Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập người dân xã quyét thắng tp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.37 KB, 17 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ QUYẾT THẮNG
Số: 16 /ĐA-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết Thắng, ngày 19 tháng 9 năm 2012
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, NÂNG CAO THU NHẬP
CHO NGƯỜI DÂN
Căn cứ Quyết định số: 7099 /QÐ-UBND ngày 29/6/2012 của UBND
thành phố Thái Nguyên về việc phê duyệt Ðề án xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 cho xã Quyết Thắng - TP
Thái Nguyên; Ðề án xây dựng Nông thôn mới gồm có các nội dung chủ yếu,
trong đó phát triển sản xuất là trọng tâm, đồng thời là nguồn lực chính để xây
dựng nông thôn mới phát triển bền vững. Ðảng ủy, HÐND, UBND, UBMT
Tổ quốc và Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới xã xác định, việc xây dựng
và triển khai thực hiện Ðề án phát triển sản xuất đòi hỏi phải tập trung cao độ
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị, khơi dậy được sức dân thi đua
lao động sản xuất nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, sớm
thực hiện được các nội dung Ðề án xây dựng Nông thôn mới đã được UBND
thành phố phê duyệt; Ðề án gồm có các phần như sau:
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH, KẾT CẤU HẠ TẦNG
VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT ĐẾN NĂM 2011
I. ÐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Quyết Thắng là xã trung du, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên
8km về phía tây. Phía Ðông giáp phường Tân Thịnh, P. Thịnh Đán; phía
Tây giáp xã Phúc Xuân, Phúc Trìu; phía Nam giáp xã Tân Cương, Thịnh
Đức; phía Bắc giáp xã Phúc Hà. Xã có 2.205 hộ với 10.850 khẩu, được
phân bố ở 10 xóm (xóm ít nhất có 185 hộ, xóm nhiều nhất có 310 hộ).
Ðồng bào theo đạo thiên chúa là 82 hộ = 327 khẩu, chiếm 3% dân số;


đồng bào dân tộc thiểu số: 247 hộ = 782 khẩu, chiếm 7,2 % dân số.
Xã có diện tích tự nhiên là 1155,52 ha, gồm: Ðất nông nghiệp 793.31
ha, trong đó đất trồng lúa 271,29 ha, đất trồng cây ngắn ngày (cây hàng năm
khác) 88,23 ha, công nghiệp (cây lâu năm) 337,42 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản
28,54 ha, đất lâm nghiệp 67,83 ha; đất phi nông nghiệp 151,18 ha trong đó
đất ở 65,19 ha, đất chuyên dùng 2,48 ha, đất tôn giáo 3,2 ha, đất nghĩa trang,
nghĩa địa 3,42 ha, đất sông suối 21,99 ha; đất chưa sử dụng 14,84 ha.
- 1 -
Phân các vùng sản xuất đặc trưng: Diện tích trồng lúa tập trung ở 5 xóm
(Bắc Thành, Trung Thành, Nam Thành, Cây Xanh, Gò Móc), một phần diện
tích ở Sơn Tiến, Nước hai và Thái Sơn. Diện tích trồng chè nằm xen lẫn với
diện tích trồng cây ăn quả, diện tích đất ở tại các xóm Bắc Thành, Trung
Thành, Nam Thành, Cây Xanh, Gò Móc và Thái Sơn 2.
Toàn xã có trên 4000 lao động, trong đó lao động nông nghiệp 1720
người, chiếm khoảng 43%; Dịch vụ - thương mại 450 người, chiếm 12%;
tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề khác 1830 người, chiếm 45%.
Cơ cấu kinh tế năm 2010: Dịch vụ - thương mại 35 %; tiểu thủ công
nghiệp 5 %; kinh tế nông nghiệp 60 %; Thu nhập bình quân đầu người năm
2010 ước tính 12 triệu đồng /người; tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 4,7 %, không có
hộ đói.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
1. Nông nghiệp
- Cây lương thực:
+ Cây lúa: Diện tích cả năm đạt 431 ha, năng suất bình quân 4,3
tấn/ha/năm (năm cao nhất 4,59 tấn/ha/năm), tổng sản lượng 1978,3 tấn/năm.
+ Cây ngô: được bố trí vụ đông - xuân khoảng 40 ha và vụ mùa diện tích
5 ha, năng suất bình quân đạt 4 tấn/ ha, sản lượng đạt 180 tấn; Diện tích trồng
ngô chủ yếu là diện tích trồng vụ 3 và diện tích đất 1 lúa, 1 màu trồng vào vụ
xuân nên diện tích, năng suất không cao, sản phẩm chủ yếu phục vụ một phần
cho nhu cầu chăn nuôi của người dân, chưa có sản phẩm cung cấp cho thị

trường.
Bình quân lương thực đạt 500 kg/người/ năm.
- Cây công nghiệp ngắn ngày:
+ Cây lạc: Vụ xuân diện tích 30 ha, cơ cấu giống lạc chủ yếu là giống
lạc đỏ Bắc Giang và giống lạc L14 năng suất bình quân 1,5tấn/ha (năm cao
nhất 1,7 tấn/ha), sản lượng 45 tấn.
+ Ðậu các loại: Diện tích trồng là 20 ha/năm, giống chủ yếu là giống địa
phương nên năng suất, sản lượng thấp.
Hiện nay, tại địa phương chưa có quy hoạch về vùng trồng, về giống đối
với các loại cây ngắn ngày; điều kiện canh tác như công tác thuỷ lợi phục vụ
tưới tiêu còn nhiều hạn chế nên diện tích trồng còn manh mún, hiệu quả kinh tế
của các loại cây công nghiệp ngắn ngày thấp, chủ yếu phục vụ nhu cầu nội tiêu
của người dân địa phương.
- 2 -
- Cây công nghiệp dài ngày:
+ Cây chè: Diện tích chè hiện có là 105 ha, năng suất 13 tấn, sản lượng
1365 tấn (trong đó diện tích chè cành giống mới chiếm khoảng 50% diện tích).
Hiện nay, do chè có giá trị kinh tế cao, có nhiều chính sách ưu tiên, khuyến
khích như hỗ trợ 100% giống mới cho sản xuất nên cây chè đã và đang chiếm
vị trí cây mũi nhọn trong phát triển kinh tế nông nghiệp của xã.
- Cây ăn quả:
Tổng diện tích trồng cây ăn quả là 67 ha, trong đó diện tích cây vải 21ha,
nhãn 10 ha, bưởi 2 ha, cây thanh long trên 2 ha, các loại cây ăn quả khác 32 ha).
Một vài năm trở lại đây, công tác quy hoạch đô thị mở rộng nhiều vào địa
bàn xã. Đồng thời, một số diện tích trồng cây nhãn, vải do giá thành tiêu thụ sản
phẩm thấp, hiệu quả kinh tế không cao nên công tác chăm sóc, thâm canh ít
được chú trọng, chất lượng các vườn hầu hết đã xuống cấp. Một phần diện tích
được chuyển đổi sang trồng các loại cây trồng khác đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn như trồng chè, trồng thanh long hay trồng hoa, cây cảnh…
- Về chăn nuôi:

+ Ðàn bò 56 con (năm cao nhất 80 con), trâu 350 con (năm cao nhất
600 con), trong đó đàn bò chủ yếu là bò vàng, một phần là giống bò laisin,
chăn nuôi theo hình thức chăn nuôi nông hộ. Sản phẩm xuất chuồng đạt
khoảng 20 tấn.
+ Ðàn lợn có 3500 con/ chu kỳ (năm cao nhất 3700con), trong đó lợn
siêu nạc trên 300 con. Hình thức chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình, số hộ
chăn từ 100 con trở lên là 4 hộ, số hộ nuôi từ 50 - 100 con là 7 hộ, cồn lại là
các hộ chăn nuôi theo hình thức nhỏ lẻ. Sản phẩm xuất chuồng ước đạt 300
tấn/ chu kỳ.
+ Tổng đàn gia cầm có khoảng 46 ngàn con (trong đó 5000 con vịt), chủ
yếu giống gà nội như gà ri, gà đông tảo, gà mía, Quy mô nuôi theo hộ gia đình,
chăn nuôi thả vườn chiếm khoảng 95%, chăn nuôi theo quy mô trang trại chiếm
5%, sản phẩm xuất chuồng đạt 115 tấn.
Một số hộ điển hình về chăn nuôi như: Hộ ông Phạm Khánh Hưng (xóm
Trung Thành) nuôi trên 60 con lợn nái ngoại và 300 lợn thịt, hộ ông Nguyễn
Hữu Biên (xóm Bắc Thành) nuôi từ 2000 - 3000 gà/ lứa, hộ gia đình ông Trần
Ngọc Hanh (xóm Cây Xanh) thường xuyên nuôi trên 100 con lợn thịt/lứa…
Trong những năm qua, do ngành chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn như giá
cả vật tư tăng cao (thức ăn, thuốc thú y…) đồng thời lại chịu ảnh hưởng của
- 3 -
dịch bệnh liên tục xảy ra, thị trường tiêu thụ không ổn định nên tốc độ tăng
trưởng đàn trong chăn nuôi bị ảnh hưởng.
- Nuôi trồng thủy sản:
+ Diện tích thuỷ sản là 10 ha, trong đó hầu hết là các ao diện tích nhỏ
(khoảng trên 300m
2
), chủ yếu nuôi cá các loại phục vụ nguồn thực phẩm
trong gia đình, địa phương, sản lượng đạt 20 tấn/ năm.
- Lâm nghiệp:
Diện tích đất rừng toàn xã có là 60 ha, trong đó 100% là rừng sản xuất

và rừng phân tán. Diện tích rừng đã được giao khoán tận hộ gia đình, hầu hết
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các cây trồng chủ yếu là
keo lai và bạch đàn, góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Đây là nguồn
gỗ phục vụ cho nhu cầu sản xuất đồng thời giữ cho môi trường của địa
phương xanh, sạch, đẹp
2. Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn:
Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn trên địa bàn chưa phát
triển. Toàn địa bàn mới chỉ có một số hộ sản xuất nhỏ lẻ, cụ thể: có 13 cơ sở
mộc, 2 cơ sở sản xuất cơ khí, 11 cơ sở xay xát gạo… đáp ứng một phần nhu
cầu của người dân địa phương.
3. Lĩnh vực dịch vụ, thương mại:
Trên địa bàn có trên 400 hộ kinh doanh như: hàng tạp hoá, lương thực,
thực phẩm, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận tải, vật tư nông nghiệp…Từ đó thu
hút một phần lao động tham gia vào các hoạt động kinh doanh, mức bình
quân thu nhập khoảng 3 triệu đồng/người/tháng, góp phần nâng cao thu nhập
bình quân của người dân địa phương.
- Tình hình cung ứng dịch vụ các sản phẩm đầu ra cho trồng trọt, chăn
nuôi chủ yếu dựa vào các tư thương, giá cả không ổn định.
III. THỰC TRẠNG HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1. Hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng:
- Xã không có hồ, đập trữ nước mà chỉ có 1 trạm bơm điện bơm nước từ
hệ thống kênh Hồ Núi Cốc, tổng công suất của trạm là 720 m
3
/h phục vụ tưới
cho lúa (chủ yếu vào vụ xuân), một phần diện tích trồng chè và diện tích cây
ăn quả, cây màu các loại.
- Về kênh mương: Kênh mương chính có 8 km, trong đó đã kiên cố
hóa được 50%. Kênh mương nội đồng là trên 10 km, toàn bộ chưa được kiên
cố hoá, hoàn toàn là kênh đất.
- 4 -

Hiện nay, toàn bộ hệ thống trạm bơm đã xuống cấp, hệ thống kênh
mương đã kiên cố hoá còn ít nên quá trình bơm nước phục vụ tưới tiêu gặp
rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng sản xuất nông nghiệp.
- Ðường giao thông nội đồng chưa được quy hoạch,hầu hết là sử dụng
vào đường dân sinh. Một số cánh đồng đã có đường nội đồng như là đường
đất, lầy lội không thuận lợi cho quá trình sản xuất.
2. Về hạ tầng điện:
Hiện nay, xã quản lý 4 trạm biến áp, công suất 180 KVA/ trạm; đường
dây trục 04 do chi nhánh điện thành phố giao cho HTX dịch vụ điện năng
Quyết Thắng quản lý là trên 16km; đáp ứng cho nhu cầu điện sinh hoạt và
phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ thương mại, và
chăn nuôi trên địa bàn.
3. Cơ giới hóa trong nông nghiệp:
Toàn xã có 15 máy làm đất trong đó loại có công suất >15CV là 1cái,
≤15CV 13 cái, diện tích đất làm bằng máy chiếm khoảng trên 50%. Xã chưa
có máy thu hoạch lúa, nông dân vẫn phải thu hoạch theo phương thức thủ
công.
Toàn xã có tổng số 27 xe vận tải, đáp ứng được 100% nhu cầu vận
chuyển của người dân.
IV. HIỆN TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Hiện trạng các HTX:
- 2 HTX nông nghiệp đang tiến hành làm thủ tục giải thể do hoạt động
không có hiệu quả. Xã có 1 HTX DV điện năng, hiện nay bổ xung thêm
ngành nghề dịch vụ vật tư nông nghiệp, thuỷ lợi,quản trang và vệ sinh môi
trường. HTX có 24 xã viên, thu nhập bình quân/năm = 23 triệu
đồng/người/năm, vốn tích luỹ hiện nay là trên 500 triệu đồng.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐÉN 2020
I. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

1. Những thuận lợi:
- Quyết Thắng là xã loại một, nằm gần trung tâm thành phố; là một
trong những xã trung tâm của cụm phía tây thành phố, có 9 đơn vị, trường
học đóng trên địa bàn.
- 5 -
- Điều kiện đất đai, khí hậu tương đối thuận lợi cho chăn nuôi,
trồng trọt phát triển, đặc biệt là cây chè; ngành nghề dịch vụ đủ điều
kiện để phát triển sản xuất.
- Diện tích đất canh tác bình quân đầu người ở mức trung bình,
không bị ảnh hưởng nhiều do tác động của thiên nhiên.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất: xã đã có trạm bơm điện và hệ
thống kênh mương tưới tiêu, cơ bản đáp ứng nguồn nước phục vụ cho 2
vụ lúa.
- Trình độ dân trí tương đối cao so với khu vực.
- Trong sản xuất nông nghiệp, đã chú trọng xây dựng các mô hình
sản xuất tiêu biểu để nhân rộng, tạo thành phong trào thi đua trong sản
xuất.
- Một số sản phẩm làm ra mang tính hàng hoá, có thị trường tiêu
thụ ổn định.
2. Những khó khăn, hạn chế:
- Công tác quy hoạch như vùng sản xuất chuyên canh, thâm canh, giao
thông thuỷ lợi nội đồng, sử dụng đất chưa có nên chưa đáp ứng được yêu cầu
phục vụ sản xuất.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như công trình thuỷ lợi đầu mối, hệ
thống kênh mương, giao thông nội đồng chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ cứng
hoá kênh mương còn thấp.
- Trình độ dân trí chưa đồng đều, tỷ lệ lao động được qua đào tạo nghề
chưa cao, sản xuất nông nghiệp còn phần nào mang tính quảng canh, tự cung tự
cấp còn khá phổ biến trong nhân dân, ý thức thâm canh sản xuất tạo thành hàng
hoá chưa nhiều.

- Hoạt động của HTX chưa đáp ứng yêu cầu dịch vụ phục vụ sản xuất và bao
tiêu sản phẩm cho hộ nông dân, chưa có tổ HTX để gắn kết bền vững trong sản
xuất.
- Việc xây dựng các mô hình phát triển sản xuất chưa nhiều, hiệu quả
nhân rộng chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thật sự gắn kết phát triển sản xuất
với phát triển các hình thức tổ chức sản xuất. Kế hoạch phát triển sản xuất chưa
có mục tiêu dài hạn, đôi khi mang tính chất tự phát; sản phẩm làm ra đã có tính
hàng hoá nhưng chưa cao, chưa có sức cạnh tranh trên thị trường.
II. MỤC TIÊU CHUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung:
- 6 -
Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất để có tốc độ
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2011 - 2015 trên 5%; chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế để đạt tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp-xây dựng 10%,
thương mại dịch vụ 45%, nông nghiệp 45%; lao động nông nghiệp còn 25%;
đào tạo nghề đạt 60% trở lên; giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích canh tác
đạt trên 55 triệu đồng/ ha, cây đặc sản đạt 80 triệu đồng/ha; thu nhập bình
quân đầu người trên 36 triệu đồng/ năm; hộ nghèo dưới 2%; góp phần xây
dựng xã đạt các tiêu chí Nông thôn mới. Phấn đấu vào năm 2015, xã đạt 19
tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 1500 tấn, trong đó lúa chất
lượng cao 500 tấn, chiếm 30%; lương thực bình quân đầu người đạt trên 500
kg/ người/năm;
- Sản lượng chè búp tươi đạt 14.000 tấn.
- Cây ăn quả: 60 ha, trong đó sản lượng vải 4 tấn, nhãn 1.5 tấn, thanh
long 3 tấn…
- Tổng đàn trâu, bò đạt từ 250 - 300 con (bò 50 con).
- Tổng đàn lợn 2500con, nạc hóa 50%, theo hướng giảm tối đa nuôi
nông hộ để đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh;

- Gia cầm đạt trên 35.000 con, phát triển theo hướng thả vườn phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phát triển sản xuất
1.1. Về sản xuất nông nghiệp:
a. Cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày:
+ Công tác quy hoạch:
- Thực hiện tốt công tác chuyển đổi đất nông nghiệp nhằm giảm tối
đa số thửa trên hộ, quy thành vùng thuận tiện cho hộ nông dân sản xuất,
khuyến khích nông dân tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hoá. Trên cơ
sở kết quả chuyển đổi ruộng đất tiến hành lập các quy hoạch sản xuất:
* Quy hoạch vùng trồng hoa, cây cảnh tại Nam Thành, Gò Móc và
xóm Cây Xanh. Thành lập tổ hợp tác trồng hoa, sinh vật cảnh để gắn kết
sản xuất bền vững giữa các hộ
* Quy hoạch vùng chuyên canh, thâm canh để đưa nhanh các tiến bộ kỹ
thuật và giống mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng giá trị hàng
- 7 -
hoá, cụ thể: Vùng sản xuất và chế biến chè năng suất, chất lượng cao với
diện tích 55ha tập trung tại Bắc Thành, Trung Thành, Nam Thành, Cây Xanh
và Gò Móc; Vùng lúa thâm canh đạt năng suất cao với diện tích 55 ha tại các
xứ đồng thuộc các xóm Trung Thành, Bắc Thành, Nam Thành, Cây Xanh và
Gò Móc; Vùng trồng rau an toàn và sản xuất nấm dược liệu, nấm ăn tại các
xóm Sơn Tiến, Nước Hai và Thái Sơn 2…
Các quy hoạch được thực hiện đảm bảo quy định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước để làm căn cứ lập các chương trình dự án, kêu gọi vốn
đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
+ Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu:
- Về cơ cấu cây trồng: Giảm diện tích đất lúa năm 2011 từ 271,29 ha
xuống còn lại 150 ha vào năm 2015 do chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
một phần chuyển đổi sang trồng cây chè, cây cảnh… để có hiệu quả kinh tế

cao hơn.
- Về cơ cấu giống tiếp tục du nhập các loại giống chè mới có năng suất
chất lượng cao như LDP1, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên, Thuý Ngọc, PH8,
PH9… về thay thế diện tích chè trung du sử dụng lâu ngày đã bị thoái hoá,
xuống cấp có năng suất thấp, khả năng chống chịu sâu bệnh kém.
- Về cơ cấu mùa vụ: Tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất đảm bảo kịp
thời vụ; đảm bảo 2 vụ lúa xuân muộn - mùa sớm, trong đó lúa vụ mùa phải
được tập trung chỉ đạo quyết liệt để gieo trồng kịp thời vụ thu hoạch tập
trung, đẩy mạnh sản xuất vụ đông (trồng ngô và rau màu các loại), coi vụ
đông xuân là vụ sản xuất chính trong năm.
+ Giải pháp về kỹ thuật:
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của thành phố, hàng năm tổ chức
tập huấn tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người dân; xây dựng các mô hình
khuyến nông, khuyến lâm để tuyên truyền học tập và nhân ra diện rộng; đưa
các giống mới tiến bộ khoa học vào sản xuất; đầu tư thâm canh đúng quy
định; điều tiết đủ nước tưới và làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại;
Ưu tiên đưa cơ giới vào sản xuất đảm bảo trên 90% diện tích đất sản
xuất được làm bằng máy; đưa máy sạ hàng vào quá trình gieo hạt và máy gặt
vào thu hoạch chiếm 75% bằng cơ giới.
Thực hiện tốt việc luân canh cây trồng để tăng khả năng chống chịu,
thích ứng của các loại cây trồng, áp dụng công thức luân canh cây trồng hợp
lý để tăng vụ như: Lúa xuân muộn + lúa mùa sớm + cây vụ đông; Lạc hoặc
- 8 -
ngô xuân + lúa mùa + cây vụ đông nhằm khai thác tối đa hệ số sử dụng đất
tăng vụ, tăng sản lượng và giá trị trên đơn vị diện tích.
b, Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt đề án phát triển kinh tế vườn, kinh tế
trang trại; tiến hành chỉnh trang, cải tạo vườn đảm bảo theo tiêu chí Nông
thôn mới. Giai đoạn 2012 - 2015 cải tạo 100% diện tích vườn hiện có, trong
đó phục hồi, cải tạo diện tích cây ăn quả hiện có 60ha.

Quy hoạch, chuyển đổi diện tích cây ngắn ngày (lúa – màu) hiệu quả
kinh tế thấp sang trồng cây ăn quả cho kinh tế cao, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng nhằm mở rộng diện tích cây ăn quả, cây chè. Trong đó khuyến khích
trồng thanh long, cam, quất cảnh và một số cây ăn quả khác khác có giá trị
kinh tế cao, phấn đấu giá trị đạt 75 - 80 triệu đồng/ ha canh tác…
Phát triển một số cây công nghiệp dài ngày có lợi thế như phát triển
cây chè thành cây chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp, đáp ứng
việc sản xuất hàng hoá; Ngoài ra, tiến hành quy hoạch vùng sản xuất kinh
doanh cây cảnh trên 20 ha.
Soát xét hộ sản xuất kinh tế trang trại, đánh giá, phân loại những hộ đã
đạt tiêu chí đề nghị Nhà nước cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chí trang trại cho
hộ để được hướng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời kiểm tra
hoàn chỉnh hồ sơ để cấp giấy CNQSDÐ cho hộ làm kinh tế trang trại vườn
đồi.
Chỉ đạo và tạo điều kiện hỗ trợ cho hộ có quỹ đất có điều kiện phát triển
kinh tế trang trại. Tiến hành thực hiện: Làm quy hoạch, lập dự án kêu gọi
đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, tham quan học tập kinh nghiệm và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật. Hỗ trợ các hộ lựa chọn mô hình, loại hình sản xuất,
kinh doanh tổng hợp, chuyên cây nhằm tạo giá trị sản xuất hàng hoá lớn,
trong đó cần tập trung chỉ đạo phát triển các vùng có lợi thế (vùng trồng chè,
vùng trồng hoa cây cảnh)
c. Chăn nuôi:
Tập trung duy trì một số vật nuôi chủ lực như trâu bò, lợn, nhím và gia
cầm, hạn chế chăn nuôi hộ gia đình, tuỳ theo từng vật nuôi để hỗ trợ như: con
giống, khoa học kỹ thuật, làm chuồng… nhằm hướng tới chăn nuôi bền vững,
an toàn dịch bệnh.
1.2. Về sản xuất lâm nghiệp:
- Áp dụng các giải pháp quản lý rừng hiệu quả, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cộng đồng và người dân về bảo vệ và phát triển rừng.
- 9 -

1.3. Về sản xuất thủy sản:
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản của địa phương còn ít, manh mún.
Trong thời gian tới tiến hành kiểm kê, đánh giá diện tích mặt nước, đất sử
dụng trong nuôi trồng thủy sản và có khả năng nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn xã như: ao hồ nhỏ… có khả năng phát triển để xây dựng kế hoach nuôi
thả. Những diện tích không đủ điều kiện nuôi trồng, canh tác tiến hành
chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang trồng các loại cây trồng khác như chè,
cây ăn quả…
1.3. Về tiểu thủ công nghiệp- xây dựng
- Quy hoạch vùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung
với diện tích khoảng 30ha tại khu vực các xóm: xóm 10, Nước Hai, Sơn
Tiến, Thái Sơn 1, Thái Sơn 2. Phấn đấu hoàn thành công tác giải phóng mặt
bằng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vào thuê mặt bằng sản xuất.
- Xây dựng Làng nghề truyền thống trồng và chế biến chè.
- Tổ chức họp mặt giới thiệu tiềm năng và các chính sách ưu đãi kêu gọi
con em địa phương đầu tư vào phát triển ngành nghề nông thôn.
1.4. Về dịch vụ thương mại:
Khuyến khích mở rộng các điểm kinh doanh các mặt hàng tại dọc các
trục đường chính như đường Đán - Núi Cốc, đường Z115; điểm dân cư tập
trung, đặc biệt ở trung tâm xã.
Nâng cấp, xây mới chợ xã từ 1000m
2
thành 3000 m
2
, đảm bảo đạt tiêu
chí nông thôn mới và tạo điều kiện cho bà con có môi trường kinh doanh
thuận lợi nhất.
Ðào tạo bồi dưỡng kiến thức kinh doanh cho các hộ tư thương đặc biệt
quan tâm thương hiệu truyền thống và phong cách phục vụ tạo sự cạnh tranh
bình đẳng phát triển.

Khuyến khích, thu hút các dịch vụ du lịch sinh thái tại vùng sinh vật
cảnh…
2. Về xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu
2.1. Về thủy lợi:
Triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng kênh tưới: kiên cố hóa 4km kênh
chính, hệ thống kênh cấp II và kênh nội đồng đảm bảo chủ động nước tưới
cho cây lúa và một phần phục vụ tưới cho cây màu các loại, cây chè và cây
ăn quả. Riêng đối với khu sản xuất lúa giống và lúa chất lượng cao, khu sản
- 10 -
xuất rau và cây cảnh xây dựng toàn bộ hệ thống kênh nội đồng, quy hoạch hệ
thống tưới đến tận ruộng đảm bảo tưới tiêu khoa học, tiết kiệm.
Phối hợp với Trạm thuỷ nông Hồ Núi Cốc, HTX dịch vụ để tổ chức,
điều hành và quản lý tưới tiêu nước đảm bảo kịp thời, tiết kiệm.
Nguồn kinh phí triển khai thực hiện: Nhà nước hỗ trợ từ nguồn Nông
thôn mới và các chương trình lồng ghép nhưng không quá 70% còn lại 30%
nhân dân đóng góp.
2.2. Giao thông nội đồng:
Xây dựng hệ thống giao thông nội đồng gắn liền chuyển đổi ruộng đất,
quy hoạch đảm bảo phương tiện cơ giới vào tận chân ruộng vừa làm đất vừa
đảm bảo vận chuyển sản phẩm. Trục đường chính tối thiếu bề mặt đường
3m, trục đường phụ tối thiếu 2,5 m, kết hợp hệ thống kênh mương thủy lợi.
Triển khai đổ bê tông trục đường chính 10km, đường nội đồng 5km, rải
cấp phối 10km đường nội đồng.
Nguồn kinh phí được huy động từ nguồn hộ trợ xây dựng Nông thôn mới
và các nguồn khác chiếm tỷ lệ 70%, số kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp
bằng hiến đất làm đường, đóng góp ngày công, vật liệu theo kế hoạch được
giao.
2.3. Ðiện sản xuất:
Bổ sung 03 trạm biến áp 180 KVA, nâng cấp các trạm biến áp và toàn
bộ hệ thống đường dây để đáp ứng điện cho sản xuất làng nghề, các cơ sở

sản xuất công nghiệp, khu sản xuất TTCN tập trung và nhu cầu tiêu thụ điện
trong sinh hoạt của người dân.
- Hoàn chính các thủ tục hồ sơ triển khai bàn giao quản lý lưới điện cho
ngành điện quản lý trong thời gian sớm nhất.
2.4. Cải tạo đồng ruộng
Việc cải tạo đồng ruộng: tiến hành cải tạo chất đất triệt để, tạo điều kiện
thâm canh và đưa cơ giới hoá vào sản xuất, thu hoạch chiếm tỷ lệ 100%.
3. Về tổ chức sản xuất:
3.1. Các loại hình hợp tác xã
Phấn đấu thành lập mới 2 HTX (HTX Sinh vật cảnh và HTX sản
xuất rau và nấm), củng cố hoạt động của HTX DV điện năng. Ðảm bảo
các dịch vụ phục vụ sản xuất và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- 11 -
Hỗ trợ HTX đất để làm Trụ sở, xây dựng cơ sở làm dịch vụ công tác
xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm các mặt hàng chủ lực địa phương và
được hưởng các chính sách theo chế độ nhà nước đã ban hành.
3.2. Kinh tế trang trại
Xây dựng vùng kinh tế trang trại tại khu vực Nam Thành, Trung Thành,
Cây xanh và Gò Móc theo mô hình sản xuất chè, cây cảnh Hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống xử lý môi
trường, và một phần con giống, cây giống.
Đưa một số mô hình sản xuất vào áp dụng tại các khu trang trại như:
trồng và chế biến chè chất lượng cao kết hợp trồng hoa cây cảnh và mở rộng
diện tích trông cây thanh long, trong đó thanh long ruột đỏ
3.3 Kinh tế hộ gia đình:
Tập trung phát triển kinh tế hộ gia đình, xem đây là nguồn lực chính
trong phát triển kinh tế địa phương, tạo nguồn thu tổng hợp trong hộ gia đình
từ sản xuất nông nghiệp, kinh tế vườn hộ, dịch vụ thương mại. Phấn đấu
100% số hộ gia đình sắp xếp lao động hợp lý có tối thiếu 1 ngành nghề phụ,
tăng thu nhập, không có hộ gia đình thuần canh sản xuất nông nghiệp.

Vận động nhân dân mạnh dạn vay vốn, hoặc là huy động vốn tự có để
xây dựng các hình thức phát triển kinh tế đa dạng tạo thu nhập cao và ổn
định.
3.4. Hoạt động các doanh nghiệp.
Ổn định hoạt động các doanh nghiệp đã có, phấn đấu đến 2015 có ít
nhất 5 doanh nghiệp thành lập hoạt động trên các lĩnh vực như chế biến nông
lâm sản, dịch vụ thương mại, đúc rèn, cơ khí, xây dựng giải quyết việc làm
cho lao động chuyển đổi, tạo thu nhập ổn định cho người dân.
Tạo điều kiện cơ sở mặt bằng để doanh nghiệp vào sản xuất và sản xuất
đầu tư cơ sở hạ tầng có chính sách ưu đãi, đặc biệt là thủ tục hành chính và
công tác giải phòng mặt bằng.
Tổ chức hội nghị kêu gọi con em của địa phương có tiềm năng, năng
lực vào đầu tư.
4. Ðào tạo nguồn nhân lực:
4.1. Ðào tạo kiến thức cho nông dân:
Củng cố hệ thống cán bộ khuyến nông, cán bộ thú y xã đảm bảo đủ
trình độ, năng lực để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phòng chống dịch bệnh
cho gia súc, gia cầm. Hàng năm phối hợp với các trung tâm chuyển giao
- 12 -
KHCN thành phố, tỉnh đào tạo kiến thức về sản xuất nông nghiệp cho nông
dân theo hình thức cầm tay chỉ việc, phấn đấu 100% hộ nông dân được
truyền đạt các kiến thức về giống, kỹ thuật chăm bón, thâm canh, bảo quản
sau thu hoạch;
Hình thức tập huấn theo từng đợt từ 5 - 7 ngày, thời gian 1 đến 2 ngày
theo thời vụ gieo trồng. Tổ chức theo mô hình thông qua trung tâm học tập
cộng đồng; Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.
4.2. Ðào tạo chuyển đổi nghề:
- Phấn đấu đến 2015 lao động nông nghiệp còn lại chiếm 35%, bình
quân mỗi năm đào tạo chuyển đổi 100 lao động bằng các nghề: thợ cơ khí,
thợ xây dựng, dịch vụ thương mại trước mắt điều tra khảo sát cụ thể nhu

cầu lao động cần đào tạo nghề liên kết với các trung tâm đào tạo vừa đảm
bảo đầu vào song cũng sẽ hướng nghiệp đầu ra cho lao động.
- Hình thức đào tạo: Theo chương trình liên kết với các Trung tâm đào
tạo gắn liền với đầu ra.
- Hỗ trợ 1 phần kinh phí cho lao động học nghề theo quy định của Nhà
nước như miễn học phí và các khoản đóng góp khác. Ngoài ra còn hỗ trợ một
phần kinh phí cho lao động học nghề tham gia đi học.
4.3. Ðào tạo cán bộ quản lý:
- Ðào tạo cán bộ cấp xã, Chủ nhiệm HTX đảm bảo 100% có trình độ
trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên, đào tạo cán bộ thôn, các chủ
trang trại, doanh nghiệp về kỹ năng quản lý điều hành, công tác tài chính
kế toán, kỹ năng hoạt động kinh doanh
- Về chính sách đối với cán bộ đi học có thể theo hình thức tập trung, tại
chức Hỗ trợ một phần kinh phí đi học, ngoài việc hưởng nguyên lương, đối
với các thành phần khác hỗ trợ 100% học phí, các khoản đóng góp khác và
một phần kinh phí cho hoạt động cá nhân.
5. Thị trường.
Trong thời gian tới cần tập trung phát triển một số mặt hàng chủ
lực để tiến tới xây dựng đúng thương hiệu gồm sản phẩm chè xanh, nấm
dược liệu, hoa và cây cảnh Mở rộng thị trường tiêu thụ ra khu vực các
tỉnh lân cận và vươn ra các thị trường lớn trong nước. Ðể từng bước xây
dựng thương hiệu sản phẩm, cần tập trung một số nội dung xúc tiến
thương mại thông qua các gian hàng bán và giới thiệu sản phẩm ở trung
tâm xã, hỗ trợ một số tư thương mở rộng thị trường, quảng bá giới thiệu
sản phẩm
- 13 -
6. Vốn và nguồn vốn.
Quan điểm huy động nội lực là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần về
kết cấu hạ tầng, tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống, khuyến nông, đào tạo
nghề, còn lại là nhân dân đóng góp xây dựng.

- Hình thức huy động thông qua nhiều hình thức như hiến đất, xây
dựng sơ sở hạ tầng, đóng góp ngày công, đóng góp vật liệu sẵn có tại
chỗ, đóng góp tiền. Nguồn đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp vào
các dự án phát triển kinh tế là để tạo ra thu nhập chủ yếu.
-Tổng nguồn vốn để thực hiện đề án: 100 tỷ đồng, trong đó:
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng: giao thông, kênh mương, hệ thống điện
sản xuất : 80 tỷ đồng.
+ Đầu tư, hỗ trợ vốn, giống, hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân: 20
tỷ đồng.
- Về cơ cấu vốn:
+ Vốn từ chương trình nông thôn mới hỗ trợ: 70%
+ Vốn vay từ Ngân hàng để phát triển sản xuất: 15%
+ Vốn tự có của nhân dân: 12%
+ Vốn Doanh nghiệp và các nguồn khác: 3%
Hình thức quản lý: Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới xã trực
tiếp quản lý qua các dự án được phê duyệt thông qua giám sát kiểm tra
của cộng đồng.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức tuyên truyền quán triệt thực hiện Ðề án:
Sau khi đề án đã được phê duyệt, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới
xã phối hợp với Ban chỉ đạo XDNTM xã tổ chức học tập quán triệt đến tận
cán bộ, Ðảng viên về các nội dung của Ðề án, phân công các thành viên
BCÐ xuống tận các chi bộ quán triệt thực hiện các nội dung đề án.
Các tổ chức đoàn thể tiến hành tổ chức quán triệt và giao nhiệm vụ cho
các đoàn viên, hội viên của mình hiểu rõ nội dung đề án, trách nhiệm của hội
viên đoàn viên trong tổ chức thực hiện.
Các thôn xóm tổ chức họp dân đưa công khai các nội dung đề án để
thảo luận và bàn các giải pháp tổ chức thực hiện, lựa chọn những nội dung
cần ưu tiên trước và các phương pháp huy động nguồn lực

- 14 -
2. Giao nhiệm vụ lập các dự án
- Ðối với dự án xây dựng vùng thâm canh lúa chất lượng cao và thâm
canh rau màu và nấm, giao cho cán bộ phụ trách nông nghiệp xã trực tiếp
xây dựng dự án, hoàn thành trong quý I năm 2013.
- Ðối với dự án xây dựng vùng sản xuất và thâm canh chè, dự án cải tạo
vườn tạp nâng cao thu nhập kinh tế, Ban quản lý XDNTM xã trực tiếp xây
dựng dự án, hoàn thành trong quýI/2013.
- Dự án xây dựng làng nghề chế biến chè, giao cho cán bộ các xóm Bắc
Thành, Trung Thành, Nam Thành, Cây Xanh, Gò Móc; làng nghề trồng hoa
cây cảnh giao cho cán bộ các xóm Nam Thành, Gò Móc và Nước Hai xây
dựng dự án trong quý I/2013.
- Dự án xây dựng khu sản xuất CN - TTCN tập trung, BQL XDNTM xã
chịu trách nhiệm xây dựng trong quý II/2013.
- Dự án củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động của HTX giao
BQL các HTX Dịch vụ điện năng xây dựng trong quý I/2012.
- Dự án thành lập mới HTX sinh vật cảnh giao cho UBND xã hướng
dẫn thủ tục, tạo hành lang pháp lý xây dựng hoàn thành trong quý IV/2012.
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, BQLXD
Nông thôn mới xã chịu trách nhiệm hợp đồng các đơn vị tư vấn khảo sát lập
dự án phấn đấu hoàn thành trong năm 2013.
3. Phân công trách nhiệm BCÐ xã:
- BCH Ðảng ủy xã ra Nghị quyết về lãnh đạo thực hiện các nội dung
của Ðề án, đồng thời phân công các ủy viên trực tiếp chỉ đạo các chi bộ, các
đơn vị xóm.
- HÐND xã ra Nghị quyết huy động nguồn lực phát triển kinh tế,
giám sát việc tổ chức thực hiện các nội dung đề án.
- UBND xã, BQL XD NTM xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung đề án, phân công cán bộ trực tiếp chỉ đạo các xóm:
Stt Họ và tên Chức vụ

Đơn vị
phụ trách
(xóm)
Ghi
chú
1 Trần Trọng Đạt PCT UBND xã Thái Sơn 1 + 2
2 Hà Thị Thạch PCT UBND xã Nam Thành
3 Võ Quảng Đông Trưởng BCHQS xã Sơn Tiến
- 15 -
4 Hà Công Lịch Trưởng ban CA xã Xóm 10
5 Nguyễn Văn Bình Chủ tịch MTTQ xã Gò Móc
6 Triệu Thị Dung PCT HND xã Trung Thành
7 Dương Thuý Hoà Chủ tịch HPN xã Cây Xanh
8 Đỗ Tuấn Anh Chủ tịch CCB Nước Hai
9 Phạm Thanh Văn Bí thư ĐTN xã Bắc Thành
Ngoài ra, yêu cầu các tổ chức thành viên thuộc UBMTTQ xã làm tốt
công tác tuyên truyền, kiểm tra thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tham gia
giám sát thực hiện các nội dung đề án; Các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm
vận động hội viên, đoàn viên của mình tham gia thực hiện các nội dung phát
triển kinh tế:
+ Hội Nông dân xã: Chủ lực trong cải tạo vườn tạp, xây dựng 05 mô
hình vườn mẫu.
+ Hội Phụ nữ xã: Chủ lực trong phát triển ngành nghề (các nghề có phụ
nữ tham gia)
+ Hội Cựu chiến binh: Chủ lực trong phát triển kinh tế trang trại xây
dựng 05 mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình.
+ Ðoàn thanh niên: Chủ lực trong phát triển kinh tế trang trại, vận động
học nghề đối với các đối tượng là đoàn viên, thanh niên, và xây dựng mô hình
kinh tế hộ thanh niên.
4. Công tác phối hợp báo cáo sơ tổng kết rút kinh nghiệm.

- Hàng tuần BCÐ XDNTM tổ chức hội nghị giao ban phản ảnh tình
hình về tiến độ thực hiện các nội dung Ðề án.
- Hàng tháng tổ chức họp rút kinh nghiệm báo cáo BCÐ TP, tỉnh về kết
quả tổ chức thực hiện, các vướng mắc đề nghị giúp đỡ giải quyết.
- Sơ kết công tác quý và 6 tháng về tình hình tiến độ triển khai các nội
dung đề án, những đơn vị triển khai tốt có cách làm hay để nhân ra diện
rộng, các tồn tại vướng mắc đầ xuất cấp trên giúp đỡ.
- Tổng kết công tác năm đánh giá kết quả thực hiện về nội dung từng
công việc, mức độ hoàn thành, dự kiến công tác thời gian tới, kết quả giải
ngân, các bài học kinh nghiệm rút ra, khen thưởng các đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
- 16 -
Phần thứ tư
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Ðối với BCÐXDNTM thành phố:
- Thành lập tổ công tác theo dõi chỉ đạo giúp đỡ BCĐ xây dựng nông
thôn mới xã, phân công cán bộ chuyên môn giúp Ban quản lý xây dựng
NTM xã về chuyên môn nghiệp vụ đào tạo tập huấn nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ xã.
2. Ðối với các ngành cấp tỉnh:
- Văn phòng điều phối Chương trình xây dưng nông thôn mới, Sở
NN&PTNT giúp đỡ về xây dựng đề án, công tác khuyến nông, đào tạo
nghề cho nông dân, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, làm vườn, trang trại.
- Sở công thương giúp đỡ các chương trình khuyến công, điện phục
vụ sản xuất.
- Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại giúp đỡ thành
lập HTX tín dụng nhân dân, tạo điều kiện ưu tiên các nguồn vốn vay.
Ðặc biệt là các dự án sản xuất.
- Sở Tài nguyên & Môi trường giúp đỡ công tác đo đạc và các hệ thống
quản lý sau chuyển đổi ruộng đất và cấp đổi giấy CNQSD đất.

- Sở Lao động TBXH ưu tiên các nguồn lực đào tạo việc làm, chuyển
đổi nghề đặc biệt là giới thiệu việc làm.
TM. BQLXD NÔNG THÔN MỚI
TRƯỞNG BAN
Vũ Công Định
- 17 -

×