liệu này đề cập các vấn đề an toàn của hệ thống
truyền thông và thông tin trong các giao dịch thanh toán điện tử; Hiệp hội Viễn thông
Tài chính Liên ngân hàng thế giới (2012), Mobile Payments Three winning strategies
for banks, Belgium, 2012, báo cáo đã tập trung một số điểm nổi bật: vai trò quan trọng
và khả năng cạnh tranh của các tổ chức phi ngân hàng, phân tích câu hỏi tại sao việc

áp dụng thanh toán điện tử mang các ngân hàng đến gần hơn với khách hàng, sự cần
thiết hợp tác, liên kết phát triển các dịch vụ toàn cầu của thanh toán điện tử…
V. Môi trường nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ ở mức độ nhỏ, giới hạn trong
một công ty cụ thể. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về giải pháp tích hợp các công cụ
thanh toán cho website của công ty cổ phần Mixtourist.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện khoảng 3 tháng từ tháng 3 đến
tháng 5 năm 2015. Trong khoảng thời gian còn học tại trường Đại học Thương Mại và
thực tâp tại công ty cổ phần Mixtourist.
VI. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Phần mở đầu
Chương 1: Lý thuyết về thanh toán điện tử
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử ở Công ty cổ phần
Mixtourist
Chương 3: Giải pháp tích hợp các công cụ thanh toán cho website
Mixtourist.com của công ty
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử
Thanht toán điện tử (Electronic Payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông
điệp điện tử (electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt.
Theo cách hiểu như trên thanh toán điện tử (TTĐT) là hệ thống thanh toán dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin. Việc thanh toán được thực hiện qua máy tính và
mạng máy tính, nối mạng với các đơn vị thành viên tham gia thanh toán. Chuyển
những chứng từ bằng giấy thành những chứng từ điện tử đã làm cho khoảng cách giữa
các đơn vị thành viên được thu hẹp lại như trong cùng một ngân hàng, giúp cho quá

trình thanh toán nhanh chóng được đáp ứng nhu cầu chu chuyển vốn của khách hàng
và nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán điện tử
Về bản chất, các hệ thống thanh toán điện tử là phiên bản điện tử của các hệ
thống thanh toán truyền thống, tuy nhiên so với thanh toán truyền thống, các hệ thống
thanh toán điện tử có hai điểm khác biệt.
Thứ nhất, các hệ thống thanh toán điện tử được thiết kế để có thể thực thi việc
mua bán điện tử trên mạng internet. Việc sử dụng công nghệ thông tin và các phương
tiện điện tử với khai thác mạng cho phép quá trình giao dịch và công cụ giao dịch
được số hóa và được ảo hóa bằng những chuỗi bit.
Thứ hai, trong thanh toán truyền thống, chỉ ngân hàng mới có quyền phát hành
tiền và các giấy tờ có giá trị khác. Trong thanh toán điện tử, các công ty và các tập
đoàn tài chính cũng được phép phát triển các phần mềm đóng vai trò là các công cụ
thanh toán. Vì vậy, trong thanh toán điện tử, khách hàng có thể lựa chọn một trong
nhiều cách thức thanh toán khác nhau trên cơ sở phần mềm của các công ty và các tập
đoàn tài chính. Về hình thức, các cách thức thanh toán này cơ bản giống nhau, chúng
chỉ khác nhau về mặt logic, về quy trình thanh toán và một số dịch vụ đi cùng.
1.1.3. Lợi ích của thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử không bị hạn chế về không gian
Đặc điểm thứ nhất của thánh toán điện tử cho phép các bên thanh toán vào bất kỳ
thời điểm nào và trong điều kiện nào miễn là hoạt động thanh toán hợp pháp, có sử
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
dụng các phương tiện thanh toán hợp lý.
Thanh toán điện tử không bị hạn chế về thời gian
Thanh toán điện tử là hệ thống thanh toán thông qua mạng máy tính và viễn
thông đạt được tốc độ thanh toán với thời gian thực. Thông qua các mạng WAN,
internet cho phép thực hiện thanh toán trên phạm vi toàn cầu, trong suốt 24/24 giờ

trong ngày và 7 ngày/tuần.
Khi mất phương tiện thanh toán nhưng vẫn giữ được tiền trong tài khoản
Vì không mang theo tiền mặt, tiền ở đây sử dụng dưới dạng số hóa nên khi mất
các phương tiện thanh toán chỉ cần có thông tin cá nhân là khách hàng đã có thể khôi
phục lại số tiền của mình.
Tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa quá trình thanh toán
Khi áp dụng thanh toán điện tử khách hàng cũng như doanh nghiệp sẽ đơn giản
hóa được quá trình thanh toán của mình chỉ cần có mạng internet và không cần đến
nhiều giấy tờ phức tạp.
Tính an toàn cao, đồng bộ khi mua sắm sản phẩm giá trị lớn
Vì trong thanh toán điện tử không sử dụng tiền mặt nên tránh được các rủi ro trên
đường vận chuyển như mất cắp, cháy nổ…
1.2. Các hệ thống thanh toán điện tử
1.2.1. Hệ thống thanh toán thẻ
Trong thương mại điện tử, việc sử dụng thẻ tín dụng trở thành một phương pháp
thanh toán phổ biến nhất cho việc mua hàng của người tiêu dùng trên không gian ảo
hiện nay. Trước khi đề cập đến quá trình sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến, chúng ta hãy
cùng các định rõ những người tham gia vào hệ thống thẻ tín dụng.
Người chủ sở hữu thẻ: Một người tiêu dùng hay một công ty mua hàng, người sử
dụng thẻ tín dụng để trả tiền cho người bán (người kinh doanh).
Người kinh doanh: Một thực thể chấp nhận thẻ tín dụng và cung cấp hàng hóa
hay dịch vụ để đổi lấy việc trả tiền.
Người phát hành thẻ: Một cơ quan tài chính (thường là một ngân hàng) lập tài
khoản cho người chủ sở hữu thẻ và phát hành thẻ tín dụng.
Người nhận thanh toán: Một cơ quan tài chính lập tài khoản cho người kinh
doanh và có được chứng từ của các phiếu bán hàng ủy quyền.
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại

Cơ quan nhãn hiệu thẻ: Các tổ chức thẻ ngân hàng của người phát hành và người
nhận thanh toán (như Visa và MasterCard), các tổ chức được thiết lập để bảo vệ và
quảng cáo nhãn hiệu thẻ, thiết lập và ban hành hiệu lực các nguyên tắc cho việc sử
dụng và chấp nhận các thẻ ngân hàng của họ và cung cấp mạng cho việc kết nối các cơ
quan tài chính có liên quan. Cơ quan nhãn hiệu cho phép giao dịch dựa trên tín dụng
và đảm bảo việc thanh toán cho người kinh doanh.
Xác nhận hợp lệ
Thanh toán
Phát hành
ủy quyền
thanh toán
Xác nhận hợp lệ
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thẻ tín dụng
Trong một nghiệp vụ thanh toán sử dụng thẻ tín dụng điển hình thường bao gồm các
bước sau:
(1) Phát hành một thẻ tín dụng cho một người sở hữu thẻ tiềm năng. Một chủ sở
hữu thẻ tiềm năng yêu cầu một ngân hàng phát hành cho họ một thẻ tín dụng.
Nếu được chấp nhận, người chủ sở hữu thẻ sẽ có một tài khoản và một thẻ nhựa
(Visa hay MarterCard) được cung cấp một cách vật lý tới địa chỉ của khách
hàng bằng đường bưu điện. Thẻ sẽ có hiệu lực ngay khi người chủ sở hữu gọi
cho ngân hàng để bắt đầu sử dụng và ký vào phía sau của thẻ.
(2) Người chủ sở hữu thẻ trình thẻ cho một người kinh doanh bất cứ khi nào cần trả
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
Xác nhận chủ sở hữu
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng chấp nhận
Xác nhận của nhà cung ứng
Trung
tâm

xác
nhận
Trung tâm
trao đổi
dữ liệu
thẻ tín
dụng quốc
tế
Internet qua
chuẩn an toàn
Khách
hàng
Cửa
hàng
Cổng thanh toán
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
tiền cho một hàng hóa hay dịch vụ nào đó (tại cơ sở kinh doanh chấp nhận
thanh toán bằng thẻ tín dụng)
(3) Người kinh doanh, sau đó yêu cầu sự xác nhận từ công ty nhãn hiệu thẻ và giao
dịch được thanh toán bằng tín dụng. Người kinh doanh giữ lại một phiếu bán
hàng.
(4) Người kinh doanh chuyển phiếu bán hàng cho ngân hàng chấp nhận thanh toán
và trả nợ cho họ một khoản phí cho dịch vụ này. Đây được gọi là quá trình xử
lý lưu trữ.
(5) Ngân hàng chấp nhận thanh toán yêu cầu cơ quan nhãn hiệu trừ khoản tín dụng
và nhận tiền trả. Sau đó, cơ quan nhãn hiệu yêu cầu khoản đã trừ với ngân hàng
phát hành
(6) Số tiền được chuyển từ cơ quan phát hành đến cơ quan nhãn hiệu. Số tiền tương
đương được khấu trừ từ tài khoản của người sở hữu thẻ ngân hàng phát hành.

1.2.2. Chuyển khoản điện tử (Electronic Funds Transfer)
Chuyển khoản điện tử (EFT), một phương pháp thanh toán điện tử phổ biến,
chuyển một giá trị tiền từ một tài khoản ngân hàng sang tài khoản ngân hàng khác ở
cùng. Ngay cả khi thanh toán điện tử đang trở nên phổ biến nhanh chóng, nhiều khách
hàng vẫn sợ cung cấp thông tin về thẻ tín dụng của họ trên mạng. Trong khi khách hàng
đang làm quen với các hệ thống mới, các nhà kinh doanh phải cung cấp đa khả năng lựa
chọn trong thanh toán trong giai đoạn chuyển tiếp này. Quá trình thực hiện thanh toán
phức tạp phải không trở thành một sự cản trở cho việc truy cập của khách hàng.
Các nhà cung cấp nhiều khả năng lựa chọn trong thanh toán một ngân hàng ở
một ngân hàng khác. EFT được sử dụng từ những năm 70 qua các phòng thanh toán
bằng trảo đổi séc tự động. Hiện nay, chúng ta cũng có thể sự dụng một EFT dựa trên
Internet, có nghĩa là sự gắn liền giữa các ngân hàng ảo với việc bảo vệ an toàn trong
quá trình truyền thông tin là một điều bắt buộc. Cấu trúc của EFT dựa trên Internet và
mối quan hệ của nó với thẻ ghi nợ. Yêu cầu phải có sự chứng thực cho các chủ sở hữu
thẻ EFT và sự cần thiết phải hòa trộn đa chứng thực vào một thẻ thông minh.
1.2.3. Ví điện tử
Ví điện tử hay còn gọi là ví kỹ thuật số cho phép người dùng thực hiện các giao
dịch thương mại điện tử một cách nhanh chóng và an toàn. Một ví kỹ thuật số chức
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
năng giống như một chiếc ví vật lý và được hình thành như một phương thức lưu trữ
hình thức khác nhau của tiền điện tử, chiếc ví kỹ thuật số đã phát triển thành một dịch
vụ cung cấp cho người sử dung Internet với một cách thuận tiện để lưu trữ và sử dụng
thông tin mua sắm trực tuyến.
Tài khoản ngân hàng của một cá nhân thương liên quan đến chiếc ví kỹ thuật số.
Một ví kỹ thuật số có một phần mềm và phần thông tin. Phần mềm cung cấp bảo mật
và mã hóa cho các thông tin cá nhân và cho các giao dịch thực tế. Thông thường, ví kỹ
thuật số được lưu trữ trên máy khách và có thể dễ dàng tự duy trì và hoàn toàn tương

thích với hầu hết các trang website thương mại điện tử.
1.3. Thanh toán điện tử và thương mại điện tử
1.3.1. Sự cần thiết của thanh toán điện tử đối với thương mại điện tử
Cùng với sự phát triển của xã hội, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển mạnh
mẽ, lưu thông hàng hoá ngày càng được mở rộng về cả qui mô, phạm vi lẫn tính
thường xuyên, liên tục thì thanh toán bằng tiền mặt cũng dần dần không đáp ứng được
nhu cầu của thanh toán nữa, vì thanh toán bằng tiền mặt sẽ làm cho khối lượng tiền
mặt trong lưu thông tăng lên rất lớn. Từ đó rất khó khăn cho quá trình điều hoà lưu
thông tiền mặt. Khối lượng tiền mặt tăng lên sẽ gây sức ép về mặt giá cả, đó là một
trong những nguyên nhân gây nên lạm phát cao. Mặt khác thanh toán bằng tiền mặt
phải chi phí rất lớn cho việc in ấn, vận chuyển, đóng gói, bảo quản, kiểm đếm, cất
trữ Bên cạnh đó chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ lại cho phép tiền tệ
vận động tách rời với sự vận động của hàng hoá. Chính do chức năng này, cùng với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế một phương thức thanh toán tiến bộ hơn đã ra
đời đó là phương thức thanh toán điện tử với hình thức tiền ghi sổ. Trong đó, Ngân
hàng đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng.
Vậy thanh toán điện tử là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà
được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản của
người thụ hưởng mở tại Ngân hàng hoặc là bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai
trò trung gian của Ngân hàng.
Thanh toán điện tử ra đời làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
tiết giảm được chi phí trong khâu in ấn tiền, bảo quản, vận chuyển tiền, giảm được chi
phí lao động xã hội. Nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất lưu thông hàng hoá và lưu
thông tiền tệ.
Ngày nay, hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh, thanh toán dưới hình thức ghi sổ

ngày càng được mở rộng cả về qui mô và phạm vi, tạo khả năng cho công tác thanh
toán điện tử được phát triển mạnh mẽ.
1.3.2. Các yêu cầu của thanh toán điện tử đối với hệ thống thương mại điện tử
Tính độc lập (Independence): Một số phương thức thanh toán điện tử đòi hỏi
phần mềm hoặc thiết bị đặc biệt để thanh toán. Hầu như tất cả các phương thức thanh
toán điện tử đòi hỏi người bán hàng phải trang bị (cài đặt phần mềm, phần cứng) để có
thể thực hiện thanh toán. Yêu cầu là các hệ thống thanh toán mang tính độc lập, không
phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm chuyên dụng.
Tính tương tác và dịch chuyển (Interoperability and Portability): Các hệ thống
thương mại điện tử phải được liên kết với nhau và liên kết với các hệ thống thanh toán.
Phương thức thanh toán điện tử phải phù hợp với hệ thống thương mại điện tử và hạ
tầng công nghệ thông tin.
Tính an toàn vào bảo mật: An toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính qua
các mạng mở như Internet là hết sức quan trọng vì đây sẽ là mục tiêu tấn công của các
loại tội phạm công nghệ cao, ăn cắp hoặc sử dụng thẻ tín dụng trái phép. Do các dịch
vụ trên Internet hiện nay được cung cấp toàn cầu với mọi tiện ích phục vụ cho mọi
khách hàng, mọi thành phần trong xã hội, vì vậy các hệ thống thanh toán điện tử phải
đảm bảo tính khả dụng nhưng cũng chống lại được sự tấn công đe dọa tính bí mật
thông tin cá nhân, thông tin tài chính của các chủ thể tham gia giao dịch.
Tính ẩn danh: Không giống với thẻ tín dụng và séc, nếu người mua dùng tiền
mặt, rất khó truy tìm dấu tích người mua sau giao dịch, các hệ thống thanh toán điện tử
nếu yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, hình ảnh và những đặc điểm nhận dạng thì
đặc điểm nhận dạng hoặc thông tin cá nhân phải được giữ kín. Phải đảm bảo không
làm lộ thông tin cá nhân của khách hàng.
Tính phân đoạn (Divisibility): Hầu như người bán chấp nhận thẻ tín dụng cho các
giao dịch có giá trị giới hạn (Min – Max). Nếu giá trị giao dịch quá nhỏ (một vài đôla)
hoặc quá lớn (giá một chiếc máy bay), thẻ tín dụng sẽ không là phương thức thanh
toán khả thi.
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông

12
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Tính dễ sử dụng cho bất kì ai và trong mọi doanh nghiệp, khách hàng có thể sử
dụng.
Tính tiết kiệm/hiệu quả (phí giao dịch): Chi phí cho mỗi giao dịch nên chỉ là một
con số rất nhỏ (gần bằng 0), đặc biệt với những giao dịch giá trị thấp. Ví dụ với thẻ tín
dụng có mức phí tối thiểu +3% giá trị giao dịch, với giao dịch giá trị nhỏ, mức phí bao
nhiêu cho phù hợp.
Tính thông dụng: khả năng sử dụng rộng rãi và tối thiểu hoa hàng rào luật pháp,
cạnh tranh –cho phép –chấp nhận. Ví dụ: Paypal phải đấu tranh với những cáo buộc
của hệ thống ngân hàng là minh họa về tính thông dụng.
Tính hoán đổi, chuyển đổi từ hình thức này sang hình thức khác. Ví dụ: Tiền số
có thể chuyền thành các kiểu tiền khác. Có thể dễ dàng chuyển từ tiền điện tử sang tiền
mặt hay chuyển tiền từ tiền điện tử sang tài khoản cá nhân. Từ tiền điện tử có thể phát
hành séc điện tử, séc giấy. Tiền số bằng ngoại tệ này có thể dễ dàng chuyển sang ngoại
tệ với tỉ giá tốt nhất.
Tính linh hoạt: Nên cung cấp nhiều phương thức thanh toán, tiện lợi cho mọi đối
tượng.
Tính hợp nhất: Để hỗ trợ cho sự tồn tại của các ứng dụng này thì giao diện nên
được tạo ra theo sự thống nhất của từng ứng dụng. Khi mua hàng trên bất cứ trang web
nào cũng cần có những giao diện với những bước gần giống nhau.
Tính co giãn: Cho phép khách hàng và những nhà kinh doanh có thể tham gia
vào hệ thống mà không làm hỏng cơ cấu hạ tầng, đảm bảo xử lý tốt dù khi nhu cầu
thanh toán trong thương mại điện tử tăng.
1.3.3. Kết quả và phát triển của thanh toán điện tử trên thị trường
Với định hướng xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp hỗ trợ
phát triển lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam, đưa thương mại điện tử trở thành
hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và
năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11

tháng 5 năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai
đoạn 2014 – 2020, trong đó thanh toán điện tử là một hạ tầng quan trọng của thương
mại điện tử cần được quan tâm phát triển. Một hạ tầng thanh toán an toàn và nhiều tiện
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
ích sẽ góp phần xây dựng niềm tin cho người tiêu dùng, quyết định khả năng phát triển
của lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam.
Nội dung chủ yếu là tập trung đánh giá về hiện trạng phát triển của thanh toán
không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử tại Việt Nam, tình hình thanh toán bằng
thẻ, những cơ hội và thách thức khi phát triển thanh toán điện tử. Một đặc điểm dễ
nhận thấy là thị trường thương mại điện tử Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với
sự tham gia của nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tuy nhiên tỷ lệ thanh toán
trực tuyến cho các đơn hàng còn thấp (19% - Báo cáo TMĐT Việt Nam 2013), chủ
yếu các giao dịch được thực hiện qua hình thức thanh toán tiền mặt khi nhận hàng
(C.O.D – Cash on Delivery), thực tế này xuất phát một phần do lo ngại từ phía người
tiêu dùng, thiếu các cơ chế hỗ trợ để đảm bảo về chất lượng hàng hóa, dịch vụ sau khi
đã thanh toán tiền trước cho người bán hàng. Mặt khác, nếu đứng dưới góc độ các
doanh nghiệp, nếu đa số giao dịch theo hình thức COD, thì rủi ro lại nằm về phía
doanh nghiệp khi bị hạn chế bởi các yếu tố chậm thu hồi vốn, chi phí vận chuyển cao,
… Do đó, thị trường cần sớm có các chính sách và giải pháp để giải quyết mẫu thuẫn
này nhằm đảm bảo tính bền vững cho các hoạt động thương mại điện tử.
Bên cạnh sự cần thiết về một giải pháp phát triển thanh toán an toàn, đảm bảo
cho thương mại điện tử, mảng dịch vụ tiện ích thanh toán được phát triển cho các dịch
vụ hành chính công, dịch vụ công ích cũng chưa được các tổ chức cung cấp dịch vụ
thanh toán quan tâm, đầu tư. Đây là các dịch vụ mang tính chiến lược lâu dài, đem lại
lợi ích cho xã hội, tuy nhiên chi phí đầu tư lớn và chưa mang lại nhiều lợi nhuận nên ít
được các doanh nghiệp quan tâm.
Với các doanh nghiệp bán hàng qua mạng, việc xuất hóa đơn điện tử sau khi

khách hàng thanh toán trực tuyến sẽ đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp, người tiêu
dùng cũng như hỗ trợ tốt cho các cơ quan chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thuế và giao dịch điện tử.
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN MIXTOURIST
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Mixtourist
2.1.1. Lịch sử hình thành
Mix tourist là một Công ty cổ phần thành lập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
Tên đầy đủ Công ty cổ phần Mixtourist
Địa chỉ: Phòng 2001, tòa nhà 137 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.6281 4340 Fax: 04.6281 4341 Hotline: 0975 820 479
Email: Website:
Kinh doanh về ngành du lịch, dịch vụ giải trí
Năm 2012, nền móng đầu tiên của Mix tourist được hình thành chủ yếu hoạt
động trên lĩnh vực du lịch, lữ hành. Cùng với khoảng thời gian đó vào ngày 30 tháng
03 năm 2012 wesite của công ty được hình thành và đi vào
hoạt động. Với các công cụ và chức năng cơ bản như: cho phép khách hàng tìm hiểu
các tour du lịch, các thông tin lễ hội và đại điểm du lịch hấp dẫn. Tuy đi vào hoạt động
chưa lâu nhưng với sức trẻ, sự sáng tạo và những nỗ lực không ngừng nghỉ những
thành viên của Mix tourist đã tạo được vị thế xứng đáng trong lĩnh vực du lịch và các
dịch vụ liên quan tại Việt nam
2.1.2. Quá trình phát triển
Sau khoảng 1 năm thành lập công ty dần dần mở rộng quy mô kinh doanh của
mình ra, Công ty Mix tourist cung cấp thêm các chuyến du lịch nước ngoài ra các
nước Đông Nam Á và cả trên thế giới.
Đến tháng 6 năm 2013 Công ty cổ phần Mix tourist sau khi đã có danh tiếng

trong lĩnh vực du lịch và lữ hành với các tour du lịch trong và ngoài nước được tổ chức
thường xuyên, dựa trên đà phát triển ấy Công ty đã cung cấp thêm các dịch vụ như bán
vé máy bay, vé tàu, hỗ trợ làm Visa và hộ chiếu… để thuận tiện hơn trong việc khách
đi du lịch nước ngoài của Công ty. Ngoài ra công ty còn cung cấp thêm các dịch vụ hỗ
trợ tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng chọn tour để phù hợp nhất với nhu cầu giải trí
và ngân sách của mình. Cùng với đó là sự nâng cấp của website
của ông ty. Bây giờ khách hàng lên website của Công ty có
thể tìm hiểu các chuyến du lịch, đặt hàng gửi thông tin của mình cho Công ty và có thể
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
tìm hiểu xem qua các video về chuyến du lịch sắp tới của mình
Tháng 10/2013, bằng những kinh nghiệm thực tế quý báu trong việc truyền thông
cho chính thương hiệu của mình cùng những đúc rút từ thực hiện các hợp đồng du
lịch, lữ hành thực hiện cho rất nhiều đối tác Công ty cổ phần Mix tourist đã mở rộng
và cung cấp thêm các dịch vụ của mình như tổ chức sự kiện, hội thảo hội nghị và hội
chợ cho các chuyến đi với các du khách của mình.
Qua gần 3 năm hoạt đồng với phương châm “Nắm bắt xu thế phát triển cộng
đồng ứng dụng công nghệ hiện đại nâng tầm thương hiệu, đem lại thành công cho
khách hàng và các thành viên”. Tới nay, Công ty cổ phần Mix tourist đã mang lại
thành công cho nhiều khách hàng và tạo được uy tín, quan hệ mật thiết với nhiều đối
tác nổi tiếng, trở thành một công ty cung cấp dịch vụ lữ hành đa dạng, đáng tin cậy.
Với việc đưa ra một hệ thống dịch vụ chất lượng và khoa học, đảm bảo xây dựng và
nâng tầm thương hiệu cho khách hàng cũng như các đối tác thuộc lĩnh vực kinh doanh.
Đến năm 2014 là một năm đánh dấu sự trưởng thành của Công ty cổ phần Mix
tourist trong quá trình phát triển của mình. Thương hiệu của Công ty đã được khẳng
định trở thành một trong những Công ty du lịch hàng đầu Việt Nam. Tận dụng ưu thế
của thương mại điện tử, website của Công ty đã trở thành
một website có uy tín cung cấp nhiều cộng cụ tối ưu cho hoạt động tìm kiếm và sử

dụng của khách hàng.
2.1.3. Hoạt động thương mại điện tử
Hiện nay, Công ty vẫn chưa tích hợp thanh toán điện tử trên website
mixtourist.com việc khách hàng đặt hàng thường diễn ra dưới hình thức gọi điện thoại,
gửi mail, chuyển fax hoặc đến trực tiếp công ty. Vấn đề thanh toán cũng diễn ra rất
đơn giản chủ yếu là chuyển khoản qua ngân hàng, thanh toán tiền mặt trực tiếp, hoặc
chuyển tiền qua bưu điện.
Việc thanh toán này thường gây những khó khăn cho doanh nghiệp cũng như
khách hàng, tốn rất nhiều thời gian và công sức của cả hai bên, ngoài ra vấn đề rủi ro,
mất mát trong quá trình thanh toán bằng tiền mặt cũng rất cao.
Mô tả giao diện website TMĐT của Công ty cổ phần Mixtourist
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Hình 2.1: Giao diện website Công ty
Giao diện trang chủ website
(Nguồn: )
Tiêu đề website Mixtourist
Mô tả nội dung website: Xem các hình ảnh, thông tin về chuyến du lịch khách
hàng ưa thích rồi sau đó gọi điện hoặc gửi mail theo thông tin đã đưa trên website để
đặt hàng.
2.2. Phân tích thực trạng sử dụng các công cụ thanh toán điện tử
2.2.1. Tình hình ứng dụng thương mại điện tử ở Công ty
Việt Nam đang trong quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới.
Dù muốn hay không các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt
không chỉ trong nước và thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp nước ngoài, mạnh về
vốn, công nghệ và kinh nghiệm sẽ thông qua TMĐT để đi vào thị trường Việt Nam,
cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt Nam.
Vì vậy dù muốn hay không các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận và tham

gia thương mại điện tử. Không nên nghĩ tham gia TMĐT là phải mua bán hàng hoá và
dịch vụ. Thực tế có thể tham gia TMĐT ở nhiều cấp độ khác nhau. Trên thực tế Công
ty cổ phần Mixtourist đã tham gia vào hoạt động TMĐT, nhưng việc tiếp cận TMĐT
của Công ty chưa được bài bản nên hiệu quả và khả năng phát huy của nó bị hạn chế.
Hiện tại hoạt động TMĐT của Công ty chỉ là làm web dưới dạng catalogue điện tử, chỉ
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
việc mở trang web trên mạng chưa xác định được rõ ràng mục đích, mục tiêu và chiến
lược phát triển TMĐT cho doanh nghiệp. Trang web của Công ty chỉ cho phép lên
xem thông tin về sản phẩm, các dịch vụ tiếp thị trực tuyến trong TMĐT cũng có được
áp dụng để giúp khách hàng tìm đến qua mạng, thuyết phục khách hàng về các sản
phẩm hay dịch vụ của mình; chia sẻ thông tin thị trường và dễ dàng tìm kiếm các đối
tác trên mạng. Nhưng hiện tại website của Công ty vẫn chưa cho phép khách hàng
thực hiện việc thanh toán điện tử, là khâu quan trọng nhất trong việc thanh toán điện tử
nhưng dường như Công ty còn bỏ sót.
2.2.2. Phân tích thực trạng ứng dụng các công cụ thanh toán điện tử ở Việt Nam
Tích hợp thanh toán trực tuyến
Trong báo cáo Thương mại điện tử năm 2014, trong 1.350 doanh nghiệp sử hữu
website TMĐT bán hàng được khảo sát, 56% website hỗ trợ dịch vụ giao hàng và thu
tiền sau (COD). Thực tế, số liệu trên cho thấy các giao dịch bằng tiền mặt vẫn được ưa
chuộng hơn trong việc mua hàng trực tuyến. Hình thức chấp nhận thanh toán khi mua
hàng trực tiếp tại công ty là phổ biến, chiếm tới gần 90% các website được khảo sát.
Trong khi đó, hình thức thanh toán bằng chuyển khoản vẫn được nhiều doanh nghiệp
triển khai với tỉ lệ là 83%.
Hình 2.2: Sơ đồ các hình thức thanh toán của website thương mại điện tử bán hàng
Trong số, các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian, dẫn đầu là cổng thanh
toán Ngân Lượng chiếm 33%, tiếp theo là cổng thanh toán Bảo Kim chiếm 25%,
Onepay chiếm 15% và các doanh nghiệp Banknet, Smartlink cùng chiếm 4%, 19% các

nhà cung cấp dịch vụ khác.
Người hướng dẫn: TS. Chử Bá Quyết
Sinh viên: Nguyễn Danh Đông
18

×