Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thành phần hóa học cây bùm bụp gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.14 KB, 16 trang )

-1-
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1:TỔNG QUAN 4
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI MALLOTUS (EUPHORBIACEAE) 4
1.2 CÂY BÙM BỤP GAI (MALLOTUS BARBATUS (WALL.) MUELL. et ARG.,
EUPHORBIACEAE) [2-3] 6
1.3 TÁC DỤNG DƯỢC LÝ [2-3] 7
1.4 CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CHI MALLOTUS (EUPHORBIACEAE) 7
1.5 CÁC NGHIÊN CỨU DƯỢC LÝ VỀ CÁC LOÀI MALLOTUS 12















-2-

Họ Thầu dầu (danh pháp khoa học: Euphorbiaceae) là một họ lớn của
thực vật có hoa với 240 chi và khoảng 6.000 loài. Phần lớn là cây thân thảo,
nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng tồn tại các loại cây bụi hoặc cây thân gỗ. Một
số loài cây chứa nhiều nước và tương tự như các loại xương rồng. Họ này phân


bổ chủ yếu ở khu vực nhiệt đới. Mallotus là một chi trong họ Thầu dầu. Nghiên
cứu xác định các thành phần hoá học của chi này có ý nghĩa đóng góp vào các
hiểu biết về sự phân loại thực vật theo hoá học của chi Mallotus cũng như các
chức năng sinh học của các hợp chất được phân lập. Một trong những nghiên
cứu gần đây của các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện và chiết xuất được
hoạt chất malloapelta B từ cây Bùm bụp (Mallotus apelta); hoạt chất này ức
chế mạnh yếu tố NF-kappaB nên có tác dụng hiệu quả trong phòng và hỗ trợ
điều trị ung thư.
Khoá luận này đặt mục tiêu nghiên cứu các thành phần phenolic của
cây Bùm bụp gai (Mallotus barbatus Muell. et Arg., Euphorbiaceae) một loài
Mallotus còn chưa được nghiên cứu hóa học trên thế giới. Nghiên cứu này sẽ là
cơ sở thăm dò tác dụng chống oxi hóa của cây Bùm bụp gai qua sự tương quan
với các hợp chất thành phần phenolic.

1.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI MALLOTUS (EUPHORBIACEAE)
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là một họ lớn của thực vật có hoa với
240 chi và khoảng 6.000 loài. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt
đới cũng tồn tại các loại cây bụi hoặc cây thân gỗ. Một số loài cây chứa nhiều
nước và tương tự như các loại xương rồng. Họ Euphorbiaceae phân bố chủ yếu
ở khu vực nhiệt đới, với phần lớn các loài tập trung trong khu vực Indomalaya
và sau đó là khu vực nhiệt đới châu Mỹ. Tại khu vực nhiệt đới châu Phi cũng
có nhiều loài, giống, thứ, nhưng không đa dạng như hai khu vực kể trên. Tuy
nhiên, họ Euphorbiaceae cũng có nhiều loài trong các khu vực không nhiệt đới,
chẳng hạn như khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông, miền nam châu Phi hay
miền nam Hoa Kỳ.
Chi Mallotus là chi tương đối lớn trong họ Euphorbiaceae, phân bố rải
rác chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới khắp các châu lục, trừ châu Mỹ.
Nơi tập trung sự đa dạng cao nhất của chi này là vùng nhiệt đới Nam Á và
Đông Nam Á. Tại khu vực nhiệt đới châu Phi và Madagascar có 2 loài, trong
khi khoảng 140 loài khác được tìm thấy tại Đông và Đông Nam Á cũng như

-3-
trong khu vực từ Indomalaysia tới New Caledonia và Fiji, miền bắc và miền
đông Australia. Ở Việt Nam, có khoảng 36 loài, trong đó khoảng 10 loài là
những cây cho gỗ, gôm lắc, nhuộm và làm thuốc. Một số loài là những cây tiên
phong trên đất nương rẫy.
Một số loài Mallotus (Euphorbiaceae) phổ biến ở Việt Nam được liệt
kê trong Bảng 1 [1].
Bảng 1: Một số loài Mallotus (Euphorbiaceae) phổ biến của Việt Nam
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Vùng phân bố
1
Mallotus anisopodus
(Gagn.) Airy-Shaw
Ruối khế
Châu Đốc
2
Mallotus apelta (Lour.)
Muell. -Arg
Cây ruông, Babét
trắng, Lá cám, Bài bài,
Mạy tạp chỉ (Thái), Co
po hu (Thái)
Bà Rịa, Sài Gòn



3
Mallotus chrysocarpus

Pampan.
Ruối trái vàng
Hà Sơn Bình
4
Mallotus clellandii
(Hook.) f.
Ruối clelland
Đông Nai, Côn Sơn
5
Mallotus eberhardtii Gagn.
Ngoát
Thừa Thiên, Hà Tiên
6
Mallotus floribundus (Bl.)
Muell. -Arg.
Bạch đan,Ruối
Trung Bộ
Thừa Thiên, Đà
Nẵng, Nha Trang,
Phú Quốc
7
Mallotus glabriusculus
(Kurz) Pax & Hoffm.
Ruối không lông
Phan Rang, Biên
Hòa, Côn Sơn
8
Mallotus hookerianus
Muell. -Arg.
Ruối Hooker

từ Quảng Trị đến
Nha Trang
9
Mallotus lanceolatus
(Gagn.) A. -Shaw
Ruối thon
Nha Trang, Phan
Rang, sông Đồng
Nai, Bà Rịa
10
Mallotus luchenensis
Metcalfe
Cám lợn, Bùm bụp,
Ruối Luchen
Hà Sơn Bình
11
Mallotus macrostachyus
(Miq.) Muell. -Arg.
Ruối đuôi to
Bình Trị Thiên
12
Mallotus metcalfianus
Croiz.
Ruối Metcalf
Đam Hà, Quảng
Ninh
-4-
13
Mallotus microcarpus
Pax & Hoffm.

Ruối trái nhỏ
Hà Sơn Bình
14
Mallotus mollissimus (Geis.)
A. -Shaw
Ruối mềm
Thủ Đức, Bà Rịa
15
Mallotus obongifolius
(Miq.) Muell. -Arg.
Cám heo, Chóc móc,
Ruối tròn dài
Rừng 400-800 m từ
Huế đến Châu Đốc
16
Mallotus paniculatus
(Lamk.) Muell. -Arg.

Bông bệt, Babét Nam
Phú Quốc
17
Mallotus peltatus (Geis.)
Muell. -Arg.
Ruối lọng

18
Mallotus pierrei (Gagn.) A.
-Shaw
Ruối pierre
Biên Hòa, núi Dinh

19
Mallotus philippensis
(Lamk.) Muell. -Arg.
Ba-chia, Rumnao,
Thuốc sán
Rừng thứ sinh từ Cao
Lạng đến Phú Quốc
20
Mallotus poilanei Gagn.
Sita
Quảng Trị
21
Mallotus repandus
(willd.) Muell. -Arg.
Ruối tràn
Biên Hòa
22
Mallotus resinosus (Bl.)
Merr.
Ruối resin
Lạng Sơn, Hà Nam
Ninh, Nha Trang,
Phan Rang, đến Cát
Tiên, Châu Đốc
23
Mallotus spodocarpus A. -
Shaw.
Ruối trái-sét-kẽm

24

Mallotus tetracoccus
(Roxb.) Kurz.
Ruối trắng
Sapa, Hòa Bình
Nghệ Tĩnh, Quảng
Trị, Đồng Nai
25
Mallotus thorelii
Gagn. in Lec.
Ruối Thorel
Rừng hỗn hợp hay
luôn luôn xanh
26
Mallotus tsiangii Merr. &
Chun
Ruối Tsiang
Tam Đảo
27
Mallotus yunnanensis
Pax & Hoffm.
Ruối Vân Nam
Hải Ninh

1.2 CÂY BÙM BỤP GAI (MALLOTUS BARBATUS (WALL.) MUELL. et
ARG., EUPHORBIACEAE) [2-3]
Bùm bụp gai là loài cây gỗ nhỏ, phân bố rộng rãi khắp các tỉnh trung du và
-5-
miền núi thấp (dưới 500m) ở Việt Nam. Cây ưa sáng và thích nghi với nhiều loại
đất khác nhau. Nơi mọc tương đối tập trung là các vùng thứ sinh hay các quần thể
cây bụi trên đất sau nương rẫy. Bùm bụp là cây mọc nhanh, thường vượt lên các

loại cây bụi khác. Cây mọc từ hạt sau 2 năm đã có thể ra hoa.




Hình 1: Cây, hoa và quả cây Bùm bụp gai
(Mallotus barbatus (Wall.) Muell. et Arg., Euphorbiaceae)
Mùa hoa vào tháng 4-5 ở miền Bắc, mùa quả vào tháng 8-9. Hoa khác gốc,
mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá, hoa đực dài và nhỏ hơn hoa cái. Bông hoa
dài tới 20 cm. Quả có lông cứng to dài. Hạt màu đen, nhỏ, chỉ lớn hơn đầu đinh
ghim một chút.
Gỗ Bùm bụp mềm được sử dụng chủ yếu làm củi. Vỏ thân cho sợi. Hột
cho dầu. Rễ, lá, vỏ cây được thu hái quanh năm.
1.3 TÁC DỤNG DƯỢC LÝ [2-3]
Mallotus barbatus Muell. et Art. có tác dụng thanh nhiệt, chỉ huyết, lý
khí, chỉ thống, chữa vết thương, ho ra máu, sa tử cung, bạch trọc, giảm đau, cầm
máu. Rễ Bùm bụp chữa đái nước tiểu đục, đau dạ dày, lở loét miệng, trĩ, với liều
dùng: 15-30g mỗi ngày.
Lá Bùm bụp tươi giã nát đắp chữa vết thương sưng đau. Lá phơi khô, vò
nát thành sợi nhỏ, đắp lại là thuốc cầm máu vết thương, trị ghẻ ngứa, trị phù
thũng. Người ta còn dùng vỏ sắc dùng trị cụm nhọt, buồn nôn, trị viêm hành tá
tràng và dạ dày. Lớp bột ở ngoài hạt và lông dùng trị sán xơ mít và giun.
1.4 CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VỀ CHI MALLOTUS (EUPHORBIACEAE)
Năm 1983, N. Shigematsu và cộng sự (Đại học Nagasaki, Nhật Bản) [11]
đã phân lập được từ quả cây Mallotus japonicus 2 hợp chất mới 3-(3,3-
dimethylallyl)-5-(3-acetyl-2,4-dihydroxy-5-methyl-6-methoxybenzyl)-
-6-
phloroacetophenon (1) và 3-(3-methyl-2-hydroxybut-3-enyl)-5-(3-acetyl-2,4-
dihydroxy-5-methyl-6-methoxybenzyl)-phloroacetonphenon (2).
CH

2
OH
C
O
CH
3
OH
OH
C
OH
OH
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
CH
3
O
O

1
CH
2
C
OH
OH

OH
OH
C
OH
CH
3
OH
CH
3
CH
2
OH
CH
3
CH
3
O
O

2
Năm 1989, trong một chương trình nghiên cứu về tannin và các hợp chất
liên quan trong thuốc thảo dược, R. Saio và cộng sự (Đại học Kyushu, Nhật Bản)
[12] đã phân lập được 5 hợp chất phenol glucosid gallate mới từ vỏ cây Mallotus
japonicus 4-hydroxyl-2-methoxyphenol 1-O-β-d-(6’-O-galloyl) glucosid (3), 4-
hydroxy-3-methoxyphenol 1-O-β-D-(2

,6

-di-O-galloyl) glucosit (4), 4-hydroxy-
3-methoxyphenol 1-O-β-D-(2’,3’,6’-tri-O-galloyl) glucosid (5), 3,4,5-

trimethoxyphenol 1-O-β-D-(2’,6’-di-O-galloyl) glucosid (6) và 4-hydroxy-2,6-
dimethoxyphenol 1-O-β-D-(6’-O-galloyl) glucosid (7).
O
O
OH
OH
OH
O
OH
OC
O
OH
OH
OH
CH
3
OH
O
O
OH
OH
OH
O
O
CH
3
CH
3
C
O

OH
OH
OH

3 4
O
O
O
OH
OC
O
OH
OH
OH
C
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
O
CH
3
CH
3

O
O

O
OH
OR
OH
OC
O
OH
OH
OH
OCH
3
C
O
OH
OH
OH

5 6
-7-
OH
O
O
OH
OH
OH
O
O
CH
3
CH

3
C
O
OH
OH
OH

7
Năm 2000, X. F. Cheng và Z. L. Chen (Viện Hàn lâm Khoa học Trung
Quốc) đã phân lập được ba coumarinolignoit, aquillochin (8), cleomiscosin (9)
và 5

-demethylaquillochin (10) từ rễ cây Mallotus apelta.
O
O O O
H
3
CO
OCH
3
HO
H
3
CO
CH
2
OH

O
O O

O
OH
OH
OH
OH
CH
2
OH

8 9
O
O O O
HO
HO
H
3
CO
CH
2
OH

10
Mallotus apelta là loài cây phân bố rộng ở phía nam Trung Quốc, được sử
dụng trong Y học Trung Quốc để chữa bệnh viêm gan mãn tính. Năm 2000, An
T. Y. và cộng sự (Viện hàn lâm Khoa học Trung Quốc) đã phân lập được bảy hợp
chất benzopyran (11-17) từ lá cây Mallotus apelta. Trong thử nghiệm hoạt tính
kháng sinh đối với Staphylococcus aureus, Micrococcus lutens, Pseudomonas
aeruginosa và Escherichia coli chỉ có hợp chất 11 có tác dụng trung bình đối với
M. lutens ở nồng độ ức chế tối thiểu (MIC 7,34 µg/ml) [14].
-8-

O
OHO
O
11

O
OHO
O
12

O
O
O
OH
13
O
O
O
OH
14

O
O
HO
15

O
OOH
HO
16

O
OOH
HO
17

Malloapelta B (18) có hàm lượng cao trong lá cây bùm bụp thể hiện hoạt
tính kháng yếu tố nhân NF-kB và gây độc cả ba dòng tế bào ung thư người thực
nghiệm là tế bào ung thư biểu mô người KB (Human epidermoid carcinoma), tế
bào ung thư màng tử cung FL (Fibrillary sarcoma of the uterus) và tế bào ung thư
gan người Hep-G2 (Human hepatocellular carcinoma) [4].
O
O
H
3
CO
OCH
3
18

Mallotus pallidus là một cây bụi đặc hữu ở Thái Lan, mọc ở phía tây nam
Thái Lan. Năm 2004 Supudompol B. và cộng sự (Đại học Chulalongkom, Thái
Lan) đã phân lập được năm hợp chất pallidusol (19), dehydropallidusol (20),
pallidol (21), mallopallidol (22) và homomallopallidol (23) từ lá cây Mallotus
-9-
pallidus. Các hợp chất phenolic này bao gồm ba dẫn xuất phloroglucirol
monomeric (19-21) và hai dẫn xuất phloroglucinol dimeric (22-23) [5].

R
MeO OMe
OH

O
O
19
20
O
OH
OH
O
21

O
O
OH
OH
O OH
OMeHO
R
CH
2
O
23
22

Rivière C. và cộng sự (Đại học Catholique de Louvain, Vương Quốc Bỉ) đã
phân lập được sáu flavonoid mới chrysoeriol-7-O-(4’’-O-(E)-coumaroyl)-β-
glucopyranosid) (24), luteolin-7-O-(4’’-O-(E)-coumaroyl)-β-glucopyranosid)
(25) và một hỗn hợp hai cặp đồng phân diastereomer flavonolignan, (±)-
hydnocarpin 7-O-(4’’-O-(E)-coumaroyl)-β-glucopyranosid) ((±)-26a)/(±)-
hydnocarpin-D 7-O-(4’’-O-(E)-coumaroyl)-β-glucopyranosid) ((±)-26b) với tỉ
lệ 2:1 từ toàn cây Mallotus metcalfianus Croizat [6]. Nghiên cứu này lần đầu

tiên đã xác định được sự có mặt của các flavonolignan trong chi Mallotus
(Euphorbiaceae).
O
O
HO
O
O
OH
O
O
OH
HO
HO
OH
OR
24 R= H
25 R= CH
3

-10-
O
O
HO
O
O
OH
O
O
O
O

OH
HO
HO
OCH
3
OH

(±)-26a (H-12/H-13 trans)
OH
O
O
HO
OH
O
O
OH
HO
a
O
O
HO
O
O
OH
H
3
CO

(±)-26b (H-12/H-13 trans)
Các hợp chất khác được phân lập là các flavonoit quercetin 3-O-α-L-

rhamnosid (quercitrin) (27), kaempferol 3-O-α-L-rhamnosid (28), dihydroqu-
ercetin 3-O-α-L-rhamnosid (astilbin) (29), quercetin 3-O-(2’’-O-α-L-
rhamnopyranosyl)-β-D-glucopyranosid (quercetin 3-O-β-neohesperidosid) (30),
kaempferol 3-O-(2’’-O-α-L-rhamnopyranosyl)-β-D-glucopyranosid (kaempferol
3-O-β-neohesperidosid) (31), axit trans-ferulic (32), methyl salicylat glucosid
(methyl 2-O-β-D-glucopyranosylbenzoat) (33), một megastigman, blumenol C
glucosid (34), một phytosterol, friedelin-3α-ol (friedelinol) (35) và một
policosanol, 1-hexacosanol (36).

Rha
O
O
HO
OH
O
OH
OH
-
O
O
HO
OH
O
OH
R
-
Rha
O
O
HO

OH
O
OH
R
-

Glc
-
Rha

27 R=OH 29 30 R=OH
28 R=H 31 R=H

-11-

HO
OH
O
CO

O
HO
HO
OH
O
HO
O
O

O

HO
HO
OH
O
HO
10
O

32 33 34
HO
H
H

35
-12-
1.5 CÁC NGHIÊN CỨU DƯỢC LÝ VỀ CÁC LOÀI MALLOTUS
Trong nghiên cứu tác dụng bảo vệ của bergenin, thành phần chính của
Mallotus japonicus, trên tế bào gan chuột được gây độc bởi D-galactosamine
bergenin (100 μM) làm giảm sự giải phóng glutamic pyruvic transaminase và
sorbitol dehydrogenase tương ứng đến 62 và 50% vào môi trường tế bào gan
được nuôi cấy trong 14 h với 1,5 mM galactosamine. Sự giảm sự tổng hợp RNA
bởi 1,5 mM galactosamine đã được phục hồi 2,5 lần so với các tế bào gan so sánh
với bergenin 100 μM. Do đó, kết quả này cho thấy rằng bergenin có tác dụng bảo
vệ gan trên các tế bào gan chuột được gây độc bởi galactosamine bằng cách ức
chế sự giải phóng glutamic pyruvic transaminase và sorbitol dehydrogenase cũng
như bằng cách tăng sự tổng hợp RNA [10].
Tác dụng bảo vệ gan của bergenin từ Mallotus japonicus cũng đã được
đánh giá trên sự tổn thương gan chuột gây bởi cacbon tetraclorua (CCl
4
).

Bergenin ở liều 50, 100 hoặc 200 mg/kg được uống một lần mỗi ngày trong 7
ngày liên tiếp và sau đó một hỗn hợp của 0,5 ml/kg (i.p.) của CCl
4
trong dầu ô liu
(1:1) đã được tiêm hai lần sau 12 h và 36 h sau khi tiếp nhận bergenin. Hoạt tính
tăng mạnh của các enzym huyết thanh của alanine/aspartate aminotransferase,
sorbitol dehydrogenase và γ-glutamyltransferase do CCl
4
đã được phục hồi theo
hướng bình thường trong một sự phụ thuộc vào nồng độ. Trong khi đó, các hoạt
tính giảm đi của glutathione S-transferase và glutathione reductase đã được khôi
phục theo hướng bình thường. Ngoài ra, bergenin cũng ngăn chặn đáng kể sự hình
thành malondialdehyd gan và sự giảm hàm lượng glutathion trong gan chuột được
gây độc bằng CCl
4
trong một sự phụ thuộc vào liều lượng mạnh. Kết quả của
nghiên cứu này chỉ rõ là bergenin có tác dụng bảo vệ gan đối với sự tổn thương
gan chuột gây bởi CCl
4
[9].
Để xác định hoạt tính chống độc tế bào của bergenin từ Mallotus
japonicus, sự độc tế bào trong các tế bào gan chuột được nuôi cấy sơ cấp bởi
cacbon tetraclorua (CCl
4
) đã được sử dụng cho hệ thống thí nghiệm [8]. Bergenin
làm giảm đáng kể các hoạt tính của glutamic pyruvic transaminase và
dehydrogenase được giải phóng sorbitol bởi các tế bào gan được gây độc bằng
CCl
4
. Hoạt tính chống sự gây độc gan của bergenin cũng đã được xác định qua

sự tăng hoạt tính của glutathione S-tranferase và glutathione reductase, và hàm
lượng của glutathione trong các tế bào gan gây độc bởi CCl
4
. Từ các kết quả
này, bergenin đã được cho là thể hiện hoạt tính chống sự gây độc tế bào gây
bởi CCl
4
qua sự giải độc được điều chỉnh glutathion cũng như hoạt tính quét
gốc tự do.
-13-
Lá và thân vỏ cây Mallotus peltatus (Geist) Muell. Arg. var. acuminatus
(Euphorbiaceae) được sử dụng trong Y học dân gian để chữa bệnh đường ruột và
nhiễm trùng da. Trong một số bệnh đường ruột, sự viêm cục bộ thường xảy ra
phổ biến và vì thế tính kháng khuẩn cũng như các hoạt tính chống viêm của các
phần chiết lá M. peltatus. Các phần chiết metanol từ lá M. peltatus đã được phát
hiện là có hoạt tính kháng Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus,
Streptococcus faecalis, Bacillus subtilis, Escherichia coli và Proteus mirabilis và
nấm Microsporum gypseum. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) khoảng từ 128-2.000
μg
-1
ml cho vi khuẩn và 128 mg
-1
ml cho nấm, trong khi nồng độ diệt khuẩn tối
thiểu (MBC) cao hơn 2-4 lần MIC. Các phần đoạn metanol-nước của phần chiết
cho hoạt tính tương tự đối các vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus, Bacillus
và Proteus được phân lập. Các hoạt tính chống viêm của phần chiết chống lại
carrageenan (mô hình cấp) và dextran gây ra (mô hình bán cấp tính) và viên bông
gây granuloma (mô hình kinh niên) ở chuột được nghiên cứu sử dụng
indomethacin (10 mg/kg) một thuốc kháng viêm phisteroit làm chất chuẩn. Các
phần chiết metanol ở 200 và 400 mg/kg, và các phân đoạn n-butanol ở 25 mg/kg

có khả năng chống viêm mạnh so với indomethacin. Nghiên cứu hóa học cho
thấy sự hiện diện của tannin, saponin, terpenoit, steroit và các đường khử trong
phần chiết thô, và acid ursolic, β-sitosterol và một số axit béo trong phần chiết n-
butanol. Nghiên cứu cho thấy hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm là do phân
đoạn chứa axit ursolic, hoặc sự kết hợp của các phân đoạn chứa axit ursolic (β-
sitosterol và các axit béo) của phần chiết [7].
Phần chiết chloroform rễ cây Mallotus spodocarpus đã được nghiên cứu
cho các hoạt tính chống viêm và giảm đau trên các mô hình động vật. Trong các
kiểu viêm cấp tính, các phần chiết ức chế mạnh phù gây bởi ethyl
phenylpropiolate và sự phù chân gây bởi carrageenin và acid arachidonic ở chuột.
Trong mô hình viêm mãn tính sử dụng granuloma gây bởi viên bông trên chuột,
phần chiết thể hiện hoạt tính ức chế sự tạo thành granuloma. Phần chiết còn làm
tăng đáng kể tác dụng ức chế phản ứng quằn quại trên chuột gây bởi axit axetic
trong thử nghiệm giảm đau [13].

-14-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội (2004).
2. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, Hà Nội (2001).
3. Viện Dược liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (2006).
4. Phan Văn Kiệm, “Cây Bùm bụp (Mallotus apelta) nguồn dược liệu trong
phòng và hỗ trợ điều trị ung thư” (2006).
TIẾNG ANH
5. B. Supudompol, K. Likhitwitayawuid, P. J. Houghton, “Phloroglucinol
derivatives from Mallotus pallidus” Phytochemistry, 65 (2004) 2589–
2594.

6. C. Rivière, Van Nguyen Thi Hong, L. Pieters, B. Dejaegher, Y. Vander
Heyden, Minh Chau Van, J. Quetin-Leclercq, “Polyphenols isolated
from antiradical extracts of Mallotus metcalfianus”, Phytochemistry 70
(2009) 86–94.
7. D. Chattopadhyay, G. Arunachalam, Subhash C. Mandal, R. Bhadra,
Asit B. Mandal, “CNS activity of the methanol extract of Mallotus
peltatus (Geist) Muell Arg. leaf: an ethnomedicine of Onge”, Journal of
Ethnopharmacology 85 (2003) 99–105.
8. H. K. Lim, H. S. Kim, H. S. Choi, Seikwan Oh, Jongwon Choi
“Hepatoprotective effects of bergenin, a major constituent of Mallotus
japonicus, on carbon tetrachloride-intoxicated rats”, Journal of
Ethnopharmacology 72 (2000) 469-474.
9. H. S. Kim, H. K. Lim, M. W. Chung, Y. C. Kim, “Antihepatotoxic
activity of bergenin, the major constituent of Mallotus japonicus, on
carbon tetrachloride-intoxicated hepatocytes” Journal of
Ethnopharmacology 69 (2000) 79–83.
10. H. K. Lim, H. S. Kim, M. W. Chung, Y. C. Kim, “Protective effects of
bergenin, the major constituent of Mallotus japonicus, on D-
-15-
galactosamine-intoxicated rat hepatocytes”, Journal of
Ethnopharmacology 70 (2000) 69-72.
11. N. Shigemtsu, I. Kouno, Phloroglucinol derivatives from fruits of
Mallotus japonicus, Phytochemistry, 22, 325-328 (1983).
12. R. Saijo, G. I. Nonaka, I. Nishuoka, Phenol glucoside gallates from
Mallotus japonicus, Phytochemistry, 28, 2443-2446 (1989).
13. S. Intahphuak, A. Panthong, D. Kanjanapothi, T. Taesotikul, C.
Krachangchaeng, V. Reutrakul, “Anti-inflammatory and analgesic
activities of Mallotus spodocarpus Airy Shaw”, Journal of
Ethnopharmacology 90 (2004) 69-72.
14. T. Y. An, L. H. Hu, X. F. Cheng, Z. L. Chen, “Benzopyran derivatives

from Mallotus apelta”, Phytochemistry 57 (2001) 273-278.


.
















-16-





PHỤ LỤC





×