BÁO CÁO VIÊN: NGÔ HUY HOÀNG
BÁO CÁO VIÊN: NGÔ HUY HOÀNG
GV: TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
GV: TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH
CƯM’GAR ĐẮK LẮK
CƯM’GAR ĐẮK LẮK
TÔ CHỨC KIỂM TRA,
TÔ CHỨC KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN
ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1 Thực trạng công tác kiểm tra,
1 Thực trạng công tác kiểm tra,
đánh giá trong dạy học môn học
đánh giá trong dạy học môn học
•
Kiểm tra, đánh giá là một vấn đề quan trọng, vì vậy gần
đây nhiều nhà giáo dục, các cấp quản lí đã quan tâm
đến vấn đề này.
•
Phần lớn các GV mĩ thuật đó nhận thức được ý nghĩa
của việc kiểm tra, đánh giá và có sự cải tiến về nội dung,
hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Đã biết vận dụng hợp lí giữa đánh giá theo định tính và
đánh giá theo định lượng với các bài thực hành.
•
Đã có GV, tích cực và thu được kết quả tốt trong đổi mới
kiểm tra, đánh giá đồng bộ với đổi mới phương pháp
dạy học môn Mĩ thuật, nhưng chưa nhiều và chưa được
các cấpquản lí giáo dục quan tâm khuyến khích, nhân
rộng điển hình
Thuận lợi
•
Sự chuyển biến về việc kiểm tra đánh giá, ở các trường
THCS vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, còn
nhiều điều bất cập trong quá trình triển khai. Cụ thể như
sau:
•
Phương pháp dạy học của GV chưa phát huy được tính
chủ động, tích cực của HS. Thầy vẫn là nguồn kiến thức
duy nhất, dạy học "chạy" vì thiếu phương tiện, ĐDDH,
cơ sở vật chất thiếu thốn. Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá
quá trình học tập của HS vẫn thực hiện theo cách cũ.
Đòi hỏi HS ghi nhớ và thực hành máy móc theo SGK,
nên ít đánh giá được năng lực, tư duy sáng tạo của HS.
Chưa chú ý đến đặc thù của môn học là cảm thụ cái đẹp
và tính sáng tạo cá nhân của HS thông qua bài học.
Chưa phát hiện và khai thác được yếu tố địa phương,
vùng miền để khuyến khích HS.
Hạn chế
•
Đội ngũ GV vẫn còn thiếu và yếu về chuyên
môn. Cá biệt có trường sử dụng GV không được
đào tạo đúng chuyên ngành dạy học môn Mĩ
thuật.
•
Mặt khác, ở một số trường THCS còn có tình
trạng chạy theo thành tích, nên việc kiểm tra,
đánh giá chưa phản ánh đúng chất lượng dạy
học nói chung, môn Mĩ thuật nói riêng. . .
•
Nhiều GV chưa vận dụng linh hoạt các hình thức
kiểm tra, chưa coi trọng đánh giá, giúp đỡ.HS
học tập thông qua kiểm tra mà chỉ tập trung vào
việc cho điểm bài kiểm tra để đánh giá.
Hạn chế
2. Đánh giá theo chuẩn kiến
2. Đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật.
thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật.
•
KTĐG có hệ thống và thường xuyên sẽ
cung cấp kịp thời những thông tin cẩn thiết
về mức độ đạt được trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục của môn học, giúp HS
tự điều chỉnh hoạt động học, giúp GV có
những thông tin phản hồi để điều chỉnh và
hoàn thiện quá trình dạy. Từ đó, nâng cao
chất lượng dạy học. Vì vậy KTĐG có vai
trò, có ý nghĩa đối với cả GV và HS trong
quá trình dạy học.
2. 1. Đối với HS
2. 1. Đối với HS
•
Qua KTĐG thông báo cho từng HS biết
được mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ
năng so với yêu cầu của chương trình
cũng như sự tiến bộ trong quá trình học
tập; nhằm thúc đẩy tính tích cực, hứng thú
học tập.
•
- KTĐG giúp HS phát hiện những thiếu hụt
kiến thức, kỹ năng so với yêu cầu và
nguyên nhân cần phải bổ sung, điều chỉnh
trong hoạt động học.
a. Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập:
a. Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập:
b. KTĐG để phân loại, xếp loại HS:
•
Công khai hoá các nhận định về năng lực và kết
quả học tập của mỗi HS để HS nhận ra sự tiến
bộ, hạn chế của mình. Từ đó khuyến khích,
động viên và có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp,
kịp thời. Đồng thời, qua đó giáo dục HS nâng
cao tinh thần chủ động, sáng tạo trong học tập,
rèn luyện.
c. KTĐG là thước đo kết quả học tập của HS
trong học tập.
•
Việc KTĐG thường xuyên (bao gồm KTĐG của
GV và hoạt động tự KTĐG của HS) tạo nên mối
"liên hệ đa chiều giúp HS tự điều chỉnh hoạt
động học tập của mình về kiến thức, kỹ năng và
thái độ.
2.2. Đối với GV
2.2. Đối với GV
•
Giúp GV có những thông tin về mức độ hiểu,
nắm vững và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
HS đạt hay chưa đạt so với mục tiêu môn học
đề ra. Từ những mối liên hệ đa chiều " này,
GV điều chỉnh các hoạt động dạy học, tìm ra
những biện pháp cải tiến, nâng cao chất
lượng dạy học.
•
Thông qua KTĐG giúp GV tự đánh giá hiệu
quả những cải tiến, đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học của mình.
3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
theo Chuẩn KT- KN môn Mĩ thuật
theo Chuẩn KT- KN môn Mĩ thuật
3. 1. Yêu cầu chung
- Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến
thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn luyện kĩ năng, yêu cầu
về thái độ đối với HS và hướng dẫn HS biết tự đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy độc
lập.
- Quán triệt đặc trưng của môn học là cá nhân, độc lập và
sáng tạo để tăng hiệu quả dạy học của môn học. Khắc
phục tình trạng thiên về kiểm tra ghi nhớ kiến.thức, cứng
nhắc trong hướng dẫn kĩ năng, tăng cường ra đề, kiểm
tra theo hướng mở nhằm kiểm tra mức độ thông hiểu và
vận dụng tổng hợp tri thức để giải quyết vấn đề, rèn
luyện các kĩ năng trên cơ sở chuẩn và khả năng thể hiện
của mỗi HS, có yêu cầu cao đần trong bài học của mỗi
phân môn, mỗi lớp.
•
Vận dụng linh hoạt các hình thức và xác định rõ
yêu cầu về KTĐG phù hợp với thời lượng và
tính chất đề kiểm tra:
•
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Bao gồm kiểm
tra miệng (cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận
xét) có thể tiến hành trong quá trình dạy học;
kiểm tra viết 1 5 phút, kiểm tra 1 tiết cần vận
dụng linh hoạt giữa câu hỏi trắc nghiệm và tự
luận. Khi kiểm tra thực hành, chú ý đến rèn
luyện kỹ năng thể hiện và phát huy sáng tạo của
HS.
•
Trong kiểm tra, đánh giá học kì cần chú trọng
đánh giá kỹ năng phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá kiến thức, rèn luyện khả năng vận dụng các
kiến thức vào các bài thực hành phù hợp với
thực tiễn, đặc biệt chú ý kĩ năng vẽ, kĩ năng biểu
cảm thẩm mĩ của HS.
•
Khuyến khích vận dụng các hình thức
kiểm tra đánh giá thông qua các hoạt động
học tập ngoài lớp học của HS, như bài tập
nghiên cứu nhỏ, các hoạt động sưu tầm,
tham quan, các bài đi vẽ thực tế và lấy
điểm thay cho các bài kiểm tra trong lớp
học.
•
Khi xây dựng đáp án, biểu điểm phải chỉ ra
được kết quả đúng cho mỗi câu hỏi hoặc
các yêu cầu của bài thực hành theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng. Riêng đối với các câu
hỏi mở (hình thức tự luận) đáp án phải chỉ
ra được các ý đúng trong câu trả lời.
3.2. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo
3.2. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kì năng môn Mĩ thuật
chuẩn kiến thức, kì năng môn Mĩ thuật
3. 2. 1. Mục đích kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn mĩ thuật của HS
được xem như là công việc cuối cùng, là bộ phận quan
trọng và hợp thành một tổng thể thống nhất của chương
trình giáo dục, có vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học. Trong dạy học, thông qua kiểm tra sẽ giúp GV đánh
được giá kết quả dạy và học. Từ đó, xác định mức độ đạt
và chưa đạt của HS về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ so
với mục tiêu môn học và yêu cầu của chương trình của
chuẩn kiến thức, kĩ năng; phát hiện những nguyên nhân sai
sót của HS để có biện pháp giúp đỡ thích hợp nhằm không
ngừng nâng cao kết quả học tập. Đồng thời, là cơ sở giúp
GV nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu để rà soát lại nội
dung, phương pháp, kế hoạch dạy học, không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học
•
- Kế thừa các ưu điểm của cách kiểm tra,
đánh giá truyền thống và sử dụng đánh
giá bằng trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
cần được sử dụng hợp lý trong môn mĩ
thuật. Việc quan tâm phối hợp các dạng
bài tập truyền thống và các dạng bài trắc
nghiệm được vận dụng một cách sáng tạo
vào đặc thù môn mĩ thuật khi biên soạn
nội dung, hình thức kiểm tra để tạo được
hiệu quả cao trong dạy học; nhất là đối với
phân môn "Thường thức mỹ thuật và các
phần lý thuyết trong các phân môn vẽ
mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh.
- Với mĩ thuật, đánh giá kết quả học tập là đối
chiếu chất lượng của sản phẩm với mục tiêu
môn học thông qua Chuẩn kiến thức, kĩ năng để
xác định mức độ đạt được của kết quả dạy học.
Việc đánh giá định lượng (điểm số) và đánh giá
định tính (nhận xét) hợplý; phối hợp giữa đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kỳ giữa các
hình thức đánh giá: kiểm tra vấn đáp, kiểm tra
viết (các bài lý thuyết) và bài kiểm tra kĩ năng
thực hành với việc phát triển thói quen tự đánh
giá và đánh lẫn nhau sẽ nâng cao ý thức trách
nhiệm với kết quả học tập, lòng tự tin, tính độc
lập và khả năng học của HS.
3. 3. 2. Yêu cầu kiểm tra đánh giá
- Việc kiểm tra phải nhằm mục đích cung cấp
thông tin để xác định mức độ đạt được về kết
quả học tập môn Mĩ thuật ở THCS. Đề kiểm tra
phải dựa vào mục tiêu cụ thể cùng 1từng phân
môn, từng lớp, từng thời kỳ và đảm bảo yêu cầu
đánh giá toàn diện kiến thức, kỹ năng theo
chuẩn được quy định trong "Chương trình GDPT
môn M thuật" (Ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Đồng thời, chú ý tới
tính phổ thông, đại trà và có khả năng phân hóa
HS học tập mĩ thuật.
- Đánh giá kết quả học mĩ thuật của HS cần lưu ý đến
một số điểm sau:
•
Dựa vào mục tiêu chung môn Mĩ thuật, mục tiêu cụ thể
của từng lớp, từng phân môn và mỗi bài học; mức độ để
ra cho từng thời gian (trước, sau) và các chuẩn kiến
thức, kỹ năng quy định trong Chương trình.
•
Hình thức thể hiện ở từng bài học thực hành trên cơ sở
các tiêu chí về bố cục, hình mảng, đậm nhạt, màu sắc
và sáng tạo của HS.
•
Thấy được sự tiến bộ của HS qua từng bài học, từng
thời kỳ và từng năm học.
•
HS tham gia chủ động, tích cực vào đánh giá kết quả
học tập.
•
Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, cần quan tâm đối với
cách nhìn, cách cảm, cách
•
nghĩ riêng của mỗi HS.
•
Dựa vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Mĩ thuật THCS.
- Dạy học Mĩ thuật là dạy cảm nhận và tạo
ra cái đẹp. Cần động viên, khích lệ HS tìm
tòi, suy nghĩ và sáng tạo. Vì thế, đánh giá
kết quả học tập của HS không chỉ đơn
thuần là phân loại đạt hay không đạt mà
cần tìm ra cái hay, cái đẹp, sự sáng tạo
trong bài vẽ của mỗi HS để khuyến khích
động viên kịp thời rạn hứng thú học tập
cho HS. Với mĩ thuật,không chỉ kiểm tra
sau mỗi học kỳ, mỗi năm học mà cần tiến
hành thường xuyên trong cảnăm học.
•
3. 2. 3. Nội dung kiểm, tra đánh giá
•
Đề kiểm tra phải đảm bảo sự phù hợp giữa các chuẩn
chương trình và nội dung dạy học, giữa nội dung dạy
học và nội dung kiểm tra để tạo sự công bằng trong
đánh giá kết quả học tập của HS. Kết quả đạt được phải
đảm bảo mức độ đạt Chuẩn kiến thức, kỹ năng đó quy
định trong chương trình mĩ thuật đối với các bài lý thuyết
và thực hành.
•
Nội dung kiểm tra thường được xây dựng sao cho đáp
ứng được các mức độ nhận
•
biết, thông hiểu các kiến thức cơ bản, trọng tâm song
đơn giản của môn học cùng một số kĩ năng ban đầu về:
vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh. Tránh tình trạng lựa
chọn nội dung kiểm tra theo kinh nghiệm, cảm tính và
phần nào mang tính chủ quan bởi GV chưa thực sự
quan tâm đến việc phải đối chiếu nội dung kiểm tra với
mục tiêu, với các chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định
trong chương trình môn Mĩ thuật.
•
Bài tập chú ý đến tính sáng tạo của HS, không
giập theo khuôn mẫu, không bị SGK, SGV chi
phối một cách cứng nhắc, không phù hợp với
tính địa phương, vùng miền.
•
Đánh giá kết quả học tập môn Mĩ thuật luôn
hướng tới yêu cầu nhận thức thẩm mĩ và sáng
tạo. Bởi với mĩ thuật rất khó để đánh giá bằng
định lượng cụ thể. Có thể ở trong một bài vẽ, tất
cả các tiêu chí tách bạch như: bố cục, hình
mảng, đường nét, đậm nhạt, màu sắc đều đạt
song chưa hẳn đó là một bài vẽ đẹp, có tính
thẩm mỹ cao. Một bài vẽ đạt kết quả tốt ngoài
những yếu tố riêng lẻ còn đòi hỏi sự tổng hòa
của cái chung, cách vẽ và tình cảm của HS, đòi
hỏi sự sáng tạo riêng theo cách cảm, cách nghĩ
và phù hợp với đặc điềm, tâm sinh lý lứa tuổi.
- Đánh giá kết quả học tập môn Mĩ thuật cần chú ý
tới từng thời điểm, đối tượng vàmỗi phân môn
cụ thể, khơi gợi được khả năng và hứng thú học
tập của HS. Vì thế, việc lựa chọn tiêu chí để
kiểm tra phải đảm bảo với tất cả các phân môn.
Chủ đề cơ bản được quy định trong chương
trình ở giai đoạn giáo dục định đánh giá; câu hỏi
và bài tập thực hành của đề phải được biên
soạn sao cho đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác về mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo
quy định của chương trình - Mỗi đề kiểm tra cần
được biên soạn sao cho một HS trung bình trả
lời, viết, vẽ được và mọi đối tượng HS đều có
cơ hội đạt được kết quả tối thiểu.
3. 2. 4. Hình thức kiểm tra đánh giá
•
Kiểm tra đánh giá thường xuyên bằng các
bài tập thực hành, kiểm tra miệng, kiểm tra
viết, kiểm tra 15 phút, kiểm tra định kỳ cuối
mỗi nội dung, học kỳ năm học.
•
Có hình thức kiểm tra kiến thức học tập qua
việc tổ chức đi thực tế các di tích lịch sử
văn hóa, triển lãm mĩ thuật; tổ chức các
cuộc thi vẽ tranh theo chủ đề, trưng bày
triển lãm.
•
Vận dụng quy chế đánh giá, xếp loại trong mĩ
thuật cần dựa vào các Chuẩn kiến thức, kỹ năng
đó được quy định trong chương trình GDPT, cụ
thể hóa các chuẩn đó thành các tiêu chí đánh
giá, làm cơ sở đối chiếu kết quả học tập với mục
tiêu môn học.
•
Trong thực tiễn, hầu hết GV mĩ thuật thường
dựa vào mục tiêu và gợi ý đánh giá trong SGK,
SGV để kiểm tra, đánh giá. Tuy nhiên, cần lưu ý
là những nội dung trong SGV thường mở rộng
và cung cấp nhiều thông tin để GV có cơ hội lựa
chọn, tham khảo nên chỉ mang tính gợi ý. GV ít
quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống các
tiêu chí cụ thể để đo kết quả học tập của HS phù
hợp với đặc thù môn học. GV cần tìm hiểu
chuẩn kiến thức, kĩ năng và áp dụng trong quá
trình đánh giá kết quả học tập của HS.
•
Kết hợp đánh giá định lượng (điểm số)
và đánh giá định tính (nhận xét), phối
hợp thường xuyên và đánh giá định kỳ,
giữa các hình thức đánh giá (viết, vấn
đáp, thực hành. . .). Chú trọng phát
triển thói quen tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau nhằm giúp HS ý thức trách
nhiệm đối với kết quả học tập, xây
dựng ý thực tự tin, tính độc lập và khả
năng tự đánh giá trong học tập.
4. Hướng dẫn chung về kiểm tra, đánh giá kết
4. Hướng dẫn chung về kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Mĩ thuật THCS
quả học tập môn Mĩ thuật THCS
4.1 Nhận thức
•
Xuất phát từ vị trí, mục tiêu môn Mĩ thuật
trong chương trình GDPT nhằm cung cấp
cho HS những kiến thức ban đầu; hình
thành những hiểu biết cơ bản về mĩ thuật.
Đồng thời rèn luyện một số kỹ năng cần
thiết để thực hành các bài tập theo yêu
cầu của chương trình, biết vận dụng các
kĩ năng đó vào cuộc sống, học tập.
- Quan điểm xây dựng và định hướng đối mới chương
trình, SGK dựa trên cơ sở mục tiêu giáo dục chung
về nội dung, phương pháp dạy - học, đánh giá kết
quả của môn Mỹ thuật là giáo dục thẩm mĩ thông
qua các hoạt động thực hành, được thể hiện xuyên
suốt trong tất cả các phân môn của chương trình.
Mặt khác, chương trình cung cấp kiến thức ban
đầu, sơ lược về mĩ thuật, giúp HS tiếp nhận và áp
dụng dễ dàng trong học tập, sinh hoạt, đảm bảo
tính khả thi cho mọi vùng, miền và hoàn cảnh thực
tiễn giáo dục Việt Nam. Chương trình cũng tạo điều
kiện cho HS áp dụng những kiến thức, kỹ năng đó
học vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ học tập và tìm
hiểu truyền thống nghệ thuật ở địa phương, đất
nước . . .