TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN HỖN
HỢP CỦA XÍ NGHIỆP TƯ DOANH
HOA TRANG
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Lệ Hiền
Lớp : Quản Trị Kinh Doanh Marketing B
Giáo viên hướng dẫn : Hồ Thị Ngọc Vân
QUY NHƠN, 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Đầy đủ Viết tắt
1 Cà phê Robusta loại 1 R 1
2 Cà phê Robusta loại 2 R 2
3 Đặt biệt ĐB
4 Đơn vị tính ĐVT
5 Đặt biệt ĐB
6 Hội nghị khách hàng HNKH
7 Nguyên vật liệu NVL
8 Triển lãm thương mại TLTM
9 Xí nghiệp XN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 8
Bảng 2.1: Chi phí quảng cáo trên internet tại xí nghiệp Tư doanh Hoa Trang
11
Bảng 2.2: Chi phí quảng cáo trên báo chí tại xí nghiệp Tư doanh Hoa Trang 12
Bảng 2.3: Chi phí quảng cáo trên băng rôn tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 13
Bảng 2.4: Chi phí quảng cáo trên các phương tiện tại XN tư doanh Hoa Trang 14
Bảng 2.5: Chi phí cho hoạt động TLTM tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 16
Bảng 2.6: Chi phí cho hoạt động HNKH tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 17
Bảng 2.7: Chi phí cho hoạt động tài trợ tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 18
Bảng 2.8: Chi phí cho hoạt động bán hàng trực tiếp tại XN tư doanh Hoa Trang 20
Bảng 2.9: Chi phí cho hoạt động Marketing trực tiếp tại XN tư doanh Hoa Trang 21
Bảng 2.10: Doanh thu, chi phí xúc tiến qua 3 năm 2011- 2013 23
Biểu đồ, sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp 4
Sơ đồ 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 7
Biểu đồ 2.1: Chi phí quảng cáo trên Internet tại xí nghiệp Tư doanh Hoa Trang 11
Biểu đồ 2.2: Chi phí quảng cáo trên báo chí tại xí nghiệp Tư doanh Hoa Trang 12
Biểu đồ 2.3: Chi phí quảng cáo trên băng rôn tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 13
Biểu đồ 2.4: Chi phí quảng cáo trên các phương tiện tại XN tư doanh Hoa Trang 14
Biểu đồ 2.5: Chi phí cho hoạt động TLTM tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 16
Biểu đồ 2.6: Chi phí cho hoạt động HNKH tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 17
Biểu đồ 2.7: Chi phí cho hoạt động tài trợ tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang 19
Biểu đồ 2.8: Chi phí cho hoạt động bán hàng trực tiếp tại XN tư doanh Hoa Trang 21
Biểu đồ 2.9: Chi phí cho hoạt động Marketing trực tiếp tại XN tư doanh Hoa Trang 22
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, các
cấp, ban, ngành không ngừng nổ lực để chuyển mình cơ ban trong mối quan hệ đối
ngoại cũng như các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội,… Từ khi gia nhập WTO,
bước vào công cuộc hội nhập quốc tế, nó đã mang lại rất nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít thách thức. Việt Nam đã dùng những điểm mạnh của mình để nắm bắt những
cơ hội và khắc phục những điểm yếu cũng như những khó khăn để từng bước hoàn
thiện mình và phát triển. Trong quá trình phát triển ấy không thể tránh khỏi sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Trên tình hình đó, muốn tồn tại và
phát triển đi lên thì doanh nghệp phải không ngừng nổ lực, vươn mình để nâng cao
khả năng cạnh tranh trên cơ sơ hoàn thiện hơn nữa quá trình quản trị doanh nghiệp.
Thực tế sản xuất kinh doanh đã chứng minh rằng để có thể tồn tại và phát triển
trên thị trường, các DN bắt buộc phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Chỉ khi
sản phẩm được tiêu thụ thì DN mới có thể bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh và
thu thêm lợi nhuận để có vốn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng diễn ra liên
tục với hiệu quả ngày một cao. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản xuất giúp DN
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định vị trí
của DN trên thị trường. Các DN đều đặt công tác tiêu thụ sản phẩm lên vị trí hàng đầu
vì nó chi phối mạnh mẽ tới các hoạt động khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh, tôi đã lực chọn đề tài: “ Phân tích chính sách xúc tiến hỗn hợp của xí
nghiệp Tư doanh Hoa Trang” để làm đề án chuyên ngành.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác thực hiện các công cụ
xúc tiến sản phẩm của XN trong một số năm gần đây, qua đó xác định được những
thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đưa
ra một số giải pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho Xí
nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách xúc tiến hỗn hợp của xí nghiệp tư doanh
Hoa Trang.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực hiện các chính sách xúc tiến hỗn hợp của
Xí nghiệp tư doanh Hoa Trang từ năm 2011 đến 2013.
Phương pháp nghiên cứu:
Những phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm: Phương
pháp so sánh, thống kê, tổng hợp… nhằm phân tích tình hình thực tiễn hoạt động xúc
tiến hỗn hợp của xí nghiệp.
Kết cấu của luận văn: Gồm 2 chương
Chương 1: Giới thiệu khái quát chung về Xí nghiệp tư doanh Hoa Trang.
Chương 2: Thực trạng chính sách xúc tiến hỗn hợp của Xí nghiệp tư doanh Hoa
Trang.
Xin chân thành gửi đến Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô
trường Đại Học Quy Nhơn lòng biết ơn sâu sắc về công lao khó nhọc đã dạy dỗ,
truyền đạt cho chúng em nhiều điều bổ ích của những môn học khác nhau. Và đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Hồ Thị Ngọc Vân, người đã tận tụy và hết lòng
hướng dẫn cách viết bài, giúp em khắc phục những lỗi sai trong quá trình làm bài.
Trong quá trình làm bài còn có nhiều sai sót do còn hạn chế về kiến thức cũng
như kinh nghiệm tiếp cận thực tiễn, em mong nhận được lời nhận xét, đóng góp ý kiến
của quý thầy cô để bài dề án chuyên ngành của em được hoàn thiện hơn và rút được
kinh nghiệm cho những bài thực tập sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Lệ Hiền
9
CHUƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP TƯ DOANH HOA TRANG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
1.1.1. Tên địa chỉ Xí nghệp tư doanh HoaTrang
- Tên xí nghiệp: Xí Nghiệp Tư Doanh Hoa Trang
- Địa chỉ: Tổ 2 - Phường Chi Lăng - TP Pleiku – Tỉnh Gia Lai
- Điện thoại : 0593820293 hoặc 05938220202
- Fax: 0593747174
- Email :
- Mã số thuế : 5900188392
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghệp tư doanh HoaTrang
Xí Nghiệp Tư Doanh Hoa Trang là xí nghiệp thu mua và chế biến hàng nông
sản xuất khẩu lớn tại thành phố Núi tỉnh Gia Lai, mặt hàng chủ yếu là cà phê và tiêu.
Nhận thấy đây là một ngành có thể phát triển nhanh chóng và có nguồn nguyên liệu
đầu vào tại địa phương và có thể mang lại lợi nhuận cao, bất chấp rủi ro, bà Đặng Thị
Thùy Trang mạnh dạn đứng ra thành lập xí nghiệp tư doanh Hoa Trang vào năm 1996.
Lần đầu bước vào một ngành nghề hoàn toàn mới, dù gặp nhiều khó khăn
nhưng với sự nỗ lực xí nghiệp đã từng bước đi lên và phát triển. Từ sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, hoạt động kinh doanh hàng nông sản vô cùng
khó khăn, bởi nước ta đã thi hành chính sách mở cửa cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam và nhiều nhà máy thu mua chế biến cà phê hầu hết các
vùng nguyên liệu trên cả nước. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam vừa thiếu
vốn vừa chịu lãi suất vay cao. Điều đó khiến khá nhiều doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
nông sản phá sản hàng loạt. Dù như thế, nhưng xí nhiệp đã từng bước khắc phục khó
khăn và phát triển mạnh mẽ.
Đến năm 2000, Xí Nghiệp Tư doanh Hoa Trang tiến hành mở rộng về quy mô
sản xuất và cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị ngày càng được được cải tiến để đáp ứng
cho nhu cầu thị trường ngày càng cao. Khi hoàn thành kế hoạch mở rộng quy mô sản
xuất cũng như cải tiến công nghệ đã giúp xí nghiệp tăng trưởng nhanh chóng, đạt được
nhiều thành tích. Xí nghiệp đã đầu tư cho các hộ nông dân có tiềm năng và những hộ
có diện tích cà phê lớn vốn và kỉ thuật cho các hộ nông dân, giúp họ vươn lên thoát
khỏi sự nghèo đói. Đồng thời, xí nghiệp tiến hành kí các hợp đồng với các nhà cung
10
cấp để đầu tư vốn cho các đơn vị này nhằm đảm bảo lượng hàng xuất khẩu và cung
ứng cho các DN trong nước.
Năm 2008, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng
phát triển nên xí nghiệp đã đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắp máy móc thiết bị hiện
đại chuyên dùng có độ chính xác cao. Như lắp đặt hệ thông cân điện tử, máy bắn màu,
máy đánh bóng ướt, áp dụng sản xuất trên dây chuyền tiên tiến nhất nhằm tiết kiệm
chi phí tăng năng suất 500 tấn/ngày, xây dựng nhà kho có sức chứa lên đến 10.000
tấn; đồng thời cải tiến chất lượng sản phẩm tốt nhất để sản xuất sản phẩm sang các
khách hàng truyền thống khắp các châu lục như: Thụy Sỹ, Singapo, Mỹ, Đức, Nhật …
Xí nghiệp đã đề ra phương án tiếp tục tìm kiếm thị trường mới và mục tiêu phát triển
là tăng doanh thu từ 20-30%. Cụ thể năm 2009, doanh thu lĩnh vực xuất khẩu đạt
572,386USD. Năm 2010, tổng doanh thu của xí nghiệp xấp xỉ 500 tỷ đồng kim ngạch
xuất khẩu đạt 3,100,000 USD tăng gần 6 lần so với năm 2009. Năm 2011, tổng doanh
thu đạt gần 1,000 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu trên 20,000,000 USD. Riêng 6 tháng
đầu năm 2012 doanh thu của đơn vị đã đạt trên 800 tỷ đồng, trong đó kim ngạch xuất
khẩu chiếm 80%. Hiện Xí nghiệp tư doanh Hoa Trang là 1 trong top 20 doanh nghệp
xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam.
Hiện tại xí nghiệp đang dần hoàn thành giấy tờ pháp lí để lên công ty trách
nhiệm hữu hạn. Đây sẽ là một mốc phát triển tiếp theo của xí nghiệp.
1.1.3. Quy mô hiện tại của Xí nghệp tư doanh HoaTrang
Quy mô Xí Nghiệp Tư Doanh Hoa Trang tính đến thời điểm hiện tại có:
• Tổng tài sản: 163,143,834,176 đồng.
Trong đó: + Tài sản ngắn hạn: 117,516,543,943 đồng.
+ Tài sản dài hạn: 45,627,290,233 đồng.
• Tổng nguồn vốn: 163,143,834,176 đồng.
Trong đó: + Nợ phải trả: 63,659,907,187 đồng.
+ Vốn chủ sở hữu: 99,483,926,989 đồng.
• Tổng số lao động: 72 lao động
Trong đó: + Lao động cố định: 16 lao động
+ Lao động theo mùa vụ: 56 lao động
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, với tổng tài
sản và số lao động đã nêu như trên thì Xí Nghiệp Tư Doanh Hoa Trang có quy mô vừa
và nhỏ.
1.2. Chức năng và nhiêm vụ của Xí nghệp tư doanh HoaTrang
11
1.2.1. Các lĩnh vực và nhiệm vụ Xí nghệp tư doanh HoaTrang đang thực
hiện theo giấy phép kinh doanh
Chức năng: Xí Nghiệp Tư Doanh Hoa Trang có chức năng thu mua và chế
biến hàng nông sản nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, mà hoạt động chủ yếu là
sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ hạt cà phê, tiêu,… cung cấp cho thị trường trong
tỉnh, khu vực Tây Nguyên và xuất khẩu nhằm thực hiện được mục tiêu của mình đó là
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chính là thu mua, chế biến các sản phẩm từ cafe, tiêu…
mà chủ yếu là cafe. Cafe, tiêu là mặt hàng nông sản chất lượng cao, sản phẩm tiêu thụ
rộng rãi trong cả nước và ngoài nước. Bên cạnh đó Xí Nghiệp còn hướng đến một số
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ Xí Nghiệp.
- Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh nhằm
thu được lợi nhuận tối đa.
- Tạo công việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động.
- Gia tăng cổ tức cho cổ đông và phát triển Xí Nghiệp ngày càng vững mạnh.
- Cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên.
- Quan hệ tốt với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ thương hiệu sản phẩm của
Xí Nghiệp nói riêng và ngành nông sản Việt Nam nói chung.
1.2.2. Hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của Xí nghệp tư doanh HoaTrang
Ngành nghề, nhóm mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu: mua bán hàng nông
sản xuất khẩu. Các mặt hàng chính của xí nghiệp như:
• Cà phê rô (Coffea Robusta )
• Cà phê mít (coffea Excelsa)
• Tiêu
• Cà phê tươi
• Cà phê chè (Coffea Arabica)
1.3. Bộ máy tổ chức của Xí nghệp tư doanh HoaTrang
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của XN được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Các
hoạt động sản xuất kinh doanh của XN do tổng XN hoàn toàn chủ trương và giao hoàn
toàn nhiệm vụ cho Gám đốc điều hành. Với kiểu cơ cấu này đảm bảo cho giám đốc chỉ
12
đạo các hoạt động kinh doanh của đơn vị trong quá trình kinh doanh thông qua các
phòng ban chức năng. Theo kiểu này, giám đốc được sự giúp sức của các phòng ban
chức năng, tuy nhiên quyền quyết định thuộc về giám đốc. Các phòng chức năng có
trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng không có quyền ra
mệnh lệnh cho các tổ phân xưởng, tổ có từng nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
( Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
Ban giám đốc điều hành Công ty:
- Chức năng: Trực tiếp điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của XN.
- Nhiệm vụ: Điều hành xí nghiệp hoạt động theo đúng quy định của pháp luật,
điều lệ xí nghiệp, hợp đồng lao động, chịu mọi trách nhiệm pháp lý về mặt pháp luật
của xí nghiệp.
Phòng kế hoạch:
- Chức năng: Phòng kế hoạch là đơn vị thuộc bộ máy quản lí của xí nghiệp, có chức
năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn và dài hạn, tìm hiểu khai thác thị trường, đầu tư phát triển sản xuất liên
doanh liên kết trong và ngoài xí nghiệp, giao dịch với khách hàng và điều tiết hoạt
Giám Đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng thủ
quỹ
Phòng Tài
chính-kế toán
Phòng kế
hoạch
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng
sản xuất
Bộ phận
KCS
13
động của xí nghiệp.
- Nhiệm vụ:
+ Soạn thảo và tham mưu cho lãnh đạo tìm kiếm kí kết các hợp đồng kinh tế.
Theo dõi, hoàn thành các hợp đồng đúng hạn, đúng yêu cầu của khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển ngắn, trung và dài hạn.
+ Xây dựng phương án và theo dõi tiến độ sản xuất, phân công và giao kế hoạch
cho các đơn vị thành viên. Tổ chức tham gia nghiên cứu thị trường trong và ngoài
nước, xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
+ Chuẩn bị thủ tục cho ban lãnh đạo giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành của
các kế hoạch các đơn vị trực thuộc. Giúp cho lãnh đạo công ty kiểm tra và tổng hợp
tình hình trong qua trình thực hiện kế hoạch đề ra.
+ Cập nhập, phân tích và tổng hợp các số liệu giúp lãnh đạo điều hành công việc
kịp thời.
+ Thống kê, báo cáo, viết lệnh sản xuất. Giữ bí mật thông tin kinh tế, thông tin
kinh doanh của đơn vị mình.
Phòng thủ quỹ:
- Chức năng:
+ Công tác quản lý tài sản.
+ Kiểm soát hoạt động chi phí của xí nghiệp.
+ Công tác thanh toán các hợp đồng kinh tế.
- Nhiệm vụ:
+ Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu chi, kiểm tra các khoản chi tiêu sử dụng cho
hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
+ Phối hợp với phòng tài chính- kế toán trong các loại chi phí của xí nghiệp.
+ Thu chi trực tiếp khi nhận lệnh cuả phòng Tài chính - Kế toán.
Phòng Tài chính - Kế toán:
- Chức năng:
+ Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
+ Công tác về tài chính.
+ Công tác về kế toán tài vụ.
+ Công tác kiểm toán nội bộ.
+ Lập hóa đơn chứng từ của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng tháng, quý, kì, năm.
+ Xây dựng kế hoạch quản lý khai thác và phát triển vốn, chủ trì tham mưu
14
trong việc tạo nguồn vốn.
+ Tham mưu cho Giám đốc, các ban ngành phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
+ Làm việc trực tiếp với phòng quỹ để tố thiểu hóa chi phí cho xí nghiệp
Phòng kinh doanh:
- Chức năng:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác lập và thống
nhất các chỉ têu kinh tế kỷ thuật của xí nghiệp.
+ Thống nhất quản lí và cung ứng vật tư, thết bị chính cho nhu cầu về hoạch
động xây dựng, knh doanh của xí nghiệp.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh định kì của công ty: lập kế hoạch
phân giao, bố trí nhiệm vụ cho các cá thể trong công ty.
+ Thực hiện thanh toán công trình, thanh lí hợp đồng vớ các chủ đầu tư khi kết
thức công trình.
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp cũng như các hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp.
+ Quản lí khai thác và cung ứng vật tư, máy móc thết bị. Phối hợp cùng những
bộ phận khác để kiểm tra về số lượng, chất lượng, giá cả các loại vật tư được sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành công việc được giao.
Phân xưởng sản xuất:
Chức năng và nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất là: Đảm bảo vận hành các
máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất, khắc phục thanh toán
các sự cố xảy ra trong dây chuyền công nghệ, đảm bảo công tác bảo trì bảo quản của
nhà máy. Mối quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ phân xưởng là mối quan hệ phối hợp
công tác chuyên môn lẫn nhau, cùng tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
Bộ phận KCS:
-Chức năng: Thực hiện khối lượng công việc kiểm tra hàng hoá
- Nhiệm vụ:
15
+ Kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập kho.
+ Kiểm tra, phân loại hàng trả của khách hàng.
+ Xử lý những hàng hoá bị lỗi.
1.4. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghệp tư
doanh HoaTrang
Đặc điểm của sản phẩm: sau khi tạo ra thành phẩm và được phân chia thành
ba loại: loại đặc biệt sàn 18, loại 1 sàn 16, loại 2 sàn 13. Trong ba loại này thì loại đặc
biệt thường được dùng để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Cà phê Robusta hay còn
gọi là cà phê rô,đây là loại cà phê xuất khẩu chủ yếu của xí nghiệp loại cà phê này có
những đặc điểm: Hạt cà phê Robusta hình bàn cầu tròn và thường là 2 hạt trong 1 trái.
Trải qua quá trình chế biến trên dây chuyền thiết bị hiện đại với công nghệ cao tạo ra
loại cà phê Robusta có mùi thơm dịu, vị đắng gắt, nước có màu nâu sánh, không
chua,hàm lượng cafein vừa đủ đã tạo nên một loại cà phê đặc sắc phù hợp với khẩu vị
của người dân Việt Nam.
Sơ đồ 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
NVL đầu vào
KCS
(Cân,KTCL)
Hầm Chứa
Gầu múc
Sàn 2Sàn 1
Loại 1
Loại 2Loại ĐBLoại 2Loại 1Loại ĐB
16
(Nguồn : Phân xưởng sản xuất)
Phân tích quy trình sản xuất:
Khi nguyên vật liệu đầu đưa vào dây chuyền công nghệ thì quy trình bắt đầu
được thực hiện. Lúc này KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng và số lượng, khi đạt
yêu cầu về độ ẩm, tạp,…thì nguyên liệu lúc này sẽ được đưa xuống hầm chứa. Tới lúc
này phải nhờ băng tải để đưa gầu múc đi lên xuống để múc nguyên liệu cho vào miệng
cối. Khi đưa nguyên liệu vào cối thì nguyên liệu sẽ tiến hành công đoạn xay sát. Khi
công đoạn này kết thúc phải nhờ tới chỉ đạo của nhân viên kỉ thuật điều chỉnh chất
lượng hàng. Khi điều chỉnh xong thì các sàn hoạt động, các sàn hoạt động để loại bỏ
những tạp chất, hạt không đạt yêu cầu như đen, vỡ,…Các sàn này cho ra những sản
phẩm ở các mức chất lượng khác nhau. Các thành phẩm này sẽ được đưa ra bồn chứa
và được đóng bao. Lúc này xe nâng sẽ đưa những thành phẩm ra ngoài, chuyển ra kho
bãi dự trữ hàng.
Quá trình này hoạt một cách liên tục, tạo thành một vòng tròn.
1.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 1.1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của xí nghiệp tư doanh
Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
(+/-)
(%) (+/-) (%)
Doanh thu 1.099.44
6
1.411.891 710.760 312.445 28,42 - 701.131 - 49,66
Bồn chứa
ĐB
Bồn chứa
loại 2
Bồn chứa
loại 1
Thành phẩm
Đóng bao
17
Chi phí 25.535 97.770 18.585 72.235 282,88 - 79.185 - 80,99
Lợi nhuận 20.302 24.072 15.153 3.770 18,57 - 8.919 - 37,05
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy
Xét về chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận: ta thấy doanh thu năm 2012 tăng 312.445
triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tốc độ tăng là 28.42 %. Chính vì thế lợi nhuận
năm 2012 tăng 3.770 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với tốc độ tăng 18.57%.
Xí nghiệp đã tiến hành kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất, nhập khẩu máy móc thiết
bị nên doanh thu các năm sau đó tăng vọt, đây cũng là một phần làm cho doanh thu
năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011. Cùng với đó vào thời điểm này, xí nghiệp đã kí
kết nhiều hợp đồng trong với các công ty trong và ngoài nước làm cho doanh thu tăng
và lợi nhuận cũng tăng theo.
Nhưng ta thấy, doanh thu năm 2013 giảm 701.130 triệu đồng so với năm 2012,
tương ứng với tốc độ giảm 49.66%. Đồng thời làm cho lợi nhuận năm 2013 giảm
79.185 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm 37.05 %. Vào năm 2013, do ảnh
trong năm này doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh 4 tháng nên làm
giảm doanh thu như vậy. Ngoài ra, còn bị ảnh hưởng rất lớn của hiện tượng đầu cơ
tích trữ trong dân mạnh và đầu ra ở thị trường nước ngoài bị cắt giảm lớn. Hai nhân tố
chính này đã làm cho doanh thu giảm mạnh và kéo lợi nhuận giảm theo.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA XÍ
NGHIỆP TƯ DOANH HOA TRANG
2.1. Thực trạng chính sách xúc tiến hỗn hợp tại Xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
2.1.1. Quảng cáo
Quảng cáo là một phương tiện thúc đẩy bán hàng quan trọng, quảng cáo có vai
trò và ý nghĩa đặc biệt to lớn trong hoạt động kinh doanh. Quảng cáo sẽ góp phần để
bán hàng nhanh hơn, nhiều hơn và do đó sẽ tăng hiệu quả của kinh doanh. Quảng cáo
còn là phương tiện quan trọng giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu của chiến lược
Marketing như: Lợi nhuận, thế lực và an toàn trong kinh doanh. Nguồn kinh phí dùng
cho hoạt động quảng cáo chiếm một tỷ trọng lớn trong các chi phí Marketing và ngày
một gia tăng do sự phát triển của thị trường.
Là xí nghiệp thu mua và chế biến hàng nông sản xuất khẩu lớn tại thành phố
Núi tỉnh Gia Lai, khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới là các chủ doanh nghiệp lớn
không chỉ ở trong nước mà cả những doanh nghiệp ở nước ngoài để cung cấp nguyên
liệu đầu vào cho họ, do đó hoạt động quảng cáo của xí nghiệp không đa dạng nhiều
loại hình như những doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Vì vậy, xí nghiệp hiện có
những hình thức quảng cáo như sau:
2.1.1.1 . Quảng cáo trên Internet
Với hệ thống quảng cáo điện tử trên Internet, xí nghiệp có một công cụ quảng
cáo rộng khắp toàn cầu, hoàn toàn không bị giới hạn bởi vị trí địa lý như quảng cáo
trên báo chí hay vô tuyến truyền hình. Xí nghiệp đã có riêng một trang website
( đưa các hình ảnh về công ty, sản phẩm, dây
chuyền công nghệ sản xuất cũng như các hoạt động của công ty và thông tin liên hệ để
khách hàng có thể nhận biết và liên hệ với công ty mua hàng, ngoài ra còn có trang
web ( để
quảng cáo về doanh nghiệp của mình trong suốt 24h trong ngày.
Điều này làm cho bất cứ lúc nào người tiêu dùng cũng có thể truy cập vào trang
web của doanh nghiệp và biết được thông tin rõ nét về các sản phẩm, như hình ảnh sản
phẩm, giá cả của sản phẩm, sản phẩm nào phù hợp.
19
Bảng 2.1: Chi phí quảng cáo trên internet tại xí nghiệp Tư doanh Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức
XTHH
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
QC Internet 8 12 11 4 50 -1 - 8,33
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.1: Chi phí quảng cáo trên Internet tại xí nghiệp Tư doanh Hoa Trang
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy rằng chi phí quảng cáo của xí nghiệp
tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2011 chi phí quảng cáo là 8 triệu đồng thì
sang năm 2012 chi phí quảng cáo là 12 triệu đồng, tăng 4 triệu đồng so với năm 2011
và tăng tương ứng tỷ lệ 50 %. Năm 2013 chi phí quảng cáo là 11 triệu đồng, giảm
1 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm tỷ lệ 8.33 %.
Như vậy, năm 2011 xí nghiệp mạnh dạn đầu tư cho việc quảng cáo trên
internet, vì biết được lợi ích của internet mang lại cho xí nghiệp. Năm 2012 tăng đột
biến chi phí cho quảng cáo trên internet vì công ty đã phải đầu tư thêm chi phí cho
trang website của công ty để nâng cấp và duy trì hoạt động của trang website riêng của
họ. Năm 2013 giảm chi phí do công ty đã tiết kiệm hơn chi phí cho quảng cáo này.
2.1.1.2. Quảng cáo trên báo chí
Chương trình quảng cáo này của công ty vẫn còn chưa cao, chỉ thấy có ở một số
tờ báo liên quan đến báo nông nghiệp của tỉnh ( Báo Gia Lai, Báo công thương,
Tingialai.com/news/Gia-Lai,…).
Bảng 2.2: Chi phí quảng cáo trên báo chí tại xí nghiệp Tư doanh Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức
XTHH
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
Tr
iệu
đồ
ng
20
QC trên báo chí 62 76 47 14 22,58 -29 -38,16
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.2: Chi phí quảng cáo trên báo chí tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy rằng chi phí quảng cáo trên báo chí
của công ty tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2011, chi phí quảng cáo là 62
triệu đồng, sang năm 2012 chi phí quảng cáo là 76 triệu, tăng 14 triệu đồng so với năm
2011 và tăng tương ứng tỷ lệ 22,58 %. Năm 2013, chi phí quảng cáo là 47 triệu đồng,
giảm 29 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm 38,16 %.
Như vậy, năm 2013 công ty chi phí cho quảng cáo giảm so với năm 2011 là do
quảng cáo trên báo chí không đạt hiệu quả, vì thói quen đọc sách báo của người dân
vẫn hạn chế, nên công ty chủ động điều chỉnh chi phí cho phù hợp với sự biến động
của thị trường.
2.1.1.3. Quảng cáo trên nhóm phương tiện ngoài trời
Quảng cáo trên các bảng hiệu, băng rôn, banner,… , nhằm mục đích gây sự chú
ý cho khách hàng khi tìm đến sản phẩm của công ty. Các băng rôn được công ty thiết
kế với dòng chữ kết hợp cùng các hình ảnh hạt cà phê đẹp mắt, trên đó có ghi tên
thương hiệu của công ty và số điện thoại để người mua dễ liên hệ khi có các thắc mắc
về sản phẩm hay gọi để mua hàng. Bảng hiệu quảng cáo hình ảnh xí nghiệp tư doanh
Hoa Trang.
Bảng 2.3: Chi phí quảng cáo trên băng rôn tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức
XTHH
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
Băng rôn 87 98 52 11 12,64 - 46 - 46,94
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.3: Chi phí quảng cáo trên băng rôn tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
Triệ
u
đồ
ng
21
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy rằng chi phí quảng cáo bằng băng
rôn của công ty tăng, giảm không đều qua các năm. Năm 2011, chi phí quảng cáo là 87
triệu đồng, sang năm 2012 chi phí quảng cáo là 98 triệu đồng, tăng 11 triệu đồng so
với năm 2011 và tăng tương ứng tỷ lệ 12,64%. Năm 2013, chi phí quảng cáo là 52
triệu đồng, gỉam 46 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm tỷ lệ 46,94% nguyên
nhân là nửa năm đầu XN không hoạt động sản xuất, phạm vi treo băng rôn thu hẹp
hơn, chi phí giảm xuống.
2.1.1.4. Quảng cáo trên các phương tiện khác
Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển, bao bì, đồng phục của các bộ,
nhân viên, áo mưa…và trên quà tặng cho khách hàng.
Trên phương tiện quảng cáo này in logo và tên “Xí nghiệp tư doanh Hoa
Trang”, ghi rõ số điện thoại, địa chỉ, website của công ty, nhằm mục đích giới thiệu
công ty và các sản phẩm và thu hút sự chú ý của khách hàng.
Bảng 2.4: Chi phí quảng cáo trên các phương tiện tại XN tư doanh Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức
XTHH
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
Băng rôn 230 346 240 116 50,43 106 - 30,64
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.4: Chi phí quảng cáo trên các phương tiện tại xí nghiệp tư doanh
Hoa Trang
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy rằng chi phí quảng cáo qua các
phương tiện của XN tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2011, chi phí quảng cáo
là 230 triệu đồng thì sang năm 2012 chi phí quảng cáo là 346 triệu đồng, tăng 116 triệu
đồng so với năm 2011 và tăng tương ứng tỷ lệ 50.43 %. Năm 2013, chi phí quảng cáo
Triệ
u
đồn
g
Triệ
u
đồn
g
22
là 240 triệu đồng, gỉam 106 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm tỷ lệ 30,64%,
nguyên nhân là nửa năm đầu XN không hoạt động sản xuất, chi phí in quảng cáo trên
các phương tiện giảm xuống.
2.1.2. Khuyến mại
Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm xí nghiệp còn phải áp dụng hình thức
khuyến mại để thu hút khách hàng.
Xí nghiệp đã áp dụng chiến lược kích thích tiêu thụ cho khách ở các mức độ
khác nhau:
• Những khách hàng thân thiết của xí nghiệp luôn được xí nghiệp hỗ trợ ưu tiên có thể
mua thêm sản phẩm, trong những lúc cung thị trường thấp. Với điều kiện xí nghiệp
còn nguồn cung.
• Đối với xuất khẩu:
- Đối với khách hàng đã mua hàng tại công ty lâu năm và gắn bó với công ty thì có thể
áp dụng hình thức thanh toán giao hàng và chuyển chứng từ trước, thanh toán tiền
sau.
- Đối với khách hàng mới thì áp dụng hình thức thanh toán bằng tín dụng thư hoặc trả
tiền trước, giao chứng từ sau.
Đối với khách hàng nội địa:
Đã là khách hàng truyền thống của công ty có thể áp dụng hình thức thanh toán
trả tiền sau khi nhận hàng trong vòng mười ngày. Trong trường hợp khan hiếm hàng
thì công ty sẽ giải quyết hàng cung cấp đầy đủ hàng cho khách hàng.
Ngoài các hoạt động xúc tiến bán đối với khách hàng. Hàng năm xí nghiệp còn
tham gia các cuộc hội trợ triển lãm nhằm giới thiệu sản phẩm của mình với khách
hàng và công chúng, duy trì uy tín của công ty cũng như sản phẩm hàng hoá của công
ty trên thị trường, tạo ra lòng tin với khách hàng và công chúng.
Hoạt động triển lãm thương mại của công ty
Các hoạt động này nhằm mục đích chủ yếu là thu hút sự chú ý của các nhà
chuyên môn, các giới doanh nghiệp và khách hàng có quan tâm đến lĩnh vực sản xuất
kinh doanh các mặt hàng nông sản của doanh nghiệp. Sự thu hút này tạo ra khả năng
liên kết và hợp tác trong kinh doanh giữa các nhà sản xuất với nhau, giữa nhà sản xuất
với những người phân phối và khách hàng giúp cho doanh nghiệp xây dựng đội ngũ
bán hàng tin cậy. Thông qua các hoạt động trưng bày triển lãm, doanh nghiệp có thể
ký kết được những hợp đồng kinh tế lớn về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
23
Cũng thông qua những hoạt động này mà doanh nghiệp có thể đánh giá được uy
tín sản phẩm của mình trên thị trường, phản ứng và mức độ chấp nhận của khách hàng
về những sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng chưa chú trọng
đến vấn đề này cho lắm, nên trong những năm gần đây, xí nghiệp chỉ tham gia có 2 lần
hội chợ triển lãm. Trong khi đó thì ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên có tổ chức
rất nhiều hôi chợ triển lãm thương mại, nhưng lại ít thấy sự tham gia của công ty.
Bảng 2.5: Chi phí cho hoạt động TLTM tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức
XTHH
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
KM & TLTM 60 76 42 16 26,67 -34 -44,74
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.5: Chi phí cho hoạt động TLTM tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy rằng chi phí triển lãm thương mại
của công ty tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2011 chi phí là 60 triệu đồng thì
sang năm 2012 chi phí quảng cáo là 76 triệu đồng, tăng 16 triệu đồng so với năm 2011
và tăng tương ứng tỷ lệ 26,67 %. Năm 2013, chi phí quảng cáo là 40 triệu đồng, gỉam
34 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng tỷ lệ 44,74 %.
2.1.3. Tuyên truyền và quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng giúp cho xí nghiệp tăng sự gần gũi với khách hàng của
mình, làm tăng khả năng thuyết phục cho khách hàng của công ty. Ngoài ra, việc quan
hệ công chúng tốt còn khiến cho khách hàng cảm thấy mình được công ty quan tâm,
họ cảm thấy ấn tượng với công ty, xây dựng hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng.
Các hoạt động quan hệ công chúng của công ty nhằm mục đích xây dựng hình
ảnh công ty thân thiện với công chúng bao gồm:
Hội nghị khách hàng
Triệ
u
đồng
24
Hội nghị sẽ giới thiệu về công ty, quá trình phát triển của công ty và các sản
phẩm của công ty, giá của các sản phẩm của công ty, bên cạnh đó giới thiệu các sản
phẩm mới, phát sản phẩm dùng thử. Thời gian tổ chức là định kỳ 2 lần/ năm, công ty
tổ chức hội nghị này cho tất cả các khách hàng, bên cạnh đó còn bố trí xe đưa đón
hoặc cấp tiền chi phí cho họ đi lại và ăn uống trong ngày diễn ra hội nghị.
Bảng 2.6: Chi phí cho hoạt động HNKH tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức
XTHH
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
Hội nghị khách
hàng
201 296 143 95 47,26 153 -51,56
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.6: Chi phí cho hoạt động HNKH tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(Nguồn:Phòng kế toán)
Nhìn vào biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy rằng chi phí HNKH của công ty tăng
giảm không đều qua các năm. Năm 2011 chi phí HNKH là 201 triệu đồng thì sang
năm 2012 chi phí HNKH là 296 triệu đồng, tăng 95 triệu đồng so với năm 2011 và
tăng tương ứng tỷ lệ 47,26 %. Năm 2013 chi phí HNKH là 143 triệu đồng, giảm 153
triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng tỷ lệ 51,56 %.
Hoạt động tài trợ
Hoạt động tài trợ tại xí nghiệp được phổ biến theo 2 đối tượng: công chúng nội
vi và công chúng ngoại vi.
- Trong hoạt động quan hệ công chúng nội vi:
+ Xí nghiệp đã hỗ trợ 2 tỷ đồng cho nhân viên vay vốn để phát triển trồng cà phê, chăn
nuôi, giúp đỡ họ phát triển kinh tế gia đình.
+ Đồng thời tặng quà cho nhân viên vào các dịp lễ, tết, tặng quà cho con em của họ.
+ Tổ chức các chuyến du lịch cho nhân viên làm việc đạt năng suất cao.
- Trong hoạt động quan hệ công chúng ngoại vi:
Hằng năm, công ty tổ chức phát tặng quà cho các gia đình có hoàn cảnh khó
khăn trong dịp tết nguyên đán, tổ chức các buổi lễ tuyên dương cho các em học sinh
Triệ
u
đồng
25
giỏi trong xã, nơi mà công ty đang hoạt động kinh doanh. Chương trình hỗ trợ ngân
sách cho xã trong các hoạt động về cựu chiến binh, ngày 27/7…Tài trợ cho các giải
bóng đá xã,…
Ngoài ra còn có các chương trình xúc tiến khác như: Hội trợ triển lãm, các cuộc
thăm dò phỏng vấn hỏi ý kiến của người tiêu dùng để khẳng định thương hiệu và vai
trò của công ty trên thị trường.
Bảng 2.7: Chi phí cho hoạt động tài trợ tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(ĐVT: Triệu đồng)
Hình thức
XTHH
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) %
Hoạt động tài trợ 311 296 355 - 15 95,18 59 119,9
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.7: Chi phí cho hoạt động tài trợ tại xí nghiệp tư doanh Hoa Trang
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy rằng chi phí HNCN của công ty tăng
giảm không đều qua các năm. Năm 2011 chi phí tài trợ là 311 triệu đồng thì sang năm
2012 chi phí tài trợ là 296 triệu đồng, giảm 15 triệu so với năm 2009 và giảm tương
ứng tỷ lệ 95,18 %. Năm 2013 chi phí tài trợ là 355 triệu, tăng 59 triệu so với năm
2012, tương ứng tăng tỷ lệ 119,9 %.
2.1.4. Bán hàng cá nhân
Đây là cách tiếp cận có hiệu quả nhất đối với khách hàng tiềm năng, khách
hàng là các tổ chức và đặc biệt là khách hàng ở nước ngoài. Với cách tiếp cận này tiếp
xúc đúng với khách hàng có nhu cầu và khối lượng mua lớn, hầu như những khách
hàng này cũng có lòng trung thành khá cao. Do vậy, bán hàng trực tiếp được xí nghiệp
chú trọng.
Việc chào hàng đối với khách hàng tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Tiến hàng tìm kiếm, sàng lọc các khách hàng tiềm năng, tự tìm kiếm trên
mạng internet với phương pháp đã có từ trước.
Triệ
u
đồng