Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, lúa cẩm (hay lúa than) được gieo trồng ở một số tỉnh và được
sử dụng vào chế biến rượu, nấu cơm nếp, nấu chè phục vụ nhu cầu hàng ngày của
người dân. Tuy nhiên, các giống lúa cẩm thường phản ứng với ánh sáng ngày ngắn
vàchưa được đánh giá một cách đầy đủ về chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu kháng sâu
bệnh, chưa có hướng sử dụng đúng giá trị của nó. Các giống lúa cẩm này thường
cao cây, năng suất thấp, chỉ trồng một vụ trong một năm.Lúa cẩm được trồng chủ
yếu ở vùng núi Tây Bắc như: Hoà Bình, Sơn La, rải rác ở các vùng khác như: Phú
Thọ, Ninh Bình và vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 2 tỉnh Long An và Cần
Thơ.Với khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau tạo ra những giống lúa cẩm với chất lượng
khác nhau.
Hiện nay, nhu cầu về dinh dưỡng lúa cẩm có vai trò rất lớn trên thế giới và
trong nước.Nhiều nước trồng lúa trên thế giới đặc biệt là các nước châu Á, thường
xảy ra bệnh thiếu sắt trong máu (IDA - Iron deficiency anaemia), bệnh thiếu
vitamin A gây chứng mù mắt ở trẻ em. Theo Juliano (năm ?), trong gạo các giống
lúa đen chứa nhiều Fe, Ca và một số loại vitamin cần thiết cho sức khoẻ con người.
Lúa cẩm không chỉ đem lại giá trị vật chất mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, có
khả năng chống oxi hoá, hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư. Tuy nhiên ở
nước ta, công tác nghiên cứu tuyển chọn các giống lúa cẩm có hàm lượng dinh
dưỡng cao, phù hợp với điều kiện trồng trọt tại từng địa phương còn chưa có nhiều.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế tôi đã thực hiện đề tài “Khảo sát một số dòng,
giống lúa cẩm ở vụ Xuân 2014 tại Gia Lâm, Hà Nội”nhằm khảo sát đặc điểm
nông sinh học của các dòng giống lúa cẩm, năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất, khả năng kháng sâu bệnh, từ đó chọn lựa ra các dòng/giống triển vọng phục
vụ cho công tác chọn tạo giống lúa cẩm.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển, đặc điểm hình thái, nông sinh học
của tập đoàn lúa cẩm.
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng/giống tham
gia thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh.
-Đưa ra được một số dòng, giống có triển vọng phục vụ cho công tác chọn tạo
giống lúa cẩm.
1.3. Yêu cầu
- Theo dõi đặc điểm hình thái, thời gian sinh trưởng, các chỉ tiêu nông học, năng
suất của tập đoàn các giống lúa cẩm.
- Đánh giá khả năng nhiễm sâu bệnh hại.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- Xây dựng cây di truyền bằng phân tích ADN.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố và một số đặc điểm của lúa cẩm.
Ở Việt Nam, lúa nếp chiếm khoảng 10,9% sản lượng lúa (Báo cáo tình hình
hoạt động tháng 12 năm 2013).
Lúa cẩm (hay lúa than) là giống lúa cổ truyền của Việt Nam, là giống lúa
phản ứng với ánh sáng ngày ngắn nên chỉ trồng được một vụ trong năm và được
trồng chủ yếu ở vùng núi Tây bắc như: Hoà Bình, Sơn La, rải rác ở các vùng khác
như: Phú Thọ, Ninh Bình và vùng Đồng bằng sông Cửu Long với 2 tính Long An
và Cần Thơ Tuy nhiên, giống lúa này có n
ăng suất thấp nên chưa đáp ứng đượ
c
nhu cầu xã h
ội ngày càng cao hiện nay.
–lặp lại ở trên
Lúa cẩm có tên khoa học là Oryza sativa l. Glutinosa Tanaka.Về mặt phân
loại thực vật, cây lúa thuộc họ Gramineae (hòa thảo), tộc Oryzeae, chi Oryza
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy giống lúa này có thời gian sinh
trưởng khá dài khoảng gần 6 tháng, thích hợp với các vùng đất cao khô thoáng.
Trong Nếp Cẩm có chứa khoảng 70 % tinh bột, với hàm lượng chất khoáng ấn
tượng với tỉ lệ đồng chứa 24PPM, Kẽm 23,6, Sắt 16,2 đơn vị
Một số đặc trưng hình thái và sinh lý tổng quát của giống lúa cẩm:
- Thân: thân cao
- Nhánh: nở bụi mạnh
- Lá: lá rộng, xanh nhạt
- Hạt:
Hạt thon dài, hẹp.
Hạt hầu như không có râu
Trấu ít lông và lông ngắn
Hạt dễ rụng.
- Lúa cẩm khi loại bỏ lớp trấu thì hạt gạo lật có màu tím đen (khoa học
đã chứng minh gam màu này càng đậm thì hàm lượng sắt và các
anthocyanine càng cao) đây cũng là đặc điểm nổi bật của giống lúa
cẩm so với lúa thường.
- Sinh học: Phản ứng mạnh với ánh sáng
- Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nẩy mầm cho đến khi lúa chín,
thời gian sinh trưởng của lúa cẩm được chia ra 3 giai đoạn:
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
+ Giai đoạn tăng trưởng: Từ khi nảy mầm tới khi đẻ nhánh tối đa (thời gian của
giai đoạn này thay đổi tùy theo từng giống khác nhau). Giai đoạn biểu hiện ở sự
đâm chồi tích cực, sự tăng dần chiều cao cây, sự tăng lên về số lá và số nhánh đạt
tối đa.
+ Giai đoạn sinh sản: Từ lúc làm đòng tới khi trổ bông. Thời gian của giai đoạn
này thường là 35 ngày.Giai đoạn biểu hiện ở sự dài ra của thân (tăng chiều cao
cây), giảm số nhánh, xuất hiện lá cuối cờ (lá cuối cùng), ngậm đòng, trổ gié, và trổ
bông.
+ Giai đoạn lúa chín: Từ lúc trổ bông tới khi thu hoạch. Thời gian của giai đoạn
này khoảng 30 ngày. Giai đoạn này theo sau sự thụ tinh, có thể chia thành 3 giai
đoạn: chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn.
2.1.2. Đặc điểm của nhóm giống phản ứng với ánh sáng ngày ngắn.
Đối với khí hậu vùng Đồng bằng sông Hồng, các giống lúa ngày ngắn chỉ
gieo trồng được trong vụ mùa. Các giống lúa này chỉ phân hóa đòng khi độ dài
chiếu sáng ngày xuống dưới 12 giờ 30 phút nên nông dân Bắc Bộ mới có câu
“chiêm cập cợi, mùa đợi nhau”. Ở đây “mùa đợi nhau” có nghĩa là các giống lúa
mùa dù cấy trước hay cấy sau đều phải đợi đến thời kì có độ dài chiếu sáng trong
ngày xuống dưới 12 giờ 30 phút mới phân hóa đòng và trổ bông được.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1997), dựa vào mức phản ứng với số giờ chiếu
sáng trong ngày các giống lúa ngày ngắn chia thành ba nhóm như sau:
Nhóm 1: Gồm các giống phản ứng nhẹ với ánh sáng ngày ngắn.
Nhóm này khi đã sinh trưởng đủ số lá tối thiểu thì cây lúa có thể phân hóa
đòng ở độ dài chiếu sáng đạt mức 12 giờ 30 phút. Vậy nhóm lúa này có thể phân
hóa đòng xung quanh tiết Bạch lộ (8/9) và trổ khoảng cuối tháng 9 (26/9 – 28/9).
Nhóm 2: Gồm các giống phản ứng chặt với ánh sáng ngày ngắn.
Các giống lúa thuộc nhóm này chỉ phân hóa đòng khi số giờ chiếu sáng
trong ngày đạt xung quanh 12 giờ 10 phút. Vậy các giống thuộc nhóm này sau khi
sinh trưởng đủ số lá cần thiết có thể phân hóa đòng vào khoảng 20/9 – 24/9 và trổ
bông vào khoảng đầu tháng 10.
Nhóm 3: Gồm các giống có phản ứng rất chặt với ánh sáng ngày ngắn.
Các giống thuộc nhóm này chỉ phân hóa đòng khi số giờ chiếu sáng trong
ngày xuống dưới 12 giờ, có sinh trưởng đủ số lá cần thiết cũng phải đợi đến xung
quanh 15/10 – 18/10 mới trổ bông.
• Điều kiện để nhóm giống lúa phản ứng với ánh sáng ngày ngắn có thể
hoàn thành chu kì sinh trưởng là:
- Phải có ngày ngắn phù hợp với từng nhóm.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
- Sinh trưởng đủ số lá tối thiểu.
- Không gặp nhiệt độ quá thấp vào giai đoạn trổ - chín.
Đối với số lá tối thiểu mà cây lúa cần đạt để năng suất bình thường là 14 - 15 lá.
Nếu ít hơn mà có điều kiện ánh sáng ngày ngắn thì cây lúa thấp bé, bông bé, ít hạt,
năng suất giảm.
2.1.3. Thành phần dinh dưỡng trong hạt lúa cẩm
Bảng 1. Thành phần của gạo lúa nếp cẩm và so sánh với các hạt gạo khác
Thành phần dinh dưỡng /100g Gạo tẻ Jasmine Nếp
thường
Nếp cẩm
Năng lượng, kcal 361 355 355 362
Protein, g 6 6,1 6.3 7.4
Carbohydrates,g 82,.0 81.1 81.0 77.7
Lipid,g 0.8 0.7 0.6 2.4
Xơ, g 0.6 0.8 0 2.8
Phosphorus, mg 87 65 63 255
Calciu, mg 8 5 7 12
Potassium, mg 111 113 0 326
Sodium, mg 31 34 0 12
Vitamin B1, mg 0.07 0.12 0.08 0.26
Vitamin B2, mg 0.02 0.02 0.03 0.04
Niacin, g 1.8 1.5 1.8 5.5
(Source: yển dấu chấm thành dấu phẩy com)
2.2.4. Các hoạt chất trong hạt lúacẩm và công dụng của chúng.
- Anthocyanin
Màu tím của gạo là do có chứa Anthocyanin. Anthocyanin có tác dụng giúp
máu lưu thông tốt, và là một chất chống oxy hóa ức chế sự lão hóa .
Hình 1. Cấu trúc của Anthocyanin (nguồn gốc)
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
- Cyanidin3-glucozit:
Tác dụng của Cyanidin3-glucozit là giúp ngăn chặn tế bào ung thư đặc biệt là ung
thư phổi.
- Gamma Amino axit butyric (GABA):
Là chất truyền thần kinh, giúp ngăn ngừa rối loạn thần kinh như BệnhAlzheimer…
Giúp thư giãn, giảm bớt sự lo lắng và cải thiện chứng mất ngủ,
Tăng sự trao đổi chất trong não,
Làm giảm huyết áp,
Ngăn chặn và ức chế sự phát triển tế bào ung thư và ung thư ruột kết.
- Gamma-Oryzanol:
Giúp duy trì một mức độ cao testosterone ở nam giới,
cCải thiện các rối loạn trong thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ,
Làm giảm cholesterol huyết tương,
Kích thích sản xuất insulin,
Kích thích sự hoạt động của Endorphins,
Giúp sự phát triển của mô cơ nạc,
Giảm viêm khớp đầu,
Cải thiện sự bài tiết acid mật phân sử dụng trong tiêu hóa chất béo.
()
2.1.4. Tầm quan trọng của giống trong sản xuất.
Giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhất là
những nước công nghiệp hóa nông nghiệp.Theo GS, TS Nguyễn Văn Luật, giống
tốt được coi như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân tăng
nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
Ở Thái lan, người ta đã đặt trọng tâm vào phát triển nông nghiệp trên quy
mô công nghiệp hiện đại, bằng các phương phát sinh học tối tân, họ đã sản xuất
hàng loạt giống cây trồng mới, được chọn lọc và cho nhân giống, lai tạo ra những
thế hệ cây trồng nhiều ưu điểm, cải tạo gen thành những giống cây kháng bệnh,
kháng sâu rầy, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo nên ưu
thế vững chắc trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt Nam từ ngày xưa, trong quá trình trồng trọt sản xuất ông cha ta đã
đúc kết tầm quan trọng của giống cây trồng thể hiện qua những câu ca dao được
lưu truyền cho tới ngày nay như: “nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”, hay “cố
công không bằng giống tốt”…
Ngày nay, trải qua quá trình nghiên cứu lâu dài, nhiều biện pháp canh tác
mới phù hợp, hiệu quả được đưa vào sản xuất:quản lý dịch hại tổng hợp, ba giảm
ba tăng (giảm lượng giống gieo sạ, giảm thuốc trừ sâu bênh, giảm lượng phân bón,
tăng năng suất lúa, tăng chất lượng gạo, tăng hiệu quả kinh tế)…, tiến hành cơ giới
hóa nông nghiệp như sử dụng máy cày, máy cấy, phun thuốc bằng bình động cơ…,
đã nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nông dân, phát huy tối đa tiềm năng năng
suất của hạt giống, vì vậy việc lựa chọn giống tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu
của địa phương càng cần được coi trọng.
Và khi Việt Nam đang dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới, sau khi
tham gia và thực thi chính sách khu vực mậu dịch tự do ASIAN (AFTA), và thực
hiện nghĩa vụ cam kết trong các chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) của AFTA, nhất là từ khi nước ta hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), nền kinh tế Vviệt Nam có nhiều thuận lợi, nhiều cơ hội trao đổi hàng hóa
với các nước được mở ra, song bên cạnh đó cũng có không ít những khó khăn, thử
thách. Bối cảnh trên ảnh hưởng ngày một mạnh tới thị trường giá cả nông sản Việt
Nam.Khi thị trường mở cửa, sản phẩm nông nghiệp của các nước tràn ngập thị
trường trong nước, nông sản của chúng ta không thể cạnh tranh được về giá và chất
lượng sản phẩm.
Yêu cầu bức thiết hiện nay là nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm.Để làm điều đó chúng ta cần đầu tư về hạt giống, tìm và chọn
tạo ra giống tốt, cho năng suất chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
tốt, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường cao.Như vậy sẽ giảm được công
chăm bón, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Có nhiều cách để có giống tốt.Người nông dân trong nông nghiệp cổ đại bắt
đầu bằng hái lượm và săn bắt, rồi chọn trong tự nhiên giống tốt để tự sản xuất.
Giống lúa Basmati và Khaodokmali hiện còn nổi tiếng thế giới được chọn theo
cách này, giống OMCS7 có 75-80 ngày cũng được chọn từ sản xuất lúa ở huyện
Bình Chánh (TP Hồ Chí Minh).Việt Nam đang có những nỗ lực phục tráng giống
lúa thơm đặc sản, như lúa tám thơm ở đồng bằng Sông Hồng và nàng thơm ở đồng
bằng sông Cửu Long.
Phương pháp tạo chọn giống truyền thống và phổ biến nhất là lai tạo, các
phương pháp tạo giống lúa khác, như đột biến tạo giống lúa lai ba và hai dòng,
nuôi cấy baotúi phấn đã có giống đưa ra phục vụ sản xuất, nhưng còn ở thế tiềm
năng và vị trí bổ sung.
Tạo giống bằng công nghệ sinh học hiện đại, bao gồm kỹ thuật di truyền,
nuôi cấy túi baophấn đang được áp dụng ở Việt Nam.Phát triển giống cây trồng
chuyển nạp gien (GM) hiện có ý nghĩa thương mại rộng rãi trong áp dụng công
nghệ sinh học nông nghiệp hiện đại. Một tổng kết năm 1999, giống được tạo chọn
bằng kỹ thuật di truyền đã được trồng trên 39,9 triệu ha, doanh thu từ những giống
GM lên tới 2,3 tỷ USD. Ở Việt Nam, nhiều cơ quan khoa học đã tiếp cận và thực
thi dự án thuộc loại này, trong đó có bộ môn Công nghệ Sinh học Viện Lúa đồng
bằng sông Cửu Long đang thực thi dự án Bin Ghết, trước đấy là Rockerfeller
Foundation. Giống của loại cây trồng đang được nghiên cứu là lúa, bông, đậu
tương (đậu nành). Ðã có giống lúa GM đưa về An Giang và Trà Vinh khảo nghiệm
và sản xuất thử, tỏ ra có nhiều triển vọng. Ðây là công việc mới và khó, nhưng khi
làm được thì có ý nghĩa rất lớn.Vừa giảm nhập thuốc trừ sâu tốn ngoại tệ, vừa tăng
sản lượng để giảm nhập khẩu bông sợi, hạt bắp, hạt đậu nành, nhất là vừa bảo vệ
nông dân khỏi nhiễm độc, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
Thí nghiệm “Khảo sát một số dòng, giống lúa cẩm ở vụ Xuân 2014 tại Gia
Lâm, Hà Nội” cũng nhằm mục đích khảo sát đặc điểm nông sinh học của các dòng
giống lúa cẩm, xem xét có phù hợp với điều kiện ở địa phương hay không, từ đó
chọn lựa ra các dòng có đặc điểm ưu việt phục vụ cho công tác chọn giống.
2.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo lúa cẩm, một số sản phẩm từ lúa cẩm.
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
2.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa nếp trong nước.
Trong năm 2001, dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Sở khoa học – công nghệ - môi trường, Công ty giống cây trồng tỉnh
Hải Dương đã triển khai có hiệu quả chương trình giống quốc gia. Công ty đã khôi
phục được giống nếp Hoa vàng và Tám xoan.Theo Nguyễn Công Mai (2004),
giống nếp Hoa vàng là giống quý của địa phương còn được lưu giữ trong dân, so
với các giống cùng gieo trồng trên loại đất như U17, mộc tuyền thì nếp Hoa vàng
cho năng suất cao hơn 0,8 – 1,6 tấn/ha, giá trị tăng 5-7 triệu đồng/ha. Vào vụ mùa
năm 2002, Công ty giống cây trồng tỉnh Hải Dương đã cho sản xuất 30 ha nếp Hoa
vàng.Qua chọn lọc khử lẫn đã cho kết quả gần 120 tấn giống nếp Hoa vàng. Lượng
giống này có thể cung ứng cho bà con gieo cấy ở vụ mùa 2003.
Ở khu vực phía Nam, một số giống nếp mới cực sớm được ưa chuộng, nhất
là đồòng bào Khmer, được nhân giống ở tỉnh Trà Vinh trong phạm vi đề tài
DANIDA (dự án do Đan Mạch tài trợ trong hợp phần giống) và nhiều nơi khác.
Đây là giống lúa nếp cực sớm cao sản, kháng sâu bệnh có tên gốc OM2008. Giống
lúa nếp OM2008 do KS Nguyễn Văn Loãn lai tạo, sau được Viện lúa ĐBSCL phối
hợp với công ty dịch vụ Nông nghiệp Đồng Tháp nhân rộng để cung ứng nhu cầu
ngày càng tăawng trong toàn vùng. Qua trồng thử nghiệm ở Long An, An Giang,
giống OM2008 cho năng suất 6 tấn/ha, cây ít đổ ngã, hạt gạo dài, thời gian sinh
trưởng 95 ngày, cơm dẻo thơm, có khả năng kháng: rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá.
Nhằm khác phục nhược điểm của giống OM2008 là hạt gạo trong trắng lẫn lộn, tuy
không ảnh hưởng tới năng suất chất lượng nhưng hình thức không đẹp, KS Nguyễn
Văn Loãn đã tiếp tục tuyển chọn ra dòng thuần trắng đục đều đặc trưng cho gạo
nếp, lấy tên là giống nếp OMCS22.
Bên cạnh đó, TS Lê Vvĩnh Hảo (Hảo hay Thảo, xem lại) đã lai tạo giống nếp
mới N97 từ hai giống N87 và giống N451. Đặc điểm của giống N97: thời gian sinh
trưởng 108-113 ngày (vụ mùa), 125-130 ngày (vụ xuân), cao 90cm, cứng cây,
chống đổ ngã tốt; kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá; đẻ nhánh tốt, bông dài năng
suất 6-7 tấn/ha (trong điều kiện canh tác tốt năng suất có thể cao hơn).
Ở Tiền Giang, lúa nếp Bè được Trung tâm khuyến nông tỉnh Tiền Giang gửi
đi tuyển chọn dòng lúa nếp thuần từ giống đang trồng phổ biến trong sản xuất theo
hướng sản xuất lúa nếp hàng hóa. Trên 100 hạt mang điện di để đánh giá độ thuần,
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
protein tổng số, hàm lượng amylase, chọn ra được 5 hạt ưu tú theo đặc tính mong
muốn. Sau thời gian nhân lên, đánh giá kết quả các thí nghiệm, đếén tháng 4 năm
2004 tỉnh nghiệm thu được dòng nếp Bè 1-2. Dòng này có nhiều ưu điểm hơn so
với dòng địa phương như chất lượng cơm nấu ngon dẻo, năng suất cao hơn hoặc
bằng giống nguyên chủng được thanh lọc hàng năm của trại giống thực nghiệm
Thân Cửu Nghĩa. Với năng suất, chất lượng như vậy, dòng nếp Bè 1-2 được tỉnh
Tiên Giang cho phép nhân rộng tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, nơi chuyên
trồng giống nếp Bè 5000 ha hàng năm.
Ở An Giang, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, phát huy hết tiềm năng của
vùng, Phòng xây dựng và phát triển nông thôn kết hợp cùng Trạm khuyến nông
huyện Phú Tân và Trung tâm sản xuất giống của tỉnh đã tổ chức các điểm trình
diễn kỹ thuật phục tráng các giống nếp truyền thống ra các giống mới VL3, LX9,
CK92 cho năng suất cao, chất lượng tốt. Trung tâm khuyến nông tỉnh còn khuyến
cáo cung cấp bổ sung nhiều giống nếp mới như: CK2003, OM2008, VD20, nếp
Bè. Tất cả các giống mới, các giống phục tráng đề cho năng suất cao bình quân từ
6-8 tấn/ha, cá biệt vùng chuyên canh Phú Mĩ, Tân Hòa, Phú Thọ năng suất đạt 9
tấn/ha trong vụ đông xuân, 5,5-6,5 tấn/ha trong vụ hè thu, tăng 1 tấn/ha so với
giống truyền thống. Các giống này có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 90-100 ngày,
chiều cao từ 85-95 cm, cơm dẻo ngon.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo lúa cẩm.
Cho tới nay, Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về lúa cẩm.
Trong năm 2006 – 2008, PGS. TS. Lê Vĩnh Thảo thuộc Viện Cây lương
thực-Cây thực phẩm đã thự hiện đề tài “ Chọn tạo và phát triển một số giống lúa
Cẩm năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nội tiêu trong nước”.
Đề tài thu thập mới 180 mẫu giống lúa cẩm, lúa thơm, lúa nếp, lúa nương,
lúa Japonica từ nhiều vùng sinh thái khác nhau để bổ sung vào các tập đoàn, tổng
số các mẫu giống của 3 tập đoàn là 312 mẫu. Đánh giá khả năng chống bệnh bạc lá
của các giống trong tập đoàn, đánh giá mùi thơm lúa cẩm.
Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu bằng lai hữu tính, đột biến các mẫu hạt
bằng Co 60. Kết quả thu được các tổ hợp đạt được các tính trạng mong muốn
không lớn. Tỷ lệ các tổ hợp chống bệnh bạc lá cao chỉ chiếm 12 đến 27%, các tổ
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
hợp giữa lúa cẩm địa phương và các giống lúa nếp N99, N97, BM9603 chống được
bạc lá điểm 1-3 có thời gian sinh trưởng trung đến ngắn ngày.
Đề tài nghiên cứu di truyền sắc tố màu tím thông qua sự thể hiện màu tím
trên thân, lá, vòi nhụy, vỏ hạt lúa trỗ, vỏ cám lúc lúa chín ở thế hệ F
1
năm 2006 và
ở các F
2
năm 2007. Nghiên cứu đã chọn 1500 dòng theo những mục tiêu: chọn tạo
giống gạo có vỏ cám hạt gạo đen, năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu
bệnh. Các dòng chọn lọc phải là giống cảm ôn, có thể cấy 2 vụ trong năm, chống
bệnh bạc lá cao và vỏ hạt gạo đen để có hàm lượng sắt cao.
Xác định mật độ gieo trồng thích hợp đối với các dòng lúa cẩm mới và đánh
giá phân tích chất lượng của các dòng, giống lúa này. Kết quả nghiên cứu cho thấy
trong tất cả các dòng giống tham gia thí nghiệm đều có tỷ lệ gạo lật cao nhưng tỷ lệ
gạo xát chỉ ở mức trung bình và đều thấp hơn đối chứng BT7, riêng chỉ có dòng
LĐDD8, LĐDD9 là tương đương đối chứng Xi23. Tỷ lệ gạo nguyên cũng là một
trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng giống, tuy nhiên chỉ tiêu
này còn phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh khi thu hoạch. Hàm lượng
protein của các dòng, giống tham gia thí nghiệm đều cao hơn và tương đương với
đối chứng cao nhất là dòng LĐDD (LĐ mấy? )đạt 9,7%. Như vậy các dòng gạo
màu đen có hàm lượng protein cao hơn gạo màu trắng.Các dòng LDD, LDD (xem
lại) có hàm lượng amylase ở mức trung bình nên cơm tơi mềm và để nguội không
bị cứng, còn các dòng khác amylose ở mức thấp nên cơm dẻo và để nguội cơm
không cứng.Nhiệt độ hóa hồ của các dòng, giống tham gia thí nghiệm ở mức từ
thấp đến trung bình giống như hai đối chứng, như vậy thời gian tiêu tốn để nấu
chín ít hơn.
(Nguồn thư viện Bộ Nông nghiệp và PTNT- DT20100525)
Ngày 16 tháng 11 năm 2013, Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng đã tổ
chức họp hội đồng khoa học cấp cơ sở đánh giá kết quả chọn tạo, tuyển chọn và
khảo nghiệm giống lúa mới: giống nếp cẩm ĐH6.Giống Nếp cẩm mới ĐH6 được
chọn lọc và làm thuần từ giống nếp cẩm Căm pẹ thu thập ở Thanh Hóa từ năm
2009. Sau khi chọn lọc các cá thể biến dị tự nhiên, đi vào chọn dòng ưu tú và làm
thuần từ vụ Mùa năm 2010 đến vụ Xuân năm 2012 bắt đầu gửi khảo nghiệm Quốc
gia. Thời gian sinh trưởng của giống nếp cẩm ĐH6 thuộc nhóm ngắn ngày: vụ
Xuân từ 127-142 ngày, vụ Mùa từ 105-115 ngày; gieo vào vụ Mùa sớm, Xuân
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
chính vụ. Giống phù hợp khi gieo cấy ở chân đất vàn, có kết cấu đất tốt.ĐH6 có
chiều cao cây thuộc nhóm bán lùn từ 98-115cm, kiểu cây chịu thâm canh, cây cứng
chống đổ tốt.Năng suất của giống cao và ổn định. Chất lượng gạo ngon, hàm lượng
amylose thấp 3,79%, gạo mềm, hạt thon, đặc biệt có lớp vỏ cám mầu tím đặc
trưng, có nhiều giá trị dinh dưỡng cao. Giống nếp cẩm ĐH6 có phổ thích ứng rộng,
có thể gieo cấy được cả 2 vụ/năm ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, giống đã
được gieo cấy và cho kết quả tốt ở các tỉnh; Điện Biên, Hà Giang, Ninh Bình, Thái
Bình, Nam Định, Bắc Giang, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Nghệ An, Thanh
Hóa. Giống cũng được gieo cấy trong Sóc Trăng và có khả năng thích nghi được ở
cả vụ Đông xuân và Hè thu.
Năm 2011, Tiến sĩ Lê Hữu Hải, Trưởng phòng NN- PTNT huyện Cai Lậy đã đưa
giống lúa than đặc sản về trồng trên đất Cai Lậy và thủ tục đăng ký giống lúa mới
này dưới tên gọi “Lúa cẩm Cai Lậy”.
Giống lúc này thích nghi tốt với điều kiện sản xuất thâm canh 3 vụ/năm với những
đặc điểm: thời gian sinh trưởng ngắn ngày, năng suất đạt 4 - 6 tấn/ha, chống chịu
tốt đối với bệnh cháy lá, hàm lượng protein cao (9%-10%), hàm lượng amylose
thấp (<15%), hạt gạo thon dài, phẩm chất cơm mềm dẻo, chứa nhiều chất dinh
dưỡng: chất khoáng, vitamin, axít amin thiết yếu và đặc biệt có chứa sắc tố
anthocyanin với hàm lượng rất cao. Sau khi khảo nghiệm thành công, huyện đã
triển khai cho nông dân HTX Mỹ Thành (xã Mỹ Thành Nam) canh tác trên diện
rộng.
Hiện nay, Công ty TNHH ADC đã ký hợp đồng bao tiêu toàn bộ
39 ha lúa cẩm Cai Lậy được trồng tại HTX Mỹ Thành theo tiêu chuẩn GlobalGAP,
với tỷ lệ thu mua 1kg lúa cẩm Cai Lậy giá trị bằng 1,6kg lúa thơm hạt dài. Trước
đó, trong năm 2010 toàn bộ diện tích lúa cẩm Cai Lậy được trồng ở HTX Mỹ
Thành cũng được Công ty ADC bao tiêu. Ông Phan Quốc Hùng, đại diện Công ty
TNHH ADC, cho biết, công ty sẽ tiếp tục mở rộng diện tích và quy mô sản xuất để
đưa gạo than thành một sản phẩm tốt trên thị trường.
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
PHẦN III.VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu
Vật liệu nghiên cứu là 34 dòng/, giống lúa cẩm, ký hiệu từ N1 –N46.
Bảng . Danh sách 34 dòng/giống lúa cẩm nghiên cứu
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
( Em xem dòng nào em không làm thì xóa di nhé, cô đua cả các dòng khác em so
sánh các dòng mình làm, và bỏ đi cá dòng không làm)
3.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu.
+ Địa diểm: Khu thí nghiệm Bộ môn Di truyền - Giống, khoa Nông học –Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam. Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
+ Thời gian: từ tháng 01/2014 đến tháng 07/2014
14
Ký hiệu Tên địa phương Nguồn gốc Ký hiệu Tên địa phương Nguồn gốc
N1 Lúa lốc nếp cẩm Nho Quan – Ninh Bình N25 Nếp cẩm Đà Bắc – Hòa Bình
N2 Lúa nếp cẩm Yên Bình – Yên Bái N26 Nếp cẩm dạng1 Ngọc Lặc – Thanh Hóa
N3 Nếp cẩm dạng 1 Lục Yên – Yên Bái N27 Nếp cẩm đen Bá Thước – Thanh Hóa
N4 Nếp cẩm Vị Xuyên – Hà Giang N29 Nếp cẩm Mai Châu – Hòa Bình
N5 Nếp cẩm Bắc Quang – Hà Giang N30 Nếp cẩm Chiêm Hóa-Tuyên Quang
N6 Nếp cẩm dạng 2 Lục Yên – Yên Bái N31 Nếp cẩm Trung tâm TNDT
N7 Nếp cẩm Lục Ngạn – Bắc Giang N32 Nếp cẩm Lục Nam- Bắc Giang
N8 Nếp cẩm Bắc Hà – Lào Cai N33 Nếp cẩm Như Xuân – Thanh Hóa
N9 Nếp cẩm nương Than Uyên – Lào Cai N34 Nếp cẩm Trung tâm TNDT
N10 Nếp cẩm đen Bảo Thắng – Lào Cai N36 Nếp cẩm Viện clt và cây tp
N11 Nếp cẩm Vị Xuyên – Hà Giang N37 Tẻ cẩm Viện clt và cây tp
N13 Nếp cẩm
Thạch Thành – Thanh Hóa
N38
Nếp cẩm
Viện clt và cây tp
N14 Nếp cẩm Cẩm Thủy – Thanh Hóa N39 Tẻ cẩm Viện clt và cây tp
N15 Nếp cẩm nương Cẩm Thủy – Thanh Hóa N40 Nếp cẩm Viện clt và cây tp
N16 Nếp cẩm Bá Thước – Thanh Hóa N41 Tẻ cẩm Viện clt và cây tp
N17 Nếp cẩm đen Sapa – Lào Cai N42 Tẻ cẩm Viện clt và cây tp
N18 Nếp cẩm riệu Sapa – Lào Cai N43 Nếp cẩm Viện clt và cây tp
N19 Nếp cẩm dạng 2 Ngọc Lặc – Thanh Hóa N44 Tẻ cẩm Viện clt và cây tp
N20 Nếp cẩm
Văn Chấn – Yên Bái
N45 Nếp cẩm
Viện nghiên cứu và phát
triển cây trồng
N21 Nếp cẩm Nho Quan – Ninh Bình N46 Nếp cẩm ĐHNN
N22 Nếp cẩm Bạch Thông – Bắc Cạn
N23 Nếp cẩm Hàm Yên – Tuyên Quang
N24 Nếp cẩm có râu Na Hang – Tuyên Quang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
3.3. Nội dung nghiên cứu
-Nghiên cứu đặc điểm hình thái: thân lúa, lá đòng, bông lúa, hạt.
-Nghiên cứu các chỉ tiêu nông học: thời gian các giai đoạn sinh trưởng và thời gian
trỗ bông, chín, động thái ra lá, khả năng đẻ nhánh.
-Theo dõi sự xuất hiện các loại sâu bệnh hại trên đồng ruộng ở các dòng, giống thí
nghiệm.
-Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm theo phương phápkiểu khảo sát tập đoàn tuần tự không lặp lại.
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi: theo thang điểm của IRRI
Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa (Theo Hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá nguồn gen cây lúa, 2002) .
Giai đoạn sinh trưởng phát triển Mã số
Nảy mầm 1
Mạ 2
Đẻ nhánh 3
Vươn lóng 4
Làm đòng 5
Trỗ bông 6
Chín sữa 7
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
Vào chắc 8
Chín 9
3.4.2.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
- Phương pháp theo dõi: lấy mẫu 10 điểm, mỗi điểm theo dõi 1 khóm, 7
ngày theo dõi một lần.
-Thời gian sinh trưởng:
+ Ngày bắt đầu đẻ nhánh: Khi có 10% số cây theo dõi đẻ nhánh (có nhánh
đầu tiên ra khỏi bẹ lá).
+ Ngày nhánh đẻ rộ (đẻ nhánh tối đa): Khi có 50% số cây theo dõi đẻ nhánh.
+ Ngày kết thúc đẻ nhánh: khi có 80% số cây theo dõi đẻ nhánh.
+ Ngày bắt đầu trỗ: Khi có 10% số cây theo dõi trỗ bông (có bông thoát ra
khỏi bẹ lá đòng).
+ Ngày trỗ tập trung: khi có 50% số cây theo dõi trỗ bông.
+ Ngày trỗ hoàn toàn: khi có 80% số cây theo dõi trỗ bông.
+ Ngày chín hoàn toàn: khi có 80% số bông chín (hạt chắc, cứng, vỏ hạt
chuyển sang màu vàng nhạt, khô dần).
- Tổng thời gian sinh trưởng (tính từ khi gieo mạ đến khi thu hoạch).
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): Đo từ gốc đến đầu mút của lá
caodài nhất trong khóm; tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần).
- Động thái đẻ nhánh (số nhánh/khóm): Đếm số nhánh trên khóm qua các
lần theo dõi; tốc độ đẻ nhánh (số nhánh/khóm/tuần).
- Động thái ra lá (lá/thân chính): Đếm số lá trên thân chính qua các lần theo
dõi bằng cách đánh dấu sơn; tốc độ ra lá (lá/thân chính/tuần).
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
Đánh dấu khi lá thứ 3 bắt đầu xuất hiện, 7 ngày một lần tiến hành đếm số lá
một lần.ngày/lần quan sát số lá.
Cách đánh dấu lá: lá thứ 3 chấm 1 chấm, lá thứ 5 chấm 2 chấm, lá thứ 7
chấm 3 chấm,lá thứ 9 chấm 1 chấm, lá thứ 11 chấm 2 chấm, các lá sau tuần tự như
thế.
- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Đo từ gốc đến mút đầu bông không kể
râu.
3.4.2.2. Một số đặc điểm hình thái theo tiêu chuẩn DUS:
- Màu phiến lá (LBC): xác định màu sắc phiến lá theo thang điểm:
+ Điểm 1: xanh nhạt
+ Điểm 2: xanh
+ Điểm 3: xanh đậm
+ Điểm 4: tím ở đỉnh lá
+ Điểm 5: tím ở mép lá
+ Điểm 6: có đốm tím (xen lẫn với màu xanh)
+ Điểm 7: tím
- Màu gốc bẹ lá (BLSC): xác định màu gốc bẹ lá theo thang điểm:
+ Điểm 1: xanh
+ Điểm 2: có sọc tím
+ Điểm 3: tím nhạt
+ Điểm 4: tím
- Góc lá đòng (FLA): đo góc giữa trục bông chính với gốc lá đòng: được tính
theo thang điểm:
+ Điểm 1: đứng
+ Điểm 2: trung bình
+ Điểm 3: ngang
+ Điểm 4: gập xuống
- Chiều dài lá đòng: đo chiều dài cổ lá tới đỉnh lá đòng (cm)
- Chiều rộng lá đòng: đo chiều rộng lá ở phần phình to nhất (cm)
- Màu thìa lìa (LgC): được tính theo thang điểm:
+ Điểm 1: trắng
+ Điểm 2: sọc tím
+ Điểm 3: tím
- Hình dạng thìa lìa (LS): tính theo thang điểm:
+ Điểm 1: nhọn tới hơi nhọn
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
+ Điểm 2: hai lưỡi kìm
+ Điểm 3: chóp cụt
- Màu cổ lá (CC): tính theo thang điểm:
+ Điểm 1: xanh nhạt
+ Điểm 2: xanh
+ Điểm 3: tím
- Màu tai lá (Cml): tính theo thang điểm:
+ Điểm 1: xanh nhạt
+ Điểm 2: tím
- Râu đầu hạt (AnC):tính theo thang điểm:
+ Điểm 0: không râu
+ Điểm 1: râu ngắn hoặc từng phần
+ Điểm 5: râu ngắn và toàn bộ có râu
+ Điểm 7: râu dài và bộ phận
+ Điểm 9: râu dài và toàn bộ
- Chiều dài bông: đo chiều dài từ cổ bông đến đỉnh bông
- Chiều dài cổ bông: đo chiều dài từ cổ lá đòng đến cổ bông
- Mầu râu (AnC): tính theo thang điểm:
+ Điểm 0: không râu
+ Điểm 1: vàng rơm
+ Điểm 2: vàng
+ Điểm 3: nâu (ngăm ngăm đen) (hung hung)
+ Điểm 4: đỏ
+ Điêm 5: tím
+ Điểm 6: đen
- Màu mỏ hạt
- Màu đầu nhụy cái (SgC): tính theo thang điểm:
+ Điểm 1: trắng
+ Điểm 2: xanh nhạt
+ Điểm 3: vàng
+ Điểm 4: tím nhạt
+ Điểm 5: tím
- Màu vỏ trấu (LmPC): tính theo thang điểm:
+ Điểm 0: vàng rơm
+ Điểm 1: vàng và rãnh màu vàng trên nền màu rơm
+ Điểm 2: chấm nâu trên nền vàng rơm
+ Điểm 3: rảnh nâu trên nền màu vàng rơm
+ Điểm 4: nâu (hung hung)
+ Điểm 5: hơi đỏ đến tím nhạt
+ Điểm 6; chấm tím trên nền màu rơm
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
+ Điểm 7: rảnh tím trên nền màu rơm
+ Điểm 8: tím
+ Điểm 9: đen
+ Điểm 10: trắng
- Màu vỏ gạo
- Độ rụng hạt (Ca): giữ chặt và vuốt tay dọc theo bông và ước tính số phần
trăm hạt rụng:
+ Điểm 1: khó (<1%)
+ Điểm 2: khó vừa (1 – 5%)
+ Điểm 5: trung bình (6 – 25%)
+ Điểm 7: mâu (26 – 50%)
+ Điểm 9: dễ rụng (51 – 100%)
- Đường kính gốc rạ
3.4.2.3. Chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
Theo dõi các loại sâu, bệnh hại chính xuất hiện qua các thời kỳ sinh trưởng,
phát triển của lúa như: sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh khô vằn, đạo ôn, bạc
lá, Sau đó, đánh giá theo phương pháp cho điểm của Viện lúa quốc tế IRRI.
Sâu hại: sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu, bọ trĩ… Theo dõi tỷ lệ dảnh chết
ở giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và bạc bông ở giai vào chắc đến chín, cho
điểm theo thang điểm:
+ Điểm 1: 1-10% dảnh hoặc bông bị hại
+ Điểm 3: 11-20% dảnh hoặc bông bị hại
+ Điểm 5: 21-30% dảnh hoặc bông bị hại
+ Điểm 7: 31-50% dảnh hoặc bông bị hại
+ Điểm 9: 51-100% dảnh hoặc bông bị hại
Bệnh hại trên lá: bệnh bạc lá: triệu chứng: vết bệnh xuất phát từ đỉnh lá, từ
mép lá và lan rộng theo mép lá. Vết bệnh ban đầu có màu xanh nhạt tới xanh
xám, sau đó từ vàng tới xám. Ở các giống nhiễm nặng, vết bệnh có thể lan
rộng khắp chiều dài lá đến tận bẹ lá. Bệnh bạc lá trên mạ làm cây héo rũ và
chết non.
Bệnh xác định mức độ bệnh theo thang điểm:
+ Điểm 1: diện tích lá bị hại 1-5%
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
+ Điểm 3: diện tích lá bị hại từ 6-12%
+ Điểm 5: diện tích lá bị hại từ 13-25%
+ Điểm 7: diện tích lá bị hại từ 26-50%
+ Điểm 9: diện tích lá bị hại từ 51-100%
Bệnh hại: bệnh khô vằn: triệu chứng: vết bệnh maù xanh xám lan dần và liên
kết với nhau, hầu hết nằm ở phần dưới bẹ lá, đôi khii lên cả lá.
Bện xác định theo thang điểm
+ Điểm 1: vết bệnh < 20% chiều cao cây
+ Điểm 3: vết bệnh 20 – 30% chiều cao cây
+ Điểm 5: vết bệnh 31 – 45% chiều cao cây
+ Điểm 7: vết bệnh 46 – 65% chiều cao cây
+ Điểm 9: vết bệnh > 65% chiều cao cây
Bệnh đạo ôn bông (PB): triệu chứng: vết hoại sinh rộng màu đen, bao phủ một
phần hay toàn bộ xung quanh cổ bông, hoặc phần dưới trục bông. Bông có
màu xám, hạt không mẩy hoặc lép
Bệnh đánh giá theo thang điểm:
+ Điểm 0: Không thấy vết bệnh hoặc chỉ thấy vết bệnh trên vài cuống
bông.
+ Điểm 1: Vết bệnh có trên một vài cuống bông hoặc nhánh thứ cấp.
+ Điểm 3: Vết bệnh có trên vài gié sơ cấp hoặc phần giữa của trục bông.
+ Điểm 5: Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc phần ống rạ phía
dưới trục bông.
+ Điểm 7: Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc phần trục bông gắn
với cổ bông, có hơn 30% hạt chắc.
+ Điểm 9: Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ boong hoặc phần ống rạ cao
nhất hoặc phần trục bông gần gốc bông, số hạt chắc nhỏ hơn 30%.
Thiệt hại đòng ruộng: chim, chuột.
Thiệt hại được tính theo thang điểm:
+ Điểm 0: Không bị hại.
+ Điểm 1: <5%
+ Điểm 5: 6 – 25%
+ Điểm 9: >25%
3.4.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Mỗi ô thí nghiệm lấy 10 khóm để theo dõi các chỉ tiêu sau:
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
- Số bông/khóm
- Số bông/m
2
(A): Số bông/khóm x Mật độ (40 khóm/m
2
)
- Số hạt/bông (B): tính tất cả các hạt của các bông/khóm, sau đó lấy trung
bình.
- Tỷ lệ hạt chắc (C): là tổng số hạt chắc/tổng số hạt trên bông.
- Khối lượng 1000 hạt (D): Lấy hạt đã khô kiệt (14%), đếm 500 hạt đem cân,
lặp lại 2 lần, khối lượng 1000 hạt được tính bằng tổng của 2 lần cân.
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
NSLT= Số bông/m
2
* Số hạt/bông * Tỷ lệ hạt chắc * P1000 (g) * 10
-4
-Năng suất cá thể (g/khóm).
3.4.2.5. Chất lượng thương trường:
- Kích thước chiều dài, chiều rộng hạt thóc: đo 10 hạt
- Kích thước chiều dài, chiều rộng hạt gạo, tỷ lệ D/R: đo 10 hạt
- Màu sắc hạt thóc, hạt gạo
- Dạng hạt
Bảng 3.2: Phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo
Loại
Chiều dài
(mm)
Thang
điểm
Dạng hạt
Dài/ rộng
(mm)
Thang
điểm
Rất dài >7,5 1 Thon >3,0 1
Dài 6,61 – 7,5 3 Trung bình 2,1 – 3,0 3
Trung bình 5,51 – 6,6 5 Bầu 1,1 – 2,0 5
Ngắn < 5,5 7 Tròn < 1,1 7
Theo IRRI (2002)
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
3.5. Xử lí số liệu
- Công thức tính một số đại lượng thống kê cơ bản cần quan tâm:
+ Công thức tính giá trị trung bình:
X
=
n
Xi
Trong đó:
n: là số mẫu quan sát
X
: là giá trị trung bình của tính trạng quan sát
Xi: là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i
- Số liệu, đồ thị và biểu đồ được xử lý và vẽ bằng phần mềm Excel.
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm mạ của các dòng lúa cẩm
Thời kì mạ được tính từ khi gieo tới khi nhổ cấy. Thời kì này dài hay ngắn tùy
thuộc vào giống và mùa vụ gieo trồng. Việc chăm sóc cho cây lúa sinh trưởng tốt ở
thời kì này có ý nghĩa rất quan trọng để có cây mạ đủ tiêu chuẩn làm tiền đề cho
các giai đoạn sinh trưởng tiếp theo. Tuy nhiên sự phát triển của cây mạ trong điều
kiện khí hậu ấm áp, đủ nước thì cây mạ sinh trưởng nhanh, rút ngắn thời gian ở
giai đoạn này. Ngược lại, nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi, nhiệt độ thấp, kéo dài
thì mạ sinh trưởng chậm, số lá ra được ít, thời kì mạ kéo dài. Khi nhiệt độ xuống
quá thấp, thời gian rét kéo dài quá lâu mạ có thể bị chết.
Thời kì mạ là giai đoạn rất quan trọng trong thời kì sinh trưởng của cây lúa. Mạ tốt
là cơ sở để cây lúa sinh trưởng phát triển, các giống lúa tốt sẽ biểu hiện ngay từ
giai đoạn mạ. Cây mạ đúng tuổi, khỏe mạnh, sạch bệnh và chịu được điều kiện thời
tiết bất thuận sẽ phát triển thuận lợi ở các giai đoạn sau. Tiêu chuẩn một cây mạ tốt
thường là: Sinh trưởng cân đối, gan mạ to, đanh dảnh, không nhiễm sâu bệnh
Theo dõi đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng/giống lúa cẩm trong vụ Xuân 2014
thu được kết quả trình bày trong bảng 4.1.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
Bảng 4.1 Đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng/giống lúa cẩm vụ Xuân 2014
Kí hiệu Tuổi
mạ
Chiều cao
cây mạ
Số
lá
Số nhánh Màu sắc lá mạ
N1 35 25,5 3,4 1,0 Xanh
N2 35 27,1 3,6 1,0 Xanh nhạt
N3 35 28,8 3,4 1,0 Xanh nhạt
N6 35 23,2 3,5 1,0 Xanh
N9 35 26,5 3,0 1,0 Xanh nhạt
N10 35 25,5 3,4 1,0 Xanh đậm
N11 35 29,7 3,0 1,0 Xanh
N14 35 28,6 3,2 1,0 Xanh
N15 35 31,4 3,1 1,0 Xanh
N16 35 29,8 3,1 1,0 Xanh đậm
N18 35 28,7 3,0 1,0 Xanh đậm
N19 35 29,6 3,3 1,0 Xanh
N20 35 27,8 2,9 1,0 Xanh đậm
N21 35 32,5 3,3 1,0 Xanh đậm
N23 35 25,1 3,6 1,0 Xanh
N24 35 25,2 3,5 1,0 Xanh đậm
N25 35 28,2 3,0 1,0 Xanh
N26 35 25,9 3,0 1,0 Xanh
N27 35 23,9 3,4 1,0 Xanh đậm
N28 35 34,3 3,4 1,0 Xanh đậm
N30 35 24,1 3,2 1,0 Xanh
N31 35 26,6 3,5 1,0 Xanh nhạt
N32 35 24,3 3,3 1,0 Xanh đậm
N33 35 28,9 3,0 1,0 Xanh
N36 35 27,9 3,5 1,0 Xanh
N37 35 17,7 4,3 1,0 Xanh
N38 35 20,4 4,1 1,0 Xanh nhạt
N39 35 22.1 4,1 1,0 Xanh
N40 35 34,0 3,4 1,0 Xanh
N42 35 18,6 4,3 1,0 Xanh đậm
N43 35 22,2 4,3 1,0 Xanh
N44 35 23.1 4,0 1,0 Xanh
N45 35 18,9 3,8 1,0 Xanh
N46 35 20,1 4,5 1,0 Xanh đậm
Đặc điểm thời tiết của vụ Xuân là trời lạnh, nhiệt độ thấp kéo dài, đặc biệt năm nay
còn gặp đợt rét đậm kéo dài khoảng 2 tuần, khiến cho cây mạ sinh trưởng phát
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Thùy Dương, KHCT55A
triển chậm, kéo dài thời gian mạ so với vụ Mùa. Do được che phủ nilon kịp thời
nên số lượng mạ bị chết rét rất ít. Tuổi mạ của các dòng/giống lúa thí nghiệm khi
cấy là 35 ngày, chiều cao trung bình đạt từ 17,7 – 34,3 cm. Dòng N37 có chiều cao
cây thấp nhất (17,7 cm) và dòng N28 có chiều cao cây lớn nhất (34,3 cm).
Số lá đòng của các dòng dao động trong khoảng 2,9 – 4,5 lá. Dòng N20 có
số lá ít nhất (2,9 lá), dòng N46 có số lá nhiều nhất (4,5 lá).
Vụ Xuân này, thời tiết không thuận lợi cho cây mạ sinh trưởng phát triển.
Quan sát quần thể mạ ta thấy tất cả các dòng đều chưa đẻ nhánh.
Màu sắc lá mạ của các dòng/giống lúa cẩm có thể chia thành 3 nhóm: Nhóm
lá có màu xanh bao gồm các dòng: N1, N6, N11, N14, N15, N19, N23, N25, N26,
N30, N33, N36, N37, N39, N40, N43, N44, N45; nhóm có màu xanh nhạt bao gồm
các dòng: N2, N3, N9, N31, N38; nhóm lá có màu xanh đậm bao gồm các dòng:
N10, N16, N18, N20, N21, N24, N27, N28, N32, N42, N46.
Trong giai đoạn mạ các dòng/giống lúa cẩm tương đối đều nhau, có một số
dòng phát triển tốt là N37, N38, N39, N42, N43, N44, N46 (dựa vào chỉ tiêu ra lá
thời kì mạ của các dòng, trên 4,0 lá).
4.2 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng/, giống thí
nghiệmvật liệu
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ lúc gieo hạt đến khi hạt lúa
chín hoàn toàn. Có thể chia làm 3 thời kỳ chính: thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng,
bắt đầu từ khi hạt lúa nảy mầm đến bắt đầu phân hóa đòng; thời kỳ sinh trưởng
sinh thực, bắt đầu từ khi cây lúa làm đòng cho đến kết thúc quá trình thụ phấn, thụ
tinh; thời kỳ chín, bắt đầu từ khi làm hạt đến chín hoàn toàn. Thời kỳ sinh trưởng
sinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số bông. Còn thời kỳ sinh
trưởng sinh thực và chín quyết định việc hình thành số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc
và khối lượng 1000 hạt. Có thể xem thời kỳ từ trỗ đến chín là thời kỳ ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất thu hoạch. Thời gian sinh trưởng dài hay ngắn phụ thuộc
vào đặc tính di truyền của từng giống lúa, từng mùa vụ gieo trồng, điều kiện chăm
25