Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề thi học sinh giỏi lớp 9 Thanh Oai năm học 2014_2015 và đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.1 KB, 22 trang )

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
(Vòng 2)
Năm học: 2014 – 2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm 1 trang).
Câu 1 (6 điểm)
Văn hào vĩ đại người Nga Macxim Gorki từng phát biểu: "Chi tiết nhỏ làm nên
nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác phẩm "Chuyện người con
gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ để làm rõ điều đó.
Câu 2 (4 điểm)
Trong bài “Vì sao tôi viết tiểu thuyết”, Lỗ Tấn nói: “Mỗi khi tôi chọn đề tài, tôi đều
chọn những người bất hạnh trong xã hội bệnh tật, với mục đích lôi hết bệnh tật của họ ra,
làm cho mọi người chú ý và tìm cách chạy chữa”.
Em hiểu ý kiến của nhà văn như thế nào?
* Lưu ý: Bài viết không quá một trang giấy thi.
Câu 3 (10 điểm)
Viết về mẹ, Chế Lan Viên gửi gắm:
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”.
(Con cò)
Nguyễn Duy tâm sự:
“Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa).
Nguyễn Khoa Điềm cũng đã từng tự bạch:
“Và chúng tôi một thứ quả trên đời.
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”.
(Mẹ và quả)


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH OAI
( ĐỀ CHÍNH THỨC)
Nhưng B.Babbles lại nói: “Sứ mạng của người mẹ không phải là làm chỗ dựa
cho con cái mà là làm chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”.
Cảm nhận của anh (chị) về người mẹ qua các ý kiến trên? Từ đó, trình bày
những suy nghĩ của anh (chị) về vai trò của người mẹ.
HẾT.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THANH OAI
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
(Vòng 2)
Năm học: 2014 – 2015.
Môn: Ngữ văn.
Câu 1 (6 điểm):
Yêu cầu chung:
* Hình thức (1 điểm):
- Học sinh biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về một
vấn đề trong tác phẩm văn học. Đó là vai trò của một chi tiết nghệ thuật trong một tác
phẩm văn học.
- Bài viết lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, không
mắc các lỗi.
* Về nội dung kiến thức (5 điểm):
a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn học (1 điểm):
- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm ( ), để làm nên
một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài
năng nghệ thuật.
- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được
làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi
tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư
tưởng của tác phẩm. Chi tiết nghệ thuật không chỉ là yếu tố cấu thành tác phẩm mà còn

là nơi gửi gắm những quan niệm nghệ thuật về con người, về cuộc đời của nhà văn,
nơi kí thác niềm ưu tư, trăn trở của nhà văn trước cuộc đời. Nhà văn chỉ thực sự là
“người thư kí trung thành của thời đại” (H.Balzac) khi anh ta có khả năng làm sống
dậy cuộc đời trên trang sách bắt đầu từ những chi tiết nhỏ. Lựa chọn chi tiết để xây
dựng nên tác phẩm nghệ thuật không chỉ thể hiện bản chất sáng tạo của người nghệ sĩ
mà còn bộc lộ tài năng, tầm vóc tư tưởng của người cầm bút.
b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương"
(4 điểm):
* Giá trị nội dung (2 điểm):
- "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người
vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng
không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người mẹ muốn khỏa lấp
sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha phải xa nhà đi chinh chiến trong lòng đứa thơ.
- "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong
chế độ phong kiến coi trọng nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh dù nguyên nhân gây
ra là vô lý. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch xã hội.
- "Chiếc bóng" còn xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng
loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất khắc hoạ sâu thêm giá trị hiện thực và nhân
đạo của tác phẩm.
- Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm
tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo.
* Giá trị nghệ thuật (2 điểm):
- Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên
nghệ thuật thắt nút, mở nút cho truyện, tạo lên mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý:
+ Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào
vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ,
sự thuỷ chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ vợ "thất tiết"
+ Hợp lý: chế độ nam quyền cùng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến tranh là
nguyên nhân sâu xa dẫn đến bất hạnh của Vũ Nương.
- Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện. Chi tiết này còn là sự sáng tạo của

Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu vợ chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh
cho tác phẩm và một kết thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của
người phụ nữ.
Biểu điểm:
- Điểm 5, 6: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có rõ khả năng hiểu đề, tư duy tốt,
văn viết giàu cảm xúc. Diễn đạt trong sáng, mạch lạc. Chữ viết sạch đẹp, không mắc
các lỗi.
- Điểm 3, 4: Bài viết đáp ứng cơ bản các yêu cầu về nội dung song còn thiếu chặt chẽ
trong lập luận và chưa thật cảm xúc.
- Điểm 2: Hiểu đề nhưng vận dụng thao tác nghị luận chưa thuần thục. Diến đạt đôi
chỗ chưa thật trong sáng; còn mắc một vài lỗi chính tả hoặc dùng từ.
- Điểm 1: Chủ yếu là kể lại truyện; lập luận chưa chặt chẽ, thiếu rõ ràng. Mắc một số
lỗi dùng từ, viết câu, chính tả.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Câu 2 (4 điểm):
1. Giải thích (2 điểm).
“Mỗi khi chọn đề tài” → Mục đích sáng tác văn chương.
“Chọn những người bất hạnh trong xã hội bệnh tật” → Tác phẩm phải thấm
nhuần giá trị hiện thực.
“Lôi hết bệnh tật của họ ra, làm cho mọi người chú ý và tìm cách chạy chữa) ->
Dùng văn chương làm vũ khí cải tạo xã hội.
=> Quan điểm sáng tác nghệ thuật tiến bộ của Lỗ Tấn: Nghệ thuật phải góp phần
xây dựng và cải tạo cuộc sống, làm cho cuộc sống trở lên tốt đẹp hơn.
2. Phân tích, chứng minh bằng các tác phẩm nghệ thuật mà HS biết (1 điểm).
3. Mở rộng vấn đề (1 điểm):
- Có được cái nhìn đúng đắn về sức mạnh của văn chương nói riêng và nghệ thuật
nói chung trong cải tạo và xây dựng xã hội.
- Có được khát vọng góp phần xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp.
Câu 3 (10 điểm)
1. Yêu cầu chung:

- Thấy được sự thể hiện phong phú về vai trò của người qua các ý thơ và nhận
định.
- Thấy được vai trò quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người.
II. Yêu cầu cụ thể:
HS có thể có nhiều cách triển khai bài làm, nhưng cuối cùng hướng tới các ý cơ
bản sau:
1. Trình bày được cảm nhận về giá trị nội dung, nghệ thuật của các dẫn chứng
đã nêu trong đề bài (4 điểm).
- Câu thơ của Chế Lan Viên:
+ Điệp từ ngữ cặp hình ảnh ''mẹ, con'' ''vẫn'', lời thơ lục bát mang âm hưởng lời
ru, chất triết lý nhưng trữ tình thiết tha…
+ Hai câu thơ ngắn vừa thể hiện cảm xúc về tình mẹ của nhà thơ vừa thể hiện sự
trải nghiệm để rút ra quy luật tình cảm của muôn đời con luôn cần có mẹ, mẹ luôn dõi
theo con, mẹ là nguồn sức mạnh đỡ nâng tâm hồn con. Hai câu thơ không chỉ khái quát
ý nghĩa của tình mẫu tử giản dị gần gũi, cao cả thiêng liêng, bất diệt mà còn tô đậm
tiếng lòng thiết tha của mẹ đối với con, niềm xúc động dâng trào của con đối với mẹ.
Sự cảm nhận trải nghiệm của nhà thơ cũng là sự đồng vọng của muôn người trong
cuộc đời khi thấu nhận tình yêu bao la của mẹ đối với con bất chấp mọi biến thiên của
cuộc đời…
- Câu thơ của Nguyễn Duy:
+ Câu thơ tài hoa, đặc biệt là ở thể lục bát phảng phất phong vị ca dao nhưng
vẫn mang đậm chất triết lý ở các cặp ý đối nhau “đi trọn kiếp” với “không đi hết”,
“kiếp con người” với “lời mẹ ru”…
+ Vẻ đẹp của hai câu thơ thể hiện ở cảm xúc vừa lắng đọng, vừa thiêng liêng
nhưng thật triết lý. “Mấy lời mẹ ru” là biểu tượng cho tình cảm yêu thương vô bờ mà
mẹ dành cho con. Cách nói “đi trọn kiếp…vẫn không đi hết…” khẳng định tình mẫu tử
là vô cùng thiêng liêng, cao cả; là vô cùng, vô tận, không gì có thể đền đáp hết được.
- Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm:
+ Sự sâu sắc của tứ thơ kết hợp với những cách thể hiện và ngôn từ độc đáo tạo
nên một chất suy tưởng riêng.

+ Hai câu thơ cuối đầy ẩn ý, vừa là sự băn khoăn về trách nhiệm của bản thân, vừa là
sự lo lắng về một điều tất yếu: “bàn tay mẹ mỏi” mang nhiều hàm ý. Có lẽ đó là điều đau
xót nhất đối với mỗi người con, và càng đau xót hơn khi con vẫn còn là một thứ quả non
xanh thì mẹ đã đi xa rồi. Những câu thơ là sự thức tỉnh trong tâm thức nhà thơ và người
đọc.
- Câu nói của B.Babbles:
+ Cách nói ngắn gọn, hàm súc, mang tính triết lý cao.
+ Vai trò và cách dạy con đúng đắn của người mẹ để con tự lập trong cuộc
sống.
2. Khẳng định cách nhìn về người mẹ không mâu thuẫn nhau (2 điểm):
- Những lời thơ về hình ảnh người mẹ là lời tự bạch của chủ thể trữ tình (người
con), là lời tự thú chân thành và cảm động của đứa con về sự lớn lao của tình mẫu tử
trước bước đi lặng lẽ mà cũng thật nghiệt ngã của thời gian. Đồng thời, đây cũng là
tiếng lòng, tấm lòng của con hướng về mẹ. Trong tình mẫu tử bao la vĩ đại kia, đứa
con nào cũng chỉ là “một thứ quả non xanh” được chở che, nâng niu trong bàn tay mẹ,
đứa con nào dù lớn đến đâu cũng “không đi hết mấy lời mẹ ru” “vẫn là con của mẹ”…
- Lời nói của B.Babbles lại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục con cái
biết sống chủ động, tích cực, không dựa dẫm. Người mẹ luôn dang rộng vòng tay để
che chở, yêu thương nhưng cũng cần dạy con không ỷ lại, biết tự đứng và bước đi
bằng chính đôi chân của mình, tức là làm cho “chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết”…
3. Nêu dẫn chứng chứng minh (2 điểm): Lúc bạn vừa lẫm chẫm tập đi, mẹ
buông tay không giữ bạn để mong bạn có thể đi vững hơn. Mẹ luôn là người giúp ta
giải quyết khó khăn nhưng một lúc nào đó chúng ta sẽ phải tự làm lấy. Nếu ta vấp ngã,
mẹ sẽ chỉ cho ta những chỗ sai để ta tự đứng lên trên đôi chân của mình. Sau mỗi lần
như vậy, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học cho bản thân. Để rồi sau này, trên đường
đời dài rộng, nhiều chông gai sẽ có nhiều lần ta chùn bước bàn tay mẹ sẽ không chìa ra
để kéo ta dậy mà đến lúc đó chúng ta sẽ tự biết phải làm thế nào. Ngay trong cuộc sống
hàng ngày cũng vậy, từ những việc nhỏ nhặt mẹ cũng dạy cho ta làm từ nhỏ để chúng
ta quen dần với việc tự lập…
4. Mở rộng (2 điểm):

- Việc làm để đền đáp công ơn cha mẹ: Muốn giúp mẹ, muốn học cách tự lập
- Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi chưa đúng với đạo lí làm
con của một số người trong cuộc sống hiện nay.
- Giá trị của vấn đề trong cuộc sống hiện tại…
- Liên hệ, mở rộng đến những tình cảm gia đình khác.
- Kết luận vấn đề: Nhưng dù sao thì tình yêu thương mà mẹ dành cho chúng ta
sẽ không bao giờ thay đổi. Một bài học quý giá học được ở Chế Lan Viên, Nguyễn
Duy, Nguyễn Khoa Điềm và B. Ba-let.
* Lưu ý: Chỉ đạt điểm tối đa khi bài viết có cảm xúc, bố cục chặt chẽ, diễn đạt tốt,
không mắc lỗi diễn đạt, đúng quy định về số trang.
THANG ĐIỂM
- Điểm 9-10: Đảm bảo ý cơ bản, bố cục hợp lí, luận điểm rõ ràng, văn phong trong
sáng, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả, diễn đạt, năng lực cảm thụ
tốt, có khả năng khái quát mở rộng sâu vấn đề, biết tổ chức bài văn nghị luận.
- Điểm 7-8: Đảm bảo ý cơ bản, bố cục hợp lí, luận điểm rõ ràng, văn phong trong sáng,
chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả, diễn đạt, bộc lộ năng lực cảm thụ,
biết tổ chức bài văn nghị luận.
- Điểm 5-6: Đảm bảo ý cơ bản, bố cục hợp lí, luận điểm rõ ràng, biểu cảm, chữ viết rõ
ràng, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả, diễn đạt, biết tổ chức bài văn nghị luận.
- Điểm 3-4: Đảm bảo phần lớn ý cơ bản, ít mắc lỗi diễn đạt, chính tả…
- Điểm 1-2: Bài sơ sài, diễn đạt vụng, nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt…
- Điểm 0: Bài quá sơ sài/lạc đề, cẩu thả, mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp, không
biết viết bài văn nghị luận.
Lưu ý: Đây là bài thi phát hiện HS năng khiếu nên khuyến khích các em trên cơ sở ý
cơ bản, có những phát hiện riêng, độc đáo. Tuy nhiên sự sáng tạo phải có logic, có sức
thuyết phục…
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH HÓA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
NĂM HỌC 2014- 2015

ĐỀ CHÍNH THỨC
MÔN THI: SINH HỌC
LỚP 9 THCS
Ngày thi: 25/3/2015
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề gồm 02 trang, 8 câu)
Câu 1 (3,0 điểm).
a) Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1? Tỉ lệ 1 nam : 1 nữ
chỉ đúng khi nào?
b) Theo kết quả điều tra quần thể người Trung Quốc hiện nay, độ tuổi sơ sinh
có tỉ lệ 116 bé trai : 100 bé gái. Hiện tượng trên gọi là gì? Nguyên nhân sâu xa dẫn đến
tình trạng trên là gì? Nêu các giải pháp khắc phục.
Câu 2 (2,5 điểm).
a) Giải thích việc ứng dụng quy luật phân li trong sản xuất kèm theo sơ đồ minh
họa?
b) Những bệnh di truyền sau đây ở người thuộc dạng đột biến nào?
- Bệnh đao.
- Bệnh bạch tạng.
- Bệnh câm điếc bẩm sinh.
c) Cơ thể bình thường có kiểu gen Dd. Đột biến làm xuất hiện cơ thể có kiểu
gen Od. Loại đột biến nào có thể xảy ra? Cơ chế phát sinh các dạng đột biến đó?
Câu 3 (2,5 điểm).
a) Sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp ADN với quá trình tổng hợp ARN? Vì
sao mARN được xem là bản sao của gen cấu trúc?
b) Nói: cô ấy được mẹ truyền cho tính trạng “má lúm đồng tiền” có chính xác
không? Nếu cần thì phải sửa lại câu nói này như thế nào?
Câu 4 (2,0 điểm).
a) Ở một loài động vật, giả sử có một tinh bào bậc 1 chứa hai cặp nhiễm sắc thể
tương đồng Bb và Cc khi giảm phân sẽ cho ra mấy loại tinh trùng? Vì sao?
b) Ở một loài động vật khác, giả sử có một noãn bào bậc 1 chứa ba cặp nhiễm

sắc thể AaBbCc khi giảm phân sẽ cho ra mấy loại trứng? Vì sao?
S báo danh:ố
………………….
c) Các tế bào con được tạo ra qua nguyên phân khác với các tế bào con được tạo
ra qua giảm phân như thế nào?
Câu 5 (3,0 điểm).
Xét một cặp nhiễm sắc thể tương đồng chứa một cặp gen dị hợp (Aa), mỗi gen
đều dài 4080 Ăngstron. Gen trội A có 3120 liên kết hiđrô; gen lặn a có 3240 liên kết
hiđrô.
a) Số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử bình thường chứa gen nói
trên bằng bao nhiêu?
b) Khi có hiện tượng giảm phân I phân li không bình thường thì có những loại
giao tử nào và số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử bằng bao nhiêu?
c) Nếu giảm phân I phân li bình thường, giảm phân II phân li không bình
thường thì có những loại giao tử nào và số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại
giao tử bằng bao nhiêu?
Câu 6 (2,0 điểm).
Cho lưới thức ăn của một hệ sinh thái đồng cỏ:

a) Động vật ăn tạp tham gia vào những chuỗi thức ăn nào?
b) Hãy sắp xếp các sinh vật theo từng thành phần của hệ sinh thái.
c) Nếu quần thể động vật ăn thịt 4 bị con người săn bắt quá mức thì sẽ ảnh
hưởng như thế nào tới quần thể động vật ăn cỏ 2 và quần thể động vật ăn tạp?
Câu 7 (2,0 điểm).
a) Liệt kê 6 chất khí thải gây ra hiệu ứng nhà kính.
b) Giải thích nguyên nhân và nêu hậu quả của hiệu ứng nhà kính.
Câu 8 (3,0 điểm).
SV s n xu t 1ả ấ SV s n xu t 2ả ấ
V n c 1Đ ă ỏ
V n th t 4Đ ă ị

V n t pĐ ă ạ
V n c 2Đ ă ỏ
V n th t 1Đ ă ị
V n th t 2Đ ă ị
V n th t 3Đ ă ị
Ở Đậu Hà lan, khi cho lai hai cây hoa đỏ lưỡng bội với nhau, người ta thấy ở F
1
xuất hiện cây hoa trắng. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, gen nằm trên
nhiễm sắc thể thường không xảy ra hiện tượng đột biến.
a) Hãy biện luận và viết sơ đồ lai.
b) Nếu các cây hoa đỏ F
1
tiếp tục tự thụ phấn thì tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ như
thế nào?
c) Nếu cho các cây hoa đỏ ở F
1
giao phối ngẫu nhiên với nhau. Xác định kết quả
ở F
2
?
HẾT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH HÓA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
NĂM HỌC 2013- 2014
MÔN THI: SINH HỌC
LỚP 9 THCS
Ngày thi: 25/3/2015
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Nội dung Điểm

1 (3,0đ)

a)
- Ở người, nam là giới dị giao tử (XY), nữ là giới đồng giao tử (XX).
Qua giảm phân ở mẹ chỉ sinh ra một loại trứng 22A + X, còn ở bố cho
ra 2 loại tinh trùng là 22A + X và 22A + Y (tỷ lệ 1 : 1).
- Sự thụ tinh giữa tinh trùng mang X với trứng tạo ra hợp tử XX và
phát triển thành con gái, còn tinh trùng mang Y thụ tinh với trứng tạo
hợp tử XY và phát triển thành con trai.
- Tỉ lệ con trai : con gái xấp xỉ 1: 1 là do 2 loại tinh trùng mang X và
mang Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ
tinh với xác suất ngang nhau.
- Tỉ lệ 1 nam: 1 nữ chỉ đúng khi: Số lượng cá thể đủ lớn, xác suất thụ
tinh giữa tinh trùng mang X và mang Y là ngang nhau.
b)
- Hiện tượng trên gọi là mất cân bằng giới tính. Nguyên nhân sâu xa
là do quan niệm trọng nam, khinh nữ của người Trung Quốc và tình
trạng chẩn đoán giới tính thai nhi trước khi sinh.
- Cách khắc phục: Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để làm
thay đổi quan niệm trọng nam khinh nữ; nghiêm cấm tình trạng chẩn
đoán giới tính thai nhi trước sinh với mục đích loại bỏ thai nhi nữ.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
2 2,5
a) Ứng dụng của quy luật phân ly trong sản xuất:
- Trên cơ thể sinh vật, thường các tính trạng trội là tốt, còn các tính

lặn là các tính xấu có hại. Do đó trong sản xuất, để thu được con lai
đồng loạt mang tính trạng có lợi, người ta dùng cặp bố mẹ trong đó ít
nhất phải có một cơ thể thuần chủng về tính trạng trội (AA)
Ví dụ : P: AA (trội) x AA (trội)
Gp: A A
F
1
: AA
0,25
0,25
Kiểu hình đồng tính trội
Hoặc: P: AA (trội) x aa (lặn)
Gp: A a
F
1
: Aa
Kiểu hình đồng tính trội
- Ngược lại để tránh con lai xuất hiện tính lặn (xấu) người ta không sử
dụng cở thể dị hợp (không thuần chủng) làm giống, vì như vậy con lai
sẽ có sự phân tính và có kiểu hình lặn (xấu)
Ví dụ : P Aa (không thuần chủng ) x Aa (không thuần chủng)
Gp: A ,a A, a
F1 1AA ,2Aa,1aa
Kiểu hình có ¼ mang tính trạng lặn (xấu)
b) - Bệnh câm điếc bẩm sinh do đột biến gen lặn
- Bệnh đao là do đột biến thể dị bội (người có 3 NST thứ 21)
- Bệnh bach tạng do đột biến gen lặn nằm trên NST thường
c)
- Loại đột biến có thể xảy ra: đột biến cấu trúc NST dạng mất đoạn và
đột biến số lượng NST thể dị bội.

- Cơ chế:
+ Mất đoạn NST: do các tác nhân lí, hóa học làm cấu trúc của NST bị
phá vỡ làm mất đi 1 đoạn gen mang D. Giao tử chứa NST mất đoạn
(không mang gen D) kết hợp với giao tử bình thường (mang gen b)
tạo nên cơ thể có kiểu gen od.
+ Thể dị bội: cặp NST tương đồng (mang cặp gen tương ứng Dd)
không phân li trong giảm phân tạo nên giao tử O (n-1). Giao tử này
kết hợp với giao tử bình thường mang gen d tạo nên thể dị bội Od.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0.25
0.25
0.25
3 2,5
Sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp ADN với quá trình tổng hợp
ARN:
Cơ chế tự nhân đôi ADN Cơ chế tổng hợp ARN
- Diễn ra suốt chiều dài của phân tử
ADN
- Diễn ra trên từng đoạn của phân tử
ADN, tương ứng với từng gen hay
từng nhóm gen.
-Các nuclêôtit tự do liên kết với các
nuclêôtit của ADN trên cả 2 mạch
khuôn: A liên kêt với T và ngược lại
- Các nuclêôtit tự do chỉ liên kết với
các nuclêôtit trên mạch mang mã gốc

của ADN; A liên kết với U.
- Hệ enzim ADN polymeraza - Hệ enzim ARN polymeraza
- Từ một phân tử ADN mẹ tạo ra 2
phân tử AND con giống nhau và giống
mẹ.
- Từ một phân tử ADN mẹ có thể tổng
hợp nhiều loại ARN khác nhau, từ một
đoạn phân tử ADN có thể tổng hợp
nhiều phân tử ARN cùng loại.
- Sau khi tự nhân đôi ADN con vẫn ở
trong nhân.
- Sau khi tổng hợp các phân tử ARN
được ra khỏi nhân
- Chỉ xảy ra trước khi tế bào phân chia. - Xảy ra trong suốt thời gian sinh
trưởng của tế bào.
- Giải thích mARN là bản sao của gen cấu trúc:
Trình tự các nuclêôtit của mARN bổ sung với trình tự các nuclêôtit
trên mạch khuôn của gen cấu trúc (mạch tổng hợp ARN) và sao chép
nguyên vẹn trình tự các nuclêôtit trên mạch đối diện (mạch bổ sung)
chỉ khác một chi tiết là T được thay bằng U.
b) Không chính xác: Mẹ chỉ truyền cho con thông tin quy định việc
hình thành nên tính trạng “má lúm đồng tiền” dưới dạng trình tự các
nuclêôtit xác định, mà không truyền lại cho con các kiều hình đã có
sẵn.Nói cách khác mẹ chỉ truyền cho con các alen quy định kiểu hình
chứ không trực tiếp truyền cho con kiểu hình.
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25

0.25
0.5
0.5
4 2,0
a) Cho hai loại tinh trùng: BC và bc hoặc Bc và bC vì sự phân li độc
lập và tổ hợp tự do khi kết thúc GP thì một tinh bào bậc 1 chỉ có một
trong hai khả năng tổ hợp NST kép: (BB) (CC), (bb) (cc) hoặc (BB)
(cc), (bb) (CC).
b) Cho ra 1 trong 8 loại trứng:
ABC,ABc,AbC,Abc,aBC,aBc,abC,abc.Vì một tế bào sinh trứng chỉ
cho một trứng.
0,5
0,5
c) Sự khác nhau:
Các tế bào con được tạo ra qua
nguyên phân
Các tế bào con tạo ra qua giảm phân
- Mang bộ NST lưỡng bội 2n.
- Bộ NST trong các tế bào con
giống hệt nhau và giống hệt tế bào
mẹ.
- Mang bộ NST đơn bội n.
- Bộ NST trong các giao tử khác nhau về
nguồn gốc và chất lượng.
0.5
0.5
5 3,0
a)
Tổng số Nu của Gen A = Gen a =
4080

3, 4
x 2 = 2400 nuclêôtit
- Giao tử chứa gen A: 2A + 3G = 3120
2A + 2G = 2400.
- Giải ra ta có: A=T = 480; G=X= 720.
- Giao tử chứa gen a: 2A + 3G = 3240
2A + 2G = 2400.
- Giải ra ta có: A=T = 360; G=X= 840
b) Cặp Aa giảm phân không bình thường ở giảm phân I cho 2 loại
giao tử: Aa và 0.
- Giao tử Aa có: A = T = 480 + 360 = 840 nuclêôtit
G = X = 720 + 840 = 1560 nuclêôtit
- Giao tử 0 có: A = T = G = X = 0 nuclêôtit
c)
- Cặp Aa giảm phân I bình thường, giảm phân II không bình thường
cho ra 3 loại giao tử: AA; aa; 0
- Gt: AA có: A =T = 480 x 2 = 960 Nucleotit; G = X = 720 x 2 = 1440
Nu
- Giao tử aa có: A = T = 360 x 2= 720 Nu; G = X = 840 x 2 = 1680
Nu
- Giao tử 0 có: A = T = G = X = 0 Nu
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,5
0,25

0,25
6 2,0
a) Động vật ăn tạp tham gia vào các chuỗi thức ăn:
- SV sản xuất 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 1.
- SV sản xuất 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 2 → ĐV ăn thịt 3.
- SV sản xuất 1 → ĐV ăn cỏ 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 1.
- SV sản xuất 1 → ĐV ăn cỏ 1 → ĐV ăn tạp → ĐV ăn thịt 2 → ĐV
ăn thịt 3.
(HS viết được 2 chuỗi thức ăn cho 0,25 điểm;đủ 4 chuỗi thức ăn cho
0,5 điểm)
b) Sắp xếp các sinh vật theo từng thành phần của hệ sinh thái:
Thành phần sinh vật Quần thể
SV sản xuất SV sản xuất 1, SV sản xuất 2.
SV tiêu thụ cấp 1 ĐV ăn cỏ 1, ĐV ăn cỏ 2, ĐV ăn tạp.
SV tiêu thụ cấp 2 ĐV ăn tạp, ĐV ăn thịt 1, ĐV ăn thịt 2, ĐV ăn thịt 4.
SV tiêu thụ cấp 3 ĐV ăn thịt 2, ĐV ăn thịt 3.
SV tiêu thụ cấp 4 ĐV ăn thịt 3.
(Nếu học sinh chỉ nêu: SV sản xuất, ĐV ăn thực vật, ĐV ăn động vật
các cấp thì chỉ cho 50% số điểm câu b)
c) - Nếu quần thể ĐV ăn thịt 4 suy giảm số lượng do bị con người săn
bắt quá mức thì quần thể động vật ăn cỏ 2 tăng số lượng → quần thể
sinh vật sản xuất 1 giảm số lượng do bị quần thể động vật ăn cỏ 2 khai
thác mạnh.
- Quần thể động vật ăn thịt 4 suy giảm số lượng → quần thể ĐV ăn
tạp giảm số lượng do nguồn thức ăn là quần thể sinh vật sản xuất 1
giảm số lượng.
0,5
1,0
0,25
0,25

7 2,0
a) 6 chất khí thải gây ra hiệu ứng nhà kính: CO
2
, SO
2
, NO
2,
CO, CH
4
,
HFCs,
b) *Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính:
- Chủ yếu do hoạt động của con người gây ra như đốt cháy nhiên liệu
(củi, than, dầu mỏ, khí đốt, ), trong công nghiệp giao thông vận tải và
đun nấu,
- Do hoạt động của tự nhiên như núi lửa, lụt lội.
* Hậu quả của hiệu ứng nhà kính: Nhiệt độ Trái Đất tăng dần, Băng
tan ở hai cực của Trái Đất, mực nước biển dâng cao, thay đổi khí hậu
0,5
0,5
0,5
0,5
Trái Đất ảnh hưởng đến sinh vật gây thiên tai, dịch bệnh, sức khoẻ
của con người bị suy giảm.
8 3,0
a)
* Ta có P: Đỏ x Đỏ F
1
xuất hiện cây hoa trắng. Chứng tỏ hoa đỏ
là tính trạng trội; hoa trắng là tính trạng lặn.

* Quy ước: Gen A quy định tính trạng hoa đỏ; a- Hoa trắng
- Để F
1
xuất hiện cây hoa trắng (aa) thì bố mẹ đều cho giao tử a.
Suy ra P có kiểu gen Aa.
* Sơ đồ lai; P: Aa x Aa
G: A; a A; a
F
1
: 3 A – (hoa đỏ) : 1 aa (hoa trắng)
b)
* Khi cho các cây hoa đỏ F
1
tự thụ phấn:
- Cây hoa đỏ F
1
có kiểu gen AA và Aa với tỉ lệ 1/3AA: 2/3 Aa.
* Khi xảy ra tự thụ phấn:
F
1
: 1/3 (AA x AA) và 2/3 (Aa x Aa)
F
2
: 1/3 AA và 2/3( 1/4AA: 2/4 Aa : 1/4aa)
- Tỉ lệ kiểu gen:
(1/3 + 2/3.1/4)AA + 2/3. 2/4Aa + 2/3.1/4 aa = 3/6AA + 2/6Aa +
1/6 aa.
- Tỉ lệ kiểu hình: 5 đỏ : 1 trắng.
c)
* Khi cho các cây hoa đỏ ở F

1
giao phối ngẫu nhiên. Sẽ có 3 phép lai
xảy ra:
Phép lai Kiểu gen F
2
Kiểu hình F
1/3.1/3( AA x AA) 1/9 AA 1/9 đỏ
2.1/3.2/3(AA x Aa) 2/9AA : 2/9 Aa 4/9 đỏ
2/3.2/3(Aa x Aa) 1/9AA: 2/9Aa : 1/9 aa 3/9 đỏ: 1/9 trắng
- Tỉ lệ kiểu gen ở F
2
: 4/9 AA : 4/9 Aa : 1/9 aa
- Tỉ lệ phân li kiểu hình: 8 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
* Lưu ý: Học sinh làm cách khác, nếu đúng vẫn cho điểm như đáp án.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ THANH HÓA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
DỰ THI CẤP TỈNH CÁC MÔN VĂN HÓA LỚP 9
Đề chính thức
NĂM HỌC: 2014 – 2015

Môn: Lịch Sử - Lớp 9
Đề thi gồm có: 01 trang Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 06 tháng 01 năm 2015
ĐỀ BÀI
A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Bài 1 (4,0 điểm)
Trong những năm 1945, 1949, 1959, 1960 phong trào giải phóng dân tộc
ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ la tinh đã có những thắng lợi to lớn, cổ vũ các
nước thuộc địa và phụ thuộc đứng lên giành độc lập. Em hãy trình bày những
thắng lợi đó và ý nghĩa của nó.
Bài 2 (6,0 điểm)
“Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản
giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ bá chủ
thế giới ”. (Bài 8 - SGK Lịch sử 9.tr33). Em hãy:
a. Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh.
b. Chứng minh sự giàu mạnh của nước Mĩ (1945-1950) bằng số liệu cụ thể.
c. Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh. Cho biết những
thành công và thất bại của Mĩ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại.
B. PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
Bài 3 (4,0 điểm)
Chương trình khai thác của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ
nhất? Hậu quả của nó?
Bài 4 (4,0 điểm)
Trình bày phong trào công nhân Việt Nam những năm 1919 – 1925. Cuộc
bãi công Ba Son (8/1925) có điểm gì mới?
C. PHẦN LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
Bài 5 (2,0 điểm)
Nêu ngắn gọn những hiểu biết của em về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và
người lãnh đạo tối cao của cuộc khởi nghĩa.
(Hết)

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ THANH HÓA
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
DỰ THI CẤP TỈNH CÁC MÔN VĂN HÓA LỚP 9
NĂM HỌC: 2014 – 2015
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: LỊCH SỬ - LỚP 9
Bài 1 (4.0 điểm)
a. Thắng lợi trong năm 1945:
- Tháng 8 – 1945, khi phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nổi
dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị thực dân. Tiêu biểu là thắng lợi của
nhân Inđônêxia (17 – 8 – 1945) đưa tới sự thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia;
ngày 19 – 8 – 1945, nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; tháng 8 – 1945, nhân dân Lào nổi dậy
và ngày 12 – 10 – 1945, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập có chủ quyền.
(0,75 điểm)
- Ý nghĩa: Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau chiến tranh
thế giới thứ hai. (0,25 điểm)
b. Thắng lợi trong năm 1949:
- Ngày 1 – 10 – 1949, chủ tịch Mao Trach Đông tuyên bố trước toàn thế giới sự
ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. (0,5 điểm)
- Ý nghĩa: Thắng lợi đã kết thúc ách nô dịch…… và hệ thống xã hội chủ
nghĩa được nối liền…………………………………. (0,5 điểm)
c. Thắng lợi trong năm 1959:
- Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, cuộc cách mạng của nhân
dân Cu ba đã giành được thắng lợi. (0,5 điểm)
- Ý nghĩa: Là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh, làm
thất bại mưu đồ thôn tính Cu ba của Mĩ. Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc trên thế giới……(0,5 điểm)
d. Thắng lợi trong năm 1960:

- Năm 1960, 17 nước ở châu Phi đã tuyên bố độc lập vàđược lịch sử ghi nhận là
“Năm châu Phi”. (0,5 điểm)
- Ý nghĩa: góp phần làm tan rã hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cũng
như trên thế giới. (0,5 điểm)
Bài 2: (6,0điểm)
a. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh.
+ Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và
Thái Bình Dương che chở, không bị chiến tranh tàn phá. (0,5 điểm)
+ Trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng
hóa cho các nước tham chiến, thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước tư
bản giàu mạnh nhất thế giới. (0,5 điểm)
+ Do đất nước không có chiến tranh nên thu hút được nhiều nhân tài, nhiều
nhà khoa học trên thế giới về sinh sống và làm việc. Thừa hưởng những thành
tựu khoa học-kĩ thuật thế giới. Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.(0,5 điểm)
b. Chứng minh cho sự giàu mạnh của nước Mĩ.
+ Sản lượng công nghiệp: Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp
toàn thế giới (56,47% - 1948) (0,5 điểm)
+ Sản lượng nông nghiệp: Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước
Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. (0,5 điểm)
+ Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng thế giới (24.6 tỉ USD), là chủ nợ duy
nhất. (0,25 điểm)
+ Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc
quyền vũ khí nguyên tử. (0,25 điểm)
c. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh.
- Sau cttg2, giới cầm quyền Mĩ đã đề ra “chiến lược toàn cầu” … (0,5
điểm)
- Mĩ đã tiến hành “viện trợ” để lôì kéo, khống chế các nước nhận viện
trợ……(0,5 điểm)
- Từ 1991, khi trật tự 2 cực bị phá vỡ, dựa vào sự vượt trội về các mặt

kinh tế, khkt, quân sự, giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách,
biện pháp để xác lập trật tự thế giới đơn cực do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống
chế.(0,5 điểm)
CH NHĐỀ Í
TH CỨ
* Thành công và thất bạì của Mĩ khi thực hiện chính sách đối ngoạì từ
1945 đến nay: trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã gặp nhiều thất bạì
nặng nề như can thiệp vào TQ (1945-1946), Cuba (1959-1960), nhất là thất bạì
trong chiến tranh xâm lược VN (1954-1975). (0,5 điểm)
Trong việc xác lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm hoàn toàn chi phối và
khống chế thế giới, Mĩ cũng gặp khó khăn, đó là sự phản đối của các nước đồng
minh, của nhân loại tiến bộ và các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
(0,5 điểm)
Tuy nhiên, Mĩ cũng đã thực hiện được 1 số mưu đồ như góp phần làm tan
rã chế độ XHCN ở LX và Đông Âu. (0,5 điểm)
Bài 3: (4,0 điểm)
Chương trình khai thác của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới thứ
nhất
- Nguyên nhân: Thắng trận nhưng kinh tế kiêt quệ…… (0,25 điểm)
- Tăng cường đầu tư vào Việt Nam, bỏ vốn nhiều vào nông nghiệp và khai
mỏ…… (0,5 điểm)
- Mở thêm một số cơ sở công nghiệp: nhà máy sợi Hải Phòng…… (0,5
điểm)
- Thương nghiệp phát triển hơn trước nhưng bị tư bản Pháp độc quyền……
(0,5 điểm)
- Giao thông vận tải được đầu tư để phát triển thêm… (0,5 điểm)
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế… (0,5
điểm)
Hậu quả:
- Nền kinh tế VN có biến đổi nhưng vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,

mất cân đối, lệ thuộc… (0,5 điểm)
- Các thủ đoạn bóc bóc lột vơ vét được tăng cường với hàng trăm thứ thuế
làm cho đời sống nhân dân ta cơ cực. (0,5 điểm)
- Chương trình khai thác cùng với các thủ đoạn chính trị, văn hóa, giáo dục
đã làm cho xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc. (0,25 điểm)
Bài 4. (4,0 điểm)
Phong trào công nhân Việt Nam trong thời kì 1919 – 1925
- Sau CTTG1, phong trào cách mạng thế giới đặc biệt là sự thành công
của CMT10 Nga đã cổ vũ động viên công nhân Việt Nam đứng dậy đấu tranh
(0,5 điểm)
- Năm 1920 công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội bí mật do
Tôn Đức Thắng đứng đầu…(0,5 điểm)
- Năm 1922 công nhân viên chức Bắc Kì đấu tranh đòi nghỉ ngày Chủ
nhật có lương. (0,5 điểm)
- Năm 1924, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân các nhà máy dệt, nhà
máy rượu, nhà máy xay xát gạo đã diễn ra ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương …
(0,5 điểm)
- Tháng 8/1925 thợ máy xưởng Ba Son - Sài Gòn bãi công với mục đích
ngăn chặn tàu chiến Pháp chở lính đàn áp phong trào cách mạng Trung Quốc.
(0,5 điểm)
Nhận xét: PTCN ở giai đoạn này còn lẻ tẻ, tự phát nhưng đã tạo cơ sở cho
các tổ chức và phong trào chính trị cao hơn về sau. (0,5 điểm)
Điểm mới của cuộc bãi công Ba Son (8/1925)
- Cuộc bãi công có tổ chức và có mục đích chính trị rõ ràng.Chứng tỏ giai
cấp công nhân đã bước đầu ý thức được tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản.
(0,5 điểm)
- Đánh dấu bước phát triển của phong trào công nhân chuyển dần từ đấu
tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. (0,5 điểm)
Bài 5: (2,0 điểm)
Khởi nghĩa Lam Sơn: (1,0 điểm)

- Nổ ra vào năm 1418, tại Lam Sơn, Thọ Xuân, Thanh Hóa……
- Kéo dài trong 10 năm, từ 1418 đến 1427…
- Lật đổ ách đô hộ của nhà Minh, giành lại độc lập cho đất nước…
Lê Lợi: (1,0 điểm)
- Quê ở Thọ Xuân, Thanh Hóa.
- Ông là lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn….
- Ông đã lãnh đạo nhân dân lật đổ ách thống trị của nhà Minh…
- Lập ra nhà Hậu Lê……

×