Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ngoại thương với phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.76 KB, 19 trang )

CHƯƠNG IX
NGOẠI THƯƠNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. LỢI THẾ CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
1. Lợi thế tuyệt đối (A. Smith)
K/n: là lợi thế có được trên cơ sở so sánh chi phí sản xuất để sản xuất ra cùng 1 loại sản
phẩm giữa các nước với nhau. Khi 1 nước sản xuất ra sản phẩm có chi phí cao hơn thì sẽ nhập
khẩu sản phẩm từ nước khác có chi phí sản xuất thấp hơn.
Ý nghĩa: Điều này mang lại lợi ích cho cả 2 nước.
- với nước có chi phí sản xuất thấp hơn: tăng khoản lợi nhuận từ xuất khẩu do Pxk >
Ptrong nước
- với nước có chi phí sản xuất cao hơn: có được những sản phẩm mà sản xuất trong nước
không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất vơí chi phí cao không đem lại lợi nhuận
VD: Xem xét quan hệ ngoại thương giữa Việt Nam và Nhật Bản. Giả thiết:
- Cả hai nước đều sản xuất loại hàng hoá tivi
Chi phí sản xuất 1 chiếc tivi màu (đo bằng ngày công lao động) của 2 nước:
Nhật bản: 20 Việt Nam: 35
 Việt nam sản xuất với chi phí cao hơn Nhật bản. Nếu nhập khẩu từ Nhật bản sẽ mang
lại lợi ích cho cả 2 nước:
- Nhật bản sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn khi bán sản phẩm trên thị trường quốc tế
- Việt Nam có được sản phẩm mà trong nước không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất
mà không đem lại lợi nhuận, gọi: bù đắp sự yếu kém về khả năng sản xuất trong nước.
LDCs: lợi thế tuyệt đối có ý nghĩa: có được những sản phẩm mà không có khả năng sản
xuất hoặc sản xuất với giá cao. (ví dụ việc không đủ khả năng sản xuất ra máy móc thiết bị là
khó khăn đối với các nước đang phát triển).
2. Lợi thế tương đối (lợi thế so sánh)
P
f
: giá nhập TV từ Nhật, phụ thuộc vào số lượng TV nhập và
lượng cung TV của Việt Nam
Nguyên tắc: P
NB


< P
f
< P
VN

 Nhật bản: lợi nhuận gia tăng
Việt Nam: giá mua TV giảm, người mua TV nhiều hơn
S
D
Q
P
35
P
f
20
* Xem xét khả năng trao đổi sản phẩm TV và gạo giữa Việt nam và Nhật bản:
Việt nam Nhật bản
sản xuất 1 tấn gạo 5 4 (ngày công lao động)
sản xuất 1 tivi 35 20
Dựa vào việc phân tích lợi thế tuyệt đối: Việt Nam không có khả năng xk sản phẩm nào
sang Nhật bản.
Dựa vào chi phí sản xuất, phân tích những khả năng lựa chọn Việt Nam có thể có:
- sản xuất cả 2 hàng hoá -> đóng cửa nền kinh tế
- nhập khẩu cả hai hàng hoá
- nhập khẩu 1 hàng hoá và sản xuất 1 hàng hoá
-> Việt Nam không có khả năng xuất khẩu ? Việt Nam liệu có thể xuất khẩu được hay
không? Cơ sở lý thuyết để giải quyết vấn đề:
* Xem xét lợi thế so sánh: so sánh chi phí để sản xuất giữa các loại sản phẩm với nhau:
Việt nam Nhật bản
P

TV/gạo
7 5 (để sản xuất 1 tivi thì cần 5 tấn gạo)
P
gạo/TV
1/7 1/5
So sánh: P
TV/gạo
Việt nam > Nhật bản
P
gạo/TV
Việt nam < Nhật bản
Thông qua chi phí so sánh  Việt nam có thể nhập khẩu tv của Nhật bản và Nhật bản có
thể nhập khẩu gạo của Việt Nam
* Có thể lý giải 1 cách đơn giản về lợi thế so sánh
P tivi và giá gạo xuất nhập khẩu (giá trên thị trường quốc tế) phụ thuộc vào cung -c ầu
tivi và gạo ở từng nước cũng như trên thị trường thế giới
20 < Pf tivi < 35 giả sử: Pf tivi = 30
4 < Pf gạo < 5 Pf gạo = 4,5
Nhật bản:
- khi chưa có ngoại thương: 1TV đưa sang Việt nam thì đổi được 5 tấn gạo
- khi có ngoại thương: 1 TV đưa sang Việt nam thì đổi được 6,6 tấn gạo (theo giá trên thị
trường quốc tế)
 lợi nhuận: tăng 1,6 tấn gạo
Việt Nam:
- khi chưa có ngoại thương: sản xuất 7 tấn gạo đổi được 1TV
2
- khi có ngoại thương: sản xuất 6,6 tấn rau đổi được 1 TV trên thị trường quốc tế
dư 0,4 tấn rau
ở cả 2 nước: đều có lợi khi tham gia hoạt động ngoại thương
* K/n: Lợi thế so sánh của hoạt động ngoại thương là khả năng nâng cao thu nhập thực

tế của 1 nước thông qua việc mua bán và trao đổi hàng hoá với nước khác dựa trên cơ sở chi
phí so sánh giữa các loại hàng hoá với nhau.
Lợi thế tuyệt đối: dựa trên chi phí sản xuất 1 sản phẩm
Lợi thế so sánh: dựa trên chi phí so sánh các sản phẩm
* Mô tả lợi thế so sánh qua sơ đồ
Việt nam:
- Khi chưa có ngoại thương:
+ khả năng sản xuất A: có R
A
gạo và T
A

tivi
+ tiêu dùng: A
 cân bằng của Việt Nam: tại A: sản xuất = tiêu dùng.
- có ngoại thương:
+ khả năng sản xuất tại B ( R
B rau


T
B
tivi), với nguyên tắc R
B
>R
A
để trao đổi
với Nhật và T
B
< T

A
để nhập khẩu tivi ở Nhật về.
+ tiêu dùng tại C (T
B+2,
R
B-11
) - nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất
 tiêu dùng > sản xuất
Lợi thế so sánh phản ánh: bất kỳ nước nào trên thế giới đều có thể gia tăng thu nhập
của mình thông qua các hoạt động ngoại thương cho dù nước đó có thể sản xuất mọi sản phẩm
với chi phí tuyệt đối cao hơn các nước khác.
Ngày nay mọi hoạt động ngoại thương trên thế giới đều đề cập đến lợi thế so sánh
Ricardo đã đặt giải thích sự hình thành quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, đó chính là
sự khác nhau về giá cả tính theo chi phí trung bình.
Vì sao lai có sự khác nhau đó và vì sao giữa các nước lại có chi phí so sánh khác nhau?
Lý thuyết H - O (do 2 nhà kinhtế Thuỵ điển Eli Hechcher và Bertil Ohlin đã phát triển lý
thuyết lợi thế so sánh): mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất ở các quốc gia khác nhau và mức
3
đường giới hạn khả năng sản
xuất
độ dốc (-5)
độ dốc (-7)
A
B
C
T
B
T
B+2
T

A

TV
R
R
B
R
B-
12
R
A
độ sử dụng các yếu tố để sản xuất sản phẩm là những nhân tố quan trọng quyết định sự khác
biệt về chi phí so sánh. sự có được lợi ích trong thương mại quốc tế là do mỗi nước đều hướng
tới chuyên môn hoá sản xuất vào các ngành sử dụng các yếu tố sẵn có trong nước.
Ví dụ: - Việt Nam là nước nông nghiệp, tương đối sẵn có về lao động Việt Nam sẽ
sản xuất và xuất khẩu gạo
- Nhật bản là nước tương đối sẵn có về vốn, kỹ thuật sẽ sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm công nghệ cao là tivi.
3. Vai trò của ngoại thương trong tăng trưởng kinh tế
* Ngoại thương là 1 bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước
Kinh tế đối ngoại bao gồm:
- Thương mại quốc tế: hoạt động ngoại thương (nhập khẩu, xuất khẩu, trao đổi hàng hoá)
- Hợp tác quốc tế: vốn, kỹ thuật trong các lĩnh vực, các yếu tố sản xuất
- Hoạt động dịch vụ quốc tế: vận chuyển, ngân hàng thanh toán quốc tế
 Hoạt động ngoại thương là xuất phát điểm của kinh tế đối ngoại:
- xuất khẩu hàng hóa: thu ngoại tệ  tăng quỹ tiền trong nước
- nhập khẩu: sử dụng ngoại tệ mua hàng  giảm quỹ tiền tệ trong nước
Kết quả của hoạt động ngoại thương: xuất khẩu ròng NX = XK- NK
(NX có thể > 0 hoặc <0)
Sơ đồ mô tả hoạt động tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế

* Để xem xét tác động của ngoại thương đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch kinh tế
Thể hiện qua đường lối phát triển ngoại thương của các nước. Mỗi nước có 1 cách chọn
khác nhau. Tổng quát có 3 cách lựa chọn trong đường lối phát triển ngoại thương
- Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô
- Chiến lược hướng nội
- Chiến lược hướng ngoại
Mỗi cách lựa chọn sẽ có những tác động khác nhau đến phát triển kinh tế của các nước.
4
AS
AD
1
AD
AD
2
Y
2
Y
0
Y
1
Y
PL
PL
0
Tổng cung phản ánh lượng hàng
Tổng cầu phản ảnh lượng tiền
Kết quả hoạt động ngoại thương làm tăng hoặc giảm thu
nhập của đất nước Ngoại thương tác động đến tổng cầu :
AD = C + I + G + NX
- AD

0
 AD
1
: (NX>0); nền kinh tế tăng trưởng từ Y
0

Y
1
- AD
0
 AD
2
: (NX<0): nền kinh tế giảm Y
0
 Y2
II. CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THÔ (là chiến lược có ý nghĩa đối với
nước đang phát triển- hướng ra thị trường của các nước phát triển)
1. Nội dung của chiến lược
- Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô là xuất khẩu những sản phẩm chưa qua chế biến
hoặc đang ở dạng sơ chế
VD: - sản phẩm nông nghiệp: thuỷ sản, cao su, gạo, cà phê
- sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ, than, quặng,
Trong những điều kiện nào thì các quốc gia lựa chọn chiến lược này?
- Đây là chiến lược dựa vào tài nguyên, chỉ thực hiện được ở những nước có nguồn tài
nguyên:
+ mỏ: dầu khí, khoáng sản
+ đất, nước, khí hậu, biển và động thực vật
- Đây là chiến lược của nhiều nước đang phát triển :
+ vì chưa có điều kiện tinh chế (hạn chế về vốn, kỹ thuật), mặc dù sản phẩm tinh
chế xuất khẩu có lợi nhuận cao hơn. Những nước công nghiệp phát triển ít sử dụng chiến

lược này.
+ do nhu cầu tích luỹ vốn ban đầu
Việt Nam hiện nay: 7 sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm thô
2. Tác động của chiến lược
- Tạo nguồn vốn tích luỹ ban đầu
Tích luỹ là xu hướng khách quan của mọi quốc gia, nó trải qua hai giai đoạn:
+ tích luỹ ban đầu (1)
+ tích luỹ cho công nghiệp hoá (2)
Các nước đang phát triển tận dụng lợi thế nguồn tài nguyên thiên nhiên để làm lợi thế
cho bước tích luỹ ban đầu để nhập khẩu máy móc thiết bị cho công nghiệp hoá.
Việt Nam: với nguồn thu hàng năm hơn 2 tỷ USD từ xuất khẩu sản phẩm sơ chế đã tạo ra
nguồn vốn đáng kể để nhập khẩu máy móc thiết bị và công nghệ cho quá trình công nghiệp
hoá.
- Tạo điều kiện phát triển kinh tế: sự phát triển kinh tế theo chiều rộng: khai thác chủ yếu
tài nguyên, lao động
Ví dụ: Việt Nam từ khi xuất khẩu dầu mỏ, Việt Nam đã giải quyết việc làm trựctiếp cho
gần 10.000 lao động và hàng ngàn lao động gián tiếp.
- Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của đất nước thông qua mối liên kết trong
kinh tế
+ liên kết ngược
5
+ liên kết xuôi
+ liên kết gián tiếp
Việt Nam: xuất khẩu gạo- để tăng năng suất gạo xuất khẩu cần:
- công nghiệp hoá chất: phân bón, thuốc trừ sâu
- công nghiệp cơ khí: máy móc
- công nghiệp chế biến: xay sát, đánh bóng
CN hoá chất
ngược
gạo

xuôi
CN chế biến
Thu nhập người lao động tăng
Thay đổi nhu cầu hàng tiêu dùng
Thay đổi cơ cấu sản xuất hàng tiêu dùng
Mối liên kết trực tiếp (ngược): từ gạo thúc đẩy công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá
chất là đầu vào
Mối liên kết xuôi: gạo là đầu vào đối với công nghiệp chế biến  tăng thu nhập người
lao động, thúc đẩy công nghiệp hàng tiêu dùng phát triển (gián tiếp)  tạo cơ cấu kinh tế cho
đất nước.
3. Trở ngại của chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô
a* Cung cầu sản phẩm thô trên thị trường không ổn định
- Cung sản phẩm thô phụ thuộc vào 2 ngành cơ bản: công nghiệp khai khoáng và nông
nghiệp (sản xuất cà phê, cao su, gạo ) có đặc điểm: sản xuất trong môi trường tự nhiên (ngoài
trời) (khác với công nghiệp chế biến - nhà xưởng) chịu tác động của biến động thời tiết. Kết
quả hoạt động không phụ thuộc vào chủ quan của con người.
+ trong điều kiện thời tiết thuận lợi thì cung sản phẩm thô tăng nhanh
+ trong điều kiện thời tiết bất lợi: cung sản phẩm thô giảm
- Cầu sản phẩm thô:
+ tác động bởi quy luật tiêu thụ sản phẩm
(E.Engels): khi thu nhập tăng đến một mức mức
độ nào đó thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm lương
thực, thực phẩm có xu hướng giảm  cầu sản
phẩm thô có xu hướng giảm
6
thu
nhập
tiêu dùng III II
I
+ Do tiến bộ khoa học kỹ thuật  định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu có

xu hướng giảm, con người có thể sản xuất ra sản phẩm nhân tạo thay thế sản phẩm thiên
nhiên: cao su nhân tạo, chất dẻo thay thế sắt thép  nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thô giảm (chỉ
có 1 số ít nguyên nhân làm cho nhu cầu tăng (như thời tiết lạnh  nhu cầu than sưởi tăng)
b* Giá sản phẩm có xu hướng giảm so với giá hàng công nghệ
Việc so sánh tương quan giữa giá cả hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu được thể hiện qua
hệ số trao đổi hàng hoá I
n
In =
giá bình quân sản phẩm xuất khẩu
x
100%
=
P
XK
x
100 %
giá bình quân sản phẩm nhập khẩu P
NX
I
n
phản ánh sức mua hàng nhập khẩu khi xuất khẩu một đơn vị sản phẩm.
LDCs: xuất khẩu sản phẩm thô: chủ yếu sang thị trường các nước phát triển DCs và nhập
khẩu sản phẩm hàng công nghệ: sản phẩm được tinh chế. Xu hướng hiện nay là giá sản phẩm
thô ngày càng giảm so với giá hàng công nghệ. Xu hướng không có lợi cho các nước đang phát
triển, những nước xuất khẩu sản phẩm thô.
Ví dụ: 1995: P
tivi
trên thị trường quốc tế : 340USD/chiếc
P
gạo (25%)

170 USD/tấn
I
n
= 170/340 %= 50% Để nhập khẩu 1 tivi thì phải xuất khẩu 2 tấn gạo
2005: P
tivi
= 450 USD/chiếc
P
gạo
= 180 USD/chiếc
I
n
= 180/450% = 40 %  Để nhập khẩu 1 tivi, Việt nam cần xuất khẩu 2,5 tấn gạo
 hệ số In giảm
 sức mua của hàng xuất khẩu của Việt Nam là giảm
* Giá sản phẩm thô có xu hướng giảm so với hàng công nghệ hệ số In có xu hướng
giảm  gây bất lợi cho các nước xuất khẩu sản phẩm thô (sức mua hàng nhập khẩu khi
xuất khẩu 1 đơn vị hàng hoá giảm).
sản phẩm thô
Mối quan hệ trao đổi: LDCs DCs
sản phẩm công nghệ
Vê lý thuyết, In = 1 là tối ưu
c* Thu nhập của sản phẩm thô không ổn định (do biến động của quy mô cung cầu
sản phẩm thô, giá sản phẩm thô)
đặc điểm thị trường sản phẩm thô: cung có độ co giãn cao, cầu có độ co giãn thấp
VD; gạo, cà phê. Khi giá cả tăng lên, người sản xuất sản xuất nhiều gạo, cà phê. Khi giá
cả biến động  nhu cầu biến động không lớn  co giãn cầu rất ít.
- Khi cung sản phẩm thô tăng lên (do khả năng sản xuất tăng, điều kiện sản xuất
thuận lợi) .
7

- Khi cung sản phẩm giảm (do điều kiện sản xuất bất lợi)
Nhận xét 2 trường hợp trên
Nghịch lý: khi sản lượng tăng  thu nhập giảm
khi sản lượng giảm  thu nhập tăng
nhưng nghịch lý này hoàn toàn đúng với sản phẩm thô trong thực tế, nhất là sản phẩm
nông nghiệp: khả năng sản xuất tăng  Cung tăng giá giảm (rớt giá) bất lợi cho người
nông dân
- Khi cầu sản phẩm thô giảm:

8
Khu cung sản phẩm thô tăng  đường cung sản phẩm thô
chuyện dịch S
0
 S
1
 cung sản phẩm thô tăng lên  giá sản
phẩm thô giảm  sự giảm của giá > sự tăng của sản lượng 
mức thu nhập của sản phẩm thô giảm (thu nhập = sản lượng x
giá), tuy nhiên thu nhập giảm không mạnh
D
P
P
1
P
o
Q
1
Q
0


Q
S
1
S
0
S
0
 S
1

Q
0
 Q
1
P
0
 P
1
∆P > ∆Q
Thu nhập tăng: gọi là thu nhập tăng không mạnh
P
P
1
P
o
Q
1
Q
0


Q

S
D
0
D
1
đường cầu dịch chuyển từ D
0
 D
1
 Q
0
 Q
1
 P
0
 P
1
thu nhập giảm
Trường hợp này gọi thu nhập giảm mạnh khi cầu biến động
S
0
S
1
D
P
P
0
P

1
Q
0
Q
1

Q
S
0
__S
1
Việc xuất khẩu sản phẩm thô: tài nguyên của các nước đang phát triển cuối cùng lại trở
thành yếu tố làm giàu của các nước phát triển. Họ lại phải mua lại sản phẩm của các nước đó
với giá đắt hơn, không có lợi  nước giàu càng giàu thêm và nước nghèo lạicàng nghèo thêm.
Vào những năm 1973-1974: LDCs đưa vấn đề này ra đấu tranh trong các diễn đàn quốc
tế yêu cầu phải có các biện pháp hạn chế.
3. Các giải pháp khắc phục trở ngại
a. Giải pháp "Trật tự kinh tế quốc tế mới" - NIEO
Năm 1974, Liên hiệp quốc ban hành Nghị quyết về Trật tự Kinh tế Quốc tế mới - NIEO -
new international economic order.
Nội dung của Nghị quyết: Liên hiệp quốc kêu gọi những nước xuất khẩu thô thành lập
các tổ chức mà các thành viên tham gia có khả năng khống chế được đại bộ phận lượng cung
một loại sản phẩm thô trên thị trường quốc tế.
Các nước này đi đến ký kết các hiệp ước theo từng thời gian: hiệp ước về cung ứng sản
phẩm thô đó trên thị trường quốc tế sao cho lượng cung tác động đến giá sản phẩm thô không
gây thiệt hại, bất lợi cho các nước xuất khẩu (ổn định hoặc tăng giá).
- Tổ chức này bao gồm:
+ những nước xuất khẩu sản phẩm thô (ví dụ OPEC). hạn chế: các tổ chức này
làm lũng đoạn thị trường , gây ảnh hưởng đến các nước xuất khẩu ít.
+Thực chất: ký kết hiệp định nhằm xây dựng lượng cung ứng sản phẩm thô trên

thị trường quốc tế sao cho ổn định hoặc tăng giá sản phẩm.
Điển hình:
ICO: tổ chức cà phê quốc tế
INRO: tổ chức cao su quốc tế
b. Giải pháp: Kho đệm dự trữ quốc tế
- Nội dung: Các nước xuất khẩu và nhập khẩu cùng 1 sản phẩm thô thành lập một quỹ
chung để mua các hàng hoá dự trữ, gọi là kho đệm dự trữ quốc tế nhằm mục đích ổn định giá
cả.
- Cơ chế:
Liên hiệp quốc kêu gọi thành lập các kho dự trữ quốc tế cho từng loại sản phẩm thô trên
thị trường quốc tế. Bằng phương thức đóng góp kinh phí hoạt động cho các kho đệm gồm
những nước cùng xuất khẩu và cùng nhập khẩu sản phẩm thô.
Kho đệm dự trữ quốc tế được sử dụng để mua (tích trữ hàng hoá) khi giá giảm và bán
hàng hóa khi giá cao nhằm duy trì sự ổn định của giá cả trong 1 thời gian nhất định
Khi cung   P  dùng quỹ để "kích cầu giả tạo"  P
Khi cung  Pbán hàng "cung giả tạo"  P
9
Hoạt động của kho đệm: chủ yếu tác động cung sản phẩm thô trên thị trường quốc tế. làm
sao giá sản phẩm thô phải không bất lợi cho cả những nước xuất khẩu và nhập khẩu
- Khó khăn khi thực hiện giải pháp kho đệm:
+ Chi phí lưu kho quá cao khi tích trữ hàng hoá (ước khoảng 900 triệu USD/năm)
+ số mặt hàng khi sử dụng kho đệm để ổn định giá cả sẽ làm cho người sản xuất, người
tiêu dùng tìm hàng hoá thay thế
+ khó khăn trong dự báo sự biến động của giá để có thể tích trữ hoặc bán ra 1 cách hợp
lý nhất
Về lý thuyết, sử dụng kho đệm dự trữ rất có hiệu quả nhưng thực tế do những khó khăn
trên nên làm giảm hiệu quả của phương pháp này.
III. CHIẾN LƯỢC THAY THẾ SẢN PHẨM NHẬP KHẨU (CHIẾN LƯỢC
HƯỚNG NỘI)
1. Nội dung chiến lược

Đây là chiến lược mà đa số các nước đang phát triển lưạ chọn sau chiến tranh thế giới thứ
II.
Bối cảnh: trước chiến tranh thế giới thứ II họ đều là những nước thuộc địa, nền kinh tế
hoàn toàn phụ thuộc vào nước đế quốc  sau khi giành độclập, họ muốn bác bỏ sự phụ thuộc
của mình vào nước ngoài  chiến lược thay thế sản phẩm nhập khẩu ra đời.
Nội dung: đẩy mạnh sự phát triển các ngành công nghiệp trong nước, bắt đầu từ hàng
tiêu dùng và sau đó là các ngành công nghiệp khác, nhằm sản xuất sản phẩm nội địa thay thế
cho sản phẩm nhập khẩu. Thực chất là phát huy khả năng tự sản xuất và tự tiêu dùng, không bị
ảnh hưởng phụ thuộc vào nước ngoài.
Điều kiện thực thi chiến lược hướng nội:
- thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước tương đối rộng lớn: quy mô dân số lớn
- phải tạo ra được yếu tố đảm bảo khả năng phát triển công nghiệp: trước hết khả năng
thu hút vốn và công nghệ của các nà đầu tư trong và ngoài nước
- vai trò của Chính phủ - điều kiện quan trọng nhất- vai trò bảo hộ để hạn chế sức cạnh
tranh của hàng nhập khẩu. Có 1 số phương thức bảo hộ:
+ bảo hộ bằng thuế nhập khẩu
+ bảo hộ bằng hạn ngạch nhập khẩu
Phương thức bảo hộ này là các biện pháp giúp cho các ngành công nghiệp trẻ phát triển,
song muốn được bảo hộ, các ngành công nghiệp non trẻ này phải có triển vọng cạnh tranh
được với hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước. Do vậy, các biện pháp này chỉ tạm thời và
giảm dần khi các ngành sản xuất trong nước tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản
phẩm.
2. Bảo hộ của Chính phủ bằng thuế nhập khẩu
10
a. Bảo hộ danh nghĩa
Đây là hình thức chính phủ đánh thuế vào hàng nhập khẩu có sức cạnh tranh với hàng
trong nước làm cho giá hàng trong nước cao hơn giá hàng trên thị trường quốc tế.
* Hàng nhập khẩu bị đánh thuế: T = t
giá bán hàng hoá trong nước là: P
d

= P
f
+t
khả năng sản xuất gia tăng Q
1
 Q
2
nhu cầu tiêu dùng giảm Q'
1
 Q'
2
lượng hàng nhập khẩu ∆Q
2
= Q'
2
- Q
2
Kết quả của bảo hộ
- khả năng sản xuất gia tăng
- nhu cầu nhập khẩu giảm ∆Q
2
< ∆Q
1
- nhà nước thu được 1 khoản thuế
- nhu cầu tiêu dùng giảm Q'
1
 Q'
2
b. Bảo hộ thực tế - Tại sao cần phải có?
Mục tiêu cuối cùng của sản xuất không phải là tăng doanh thu mà là tăng lợi nhuận

Pr = TR - TC
= khối lượng sản xuất x giá bán - khối lượng sản xuất x chi phí trung bình
  
Bảo hộ danh nghĩa: giá tăng, khối lượng sản xuất tăng -> TR tăng
Vấn đề: chi phí trung bình  hay ?
- Nếu chi phí trung bình tăng  Pr không tăng, thậm chí có khả năng giảm đi nếu chi phí
trung bình tăng nhanh hơn giá bán. Nhà sản xuất sẽ quan tâm đến thuế đối với đầu vào của sản
xuất.
VD: sản xuất xe đạp cần nhập xích, bi
11
* Nếu hàng nhập khẩu không bị đánh thuế (điều
kiện thương mại tự do): giá bán hàng hoá trong
nước xác định ntn?
- không thể cao hơn hàng hoá nhập khẩu -> không
bán được
- không thấp hơn -> không đủ bù đắp chi phí
giá bán trong nước = giá trên thị trường quốc tế P
f
Q
1
: khả năng sản xuất trong nước
Q'
1
: nhu cầu tiêu dùng trong nước
lượng hàng nhập khẩu ∆Q
1
= Q'
1
- Q
1

P D
S
P
t
P
d
P
f
Q
1
Q
2
Q'
2
Q'
1

Q
Nếu nhà nước đánh thuế cao vào xe đạp thì cũng phải có chính sách đánh thuế cao vào
nguyên liệu sản xuất  chi phí sản xuất sẽ cao hơn.
Bao hộ thực tế là hình thức bảo hộ mà Nhà nước đánh thuế vào lượng hàng hoá nhập
khẩu và nguyên vật liệu sao cho đảm bảo lợi nhuận của các nhà sản xuất trong nước.
Bảo hộ thuế quan thực tế là sự tác động của hai loại thuế:
- thuế đánh vào hàng nhập khẩu
- thuế đánh vào nguyên vật liệu nhập khẩu
 để bảo hộ cho sản xuất trong nước nhà nước phải có chính sách thuế khác nhau:
- đánh thuế cao hàng nhập cạnh tranh với hàng hoá trong nước
- thuế thấp hơn đối với nguyên liệu nhập khẩu
 chi phí giảm  lợi nhuận tăng sao cho đảm bảo thích đáng đối với các doanh nghiệp
sản xuất.

3. Bảo hộ của Chính phủ bằng hạn ngạch nhập khẩu
Là hình thức Chính phủ xác định trước khối lượng hàng nhập khẩu và cấp giấy phép cho
1 số tổ chức nhập khẩu có đủ điều kiện được nhập khẩu khối lượng hàng hoá.
- Trong thị trường tự do mà không hạn chế lượng nhập khẩu -> hàng hoá nhập khẩu tràn
ngập thị trường trong nước
- Có hạn ngạch:

- Các tổ chức nhập khẩu bán theo giá P
d
= P
f
+ l
- khả năng sản xuất tăng lên Q
2
>Q
1
- nhu cầu tiêu dùng giảm đi Q'
2
> Q
2
- lượng hàng nhập khẩu = ∆Q
2
= lượng hàng nhà nước quyết định
Kết quả của hình thức này

kết quả khả năng bảo hộ bằng thuế
- khả năng sản xuất tăng
- lượng hàng nhập khẩu giảm
12
P D

S
Q
1
Q
2
Q'
2
Q'
1
Q
- Chính phủ quyết định lượng hàng nhập khẩu ∆Q
2
: chính
phủ cung cấp giấy phép nhập khẩu cho 1 số tổ chức, cơ
quan (quota)
- Nếu các tổ chức nhập khẩu hàng hoá bán theo giá thị
trường quốc tế (giá nhập) P
f
: khả năng sản xuất thấp, nhưng
nhu cầu gia tăng  nhu cầu nhập khẩu ∆Q
1
= Q'
1
- Q
1
> ∆Q
2

= Q'
2

- Q
2
Để khắc phục trường hợp này, Chính phủ chủ trương tăng
sản xuất trong nươc bằng cách cho phép nâng giá bán từ P
f

lên giá nội địa P
d
1 mức chênh lệch giá (phụ thuộc vào
∆Q
2
).
P
t
P
d
P
f
l
- Nhà nước thu được khoản chênh lệch giá (ở Việt Nam khoản thu chênh lệch giá được
đưa vào quỹ bình ổn vật giá của nhà nước)
- nhu cầu tiêu dùng giảm
* Điểm khác nhau: phương thức xác định hàng nhập khẩu
- thuế: Chính phủ tác động vào thuế, thuế tác động vào cung - cầu, thị trường xác định
hàng nhập khẩu: lượng nhập khẩu phụ thuộc vào độ linh hoạt của cung và cầu
- hạn ngạch: nhà nước quyết định lượng hàng nhập khẩu
4. Một số hạn chế của chiến lược
- Giảm khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước: thay vì phải cạnh tranh với
các sản phẩm nước ngoài, lại được nhà nước bảo hộ bằng 1 tiêu chuẩn trong nước.
Đáng lẽ bảo hộ sẽ giảm dần theo thời gian thì các nhà sản xuất lại trông chờ bảo hộ tăng

lên
- Hạn chế phát huy tác dụng của các mối liên kết kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới việc phát
triển cơ cấu kinh tế của đất nước
- Nợ nước ngoài gia tăng
Sản xuất hàng tiêu dùng chưa có khả năng xuất khẩu được - nhưng vẫn phải nhập khẩu
(nguyên vật liệu, máy móc)  các khoản nợ nước ngoài gia tăng
- Nảy sinh nhiều tiêu cực xã hội: Nhà nước thực thi thuế bảo hộ: đánh thuế cao  khuyến
khích buôn lậu, hối lộ quan chức hải quan
Với hình thức hạn ngạch: mức chênh lệch giá lớn khuyến khích các tổ chức tham gia
nhập khẩu (quota nhập khẩu)  nảy sinh các hình thức tham nhũng, hối lộ.
IV. CHIẾN LƯỢC HƯỚNG RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ (CHIẾN LƯỢC
HƯỚNG NGOẠI)
1. Nội dung của chiến lược
a. Trường hợp của các nươc NICS (Hồngkông, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan)
Giống các nước đang phát triển khác, sau chiến tranh thế giới thứ II, đây là những nước
nghèo thực hiện chính sách hướng nội: thay thế sản phẩm nhập khẩu. Nhận thức được đặc
điểm cơ bản của nước họ:
- không có nguồn tài nguyên đáng kể
- dân số ít
năm 50-60 Singapore: 1 triệu dân, Hồng kông: > 3 triệu dân
năm 2000: Singapore: > 3 triệu dân ; Hồng kông: >6 triệu dân
Hàn Quốc: 48.800.000
Singapore: 4.100.000
Đài Loan: 22.500.000
13
Hồng kông: 6.900.000
 không thực hiện được vấn đề xuất khẩu thô  chiến lựơc thay thế sản phẩm nhập
khẩu thực hiện rất khó khăn do không có thị trường tiêu thụ  vẫn phải tiếp tục nhập khẩu 
nợ nước ngoài gia tăng
Vấn đề: tìm 1 thị trường lớn hơn  hướng ra thị trường nước ngoài  phải có sản phẩm

xuất khẩu (tuy không xuất khẩu sản phẩm thô)  xuất khẩu sản phẩm gì là hợp lý?
* Nội dung của chiến lược của các nước NICs
Sản xuất những sản phẩm xuất khẩu tận dụng lợi thế so sánh của đất nước, thực hiện nhất
quán chính sách giá cả: giá trong nước = giá quốc tế và phản ánh được sự khan hiếm của các
yếu tố trong nước.
Cụthể: tìm ra lợi thế so sánh trong từng giai đoạn nhất định
- giai đoạn đầu: giá nhân công, lao động rẻ  sản xuất các ngành may mặc, giày dép, đồ
chơi trẻ em: có thể sử dụng lao động thủ công: cạnh tranh ra thế giới bằng giá rẻ (những năm
60)
- sau 1 thập kỷ: họ đã có 1 nguồn vốn nhất định  lợi thế vẫn là lao động rẻ + lợi thế về
vốn  tâp trung vào ngành cần vốn cao, sử dụng nhiều lao động: điện tử như sản xuất đài, tivi,
đồng hồ (VD: Hongkong là thị trường sản xuất đồng hồ lớn nhất thế giới)- giả cả không cao.
- giai đoạn sau (80s): lao động đã có kỹ thuật, tiền công cao  tập trung vào ngành cẫn
vốn, kỹ thuật: ôtô, điện tử (máy vi tính)
Từ 60s-80s những nước này đã được biết đến là những nước công nghiệp mới, các con
hổ nhỏ châu Á, nhưng bản thân họ tự gọi "con rồng châu Á" từ những nước không có nguồn tài
nguyên thành những nước công nghiệp mới.
b. Chiến lược hướng ngoại của các nước ASEAN 4: Malaysia, Thái lan, Philipin,
Indonesia
- ASEAN 4 là những nước có nguồn tài nguyên phong phú: Indonesia: dầu mỏ (trong
khối OPEC), Malaysia: thiếc, Thái lan: gạo, thuỷ sản (số I thế giới), Philippin: cây công nghiệp
- Là những nước có dân số tương đối đông:
2001:
Indonesia: 206.000.000
Thái lan: 62.400.000
Malaysia: 22.700.000
Philippin: 77.200.000
⇒ có điều kiện thực hiện chiến lược hướng nội
Vấn đề: sau khi các nước NICs thành công trong chuyển hướng chiến lược thì vấp phải
vấn đề: nợ nước ngoài gia tăng (do nhập siêu)  chuyển hướng chiến lược chậm hơn các nước

NICs 1 thập kỷ (thập kỷ 70)
Nội dung chiến lược cũng khác:
14
- tận dụng lợi thế so sánh của đất nước để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu (khi tận dụng
lợi thế so sánh trong giai đoạn đầu: không chỉ có lao động mà còn có tài nguyên  xuất khẩu
sản phẩm thô)
- khuyến khích sản xuất sản phẩm để đáp ứng tiêu dùng trong nước
Thực chất chiến lược hướng ngoại của các nước ASEAN là chiến lược hướng ngoại
mang tính chất hướng ngoại mang tính chất tổng hợp (Chú ý: không phải chiến lược hướng
ngoại tổng hợp), vì:
- trong chiến lược phát triển kinh tế hiện nay, các nước đều đặt vấn đề xây dựng nền kinh
tế mở, thương mại quốc tế ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo điều kiện cho các nước phát
huy được lợi thế so sánh của mình
- hướng phát triển của các ngành sản xuất phục vụ thị trường trong nước cũng phải tiến
đến hội nhập với thị trường quốc tế về chất lượng và giá cả.
- Đối với nhiều nước đang phát triển, trong tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu tỷ trọng sản
phẩm thô giữ vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào tích luỹ ban đầu cho đất nước.
2. Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế
So với chiến lược hướng nội, chiến lược hướng ngoại có tác động tích cực hơn nhiều:
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước nâng cao sức cạnh tranh: các doanh nghiệp
trong nước sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế
- Tạo ra cơ cấu kinh tế mới năng động thông qua các mối liên kết kinh tế: các mối liên
kết ngược và xuôi có thể phát huy tác dụng 1 cách đầy đủ.
- Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể nhờ xuất khẩu chúng ta có nguồn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị.
3. Vai trò của Chính phủ- các chính sách thúc đẩy chiến lược hướng ngoại- chính
sách hỗ trợ đưa sản phẩm ra nước ngoài
a. Chính sách tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ chuyển đổi đơn vị tiền tệ của nước này sang những đơn vị tiền tệ
của nước khác: phản ánh giá trị đồng tiền trong nước trong từng thời kỳ nhất định.

Hiện nay đồng tiền mạnh nhất là USD.
Phương pháp sử dụng gián tiếp dùng cho các nước có đồng tiền của họ thấp hơn đồng
USD, vd: 1USD ≈ 15.000 VND
Phương pháp sử dụng trực tiếp dùng cho các nước có đồng tiền của họ mạnh hơn đồng
USD, vd: 1GBP = 1,6 USD
Tỷ giá hối đoái tác động đến quan hệ ngoại thương:
Nhà nước quy định tỷ giá hối đoái đồng Việt Nam: 1 USD = 15.000 VND
15
+ nâng cao giá trị đồng tiền trong nước (đồng): nhà nước quy định giá thanh toán
vd: 14.000 đồng = 1USD
nhập khẩu 1 áo: 1USD = 15.600 VND
1 USD = 14.000 VND
xuất khẩu 1 đôi giày 15.000 VND = 1 USD
15.000 VND = 1,08 USD
-> giá hàng nhập khẩu giảm đi, giá hàng xuất khẩu đắt hơn
-> tạo điều kiện cho nhập khẩu
+ giảm giá tiền đồng: nhà nước quy định: 1USD = 16.000 VND  trợ giúp xuất khẩu 
giá sản phẩm xuất khẩu trở nên đắt  nâng cao sức cạnh tranh
nhập khẩu 1áo: 1USD = 15.000 VND
1 USD = 16.000 VND
xuất khẩu 1 đôi giày 15.000 VND = 1 USD
15.000 VND = 0,92 USD
-> giá hàng nhập khẩu đắt hơn, giá hàng xuất khẩu rẻ hơn
-> tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu
Khi thực thi chiến lược hướng ngoại, điều cần thiết và duy trì tỷ giá hối đoái sao cho các nhà
sản xuất trong nước có lãi khia bán các sản phẩm của họ trên thị trường quốc tế
Việt Nam: trước đổi mới: thực hiện cơ chế tỷ giá cố định
sau đổi mới: cơ chế tỷ giá linh hoạt (theo sự biến động của thị trường có sự
điều chỉnh của Nhà nước)
b. Chính sách trợ cấp của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu

- trợ cấp trực tiếp:
+ giảm thuế, miễn thuế: hàng Việt Nam ra nước ngoài rẻ hơn  có sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế
+ cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu vay với lãi suất ưu đãi
- trợ cấp gián tiếp: nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với
các doanh nghiệp quốc tế để tìm đối tác: hội chợ quốc tế, công tác nước ngoài
Hạn chế bảo hộ sản xuất trong nước -> giảm sức hấp dẫn tương đối của sản xuất tiêu thụ
trong nước -> hướng ra thị trường quốc tế.
c. Tạo sự hấp dẫn cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
Nếu chính phủ muốn các nhà sản xuất hướng ra thị trường quốc tế thì cần phải giảm bớt
sức hấp dẫn tương đối của việc sản xuất để tiêu thụ ở thị trường trong nước. Điều này đòi hỏi
16
phải giảm thuế quan bảo họ đối với ngành công nghiệp được ưu đãi và giảm hạn ngạch lượng
hàng nhập khẩu.
V. NGOẠI THƯƠNG VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Những kết quả đã đạt được của Việt Nam
* Chính sách ngoại thương: có những thay đổi cơ bản cùng đổi mới kinh tế
trước đổi mới: Nhà nước độc quyền ngoại thương
sau đổi mới: nhà nước cho phép các doanh nghiệp với các thành phần khác nhau đều
được phép xuất nhập khẩu nếu như có đủ tiêu chuẩn (thành lập theo đúng pháp luật, có cơ sở
sản xuất hàng xuất khẩu ổn định, có thị trường tiêu thụ )
Từ cơ chế tỷ giá cố định (trước năm 89), Việt Nam hiện nay thực thi chính sách tỷ giá
theo biến động của thị trường có điều chỉnh của nhà nước
Kết quả cụ thể: sau đổi mới chúng ta có những kết quả đáng kể về quy mô hoạt động xuất
nhập khẩu và về cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu.
Quy mô:
trước đổi mới 1988: xuất khẩu: 1,03 tỷ nhập khẩu: 2,75 tỷ
đổi mới 1989: xuất khẩu: 1,949 (gấp 2) nhập khẩu: 2,56 tỷ NX
1990 2,4 tỷ 2,75 tỷ 0,35
1995 4,7 tỷ 6,5 tỷ 2,70

2000 14,30 tỷ 15,20 tỷ 1,15
2004: 26,00 tỷ 31,51 5,51
 quy mô tăng đáng kể
* Cơ cấu
- hàng xuất khẩu: tạo được 10 mặt hàng chủ lực: 70% xuất khẩu thô: gạo, điều, thuỷ sản,
cà phê, cao su, than và 3 mặt hàng lao động: dệt may, giày dép, điện tử
- hàng nhập khẩu: giảm mạnh tỷ trọng nhập khẩu toàn bộ (cả nhà máy) do thu hút FDI
mà chủ yếu đổi mới cả dây truyền sản xuất mà tăng nhập khẩu hàng lẻ: nguyên liệu,thiết bị,
phụ tùng
* Thị trường
- trước: xuất khẩu chủ yếu sang các nước xã hội chủ nghĩa
- nay: mở ra các thị trường mới trong đó 70% là khu vực châu Á- Thái Bình Dương
khu vực ASEAN: trao đổi mậu dịch : 60% tổng kim ngạch
xuất khẩu sang Mỹ, Bắc Âu: dệt may, cà phê
17
2* Tác động của ngoại thương đến phát triển kinh tế Việt Nam
- xuất khẩu gia tăng  cải thiện cán cân thương mại
xuất khẩu đảm bảo 90% hàng nhập khẩu
- gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu  thúc đẩy sản xuất trong nước  nâng cao cạnh
tranh sản xuất trong nước
- tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động  nâng cao đời sống nhân dân
2. Xu hướng hội nhập quốc tế của Việt Nam: hội nhập kinh tế quốc tế
Là xu hướng chung của tất cả các nước trên thế giới hiện nay. Việt nam đang từng bước:
- hội nhập vào kinh tế khu vực
- hội nhập vào kinh tế thế giới
T7/1995: Việt Nam gia nhập ASEAN
Tháng 11/1997: Việt Nam có quyết định gia nhập khối APEC
Tháng 11/1998; Việt Nam chính thức là thành viên
Tổ chức thương mại thế giới WTO:
1994: Việt Nam là quan sát viên chính thức

Hiện nay: Việt Nam đang trong quá trình đàm phán để được kết nạp.
Đến nay, Việt Nam đã qua 9 cuộc đàm phán. Vòng đàm phán đa phương mới nhất diễn
ra từ ngày 14- 16/3 tại Washington đã cho kết quả tích cực. Việt Nam và Canada cũng đạt được
kết quả khả quan trong phiên đàm phán song phương đầu tiên từ ngày 17 - 18/3 tại Thủ đô
Ottawa. Phía Canada đã có một số bước đi cụ thể thực hiện tuyên bố ủng hộ Việt Nam sớm gia
nhập WTO. Việt Nam cũng có những bước tiến về mở cửa thị trường hàng hoá và dịch vụ góp
phần thu hẹp đáng kể khoảng cách trong đàm phán giữa 2 bên.
Tháng 5/2005, sẽ diễn ra vòng đàm phán đa phương thứ 10 về việc Việt Nam gia nhập
WTO.
Khu vực mậu dịch tự do AFTA (Asean Free Trade Area) tiến hành tự do hoá thương mại,
tự do trao đổi buôn bán, tạo điều kiện cho các nước trong khu vực cùng phát triển
* Công cụ cơ bản của AFTA: chính sách thuế: CEPT (Common Effective Frefferential
Tax)- thuế ưu đãi có hiệu lực chung
CEPT: thuế quan thấp nhất: 0%
thuế quan cao nhất: 5%
CEPT được thực hiện trong 10 năm: đưa ra từ 1993 - 2003 chia làm 3 bước:
- từ 1993 -1998: các nước thành viên cắt giảm 87% hàng hoá trong danh mục, chỉ còn 0-
5% thuế
1999-2000: 95% hàng hoá trong danh mục
18
2001-2003: 100% hàng hoá trao đổi giữa các nước trong khu vực ASEAN có thuế nhập
khẩu cao nhất 5%
Việt Nam: tiến độ chung chậm hơn 3 năm so với các nước khác do gia nhập ASEAN
chậm hơn: Việt Nam kết thúc vào năm 2006
*APEC: Hiệp hội kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic
Cooperation)
Thành lập vào tháng 11 năm 1998: có 18 nước thành viên tham gia trong đó có những
thành viên lớn: Mỹ, Nhật, Trung quốc, Úc và 6 nước ASEAN (ASEAN 4 và Singapore,
Brunei)
Việt nam gia nhập APEC : quyết định 11/1997, chính thức: 11/1998

*WTO: tổ chức thương mại thế giới: tiền thân là tổ chức GATT (Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại) được thành lập 1947 đầu tiên có 30 nước, nhằm giúp đỡ lẫn nhau
khắc phục hậu quả chiến tranh, trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế
1995: GATT có 128 nước thành viên: là tổ chức mà quan hệ giữa các nước theo thể thức
thương lượng thoả thuận lẫn nhau - các quy định không bắt buộc.
- Hiệp định về thuế: được kỹ từ khi thành lập: cắt giảm 35% thuế nhập khẩu giữa các
nước
từ 1995-2005: giảm đến mức 0%-3%
Việt nam trở thành quan sát viên chính thức của GATT (1994)  là quan sát viên của
WTO. Để có thể trở thành thành viên của WTO nền kinh tế Việt Nam cần phải phát triển hơn
nữa.
Để có thể hội nhập, Việt Nam chia hàng hoá ra làm 3 nhóm hàng hoá:
- Hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao: sẽ cắt giảm thuế đầu tiên, chủ yếu là những hàng
có thế mạnh xuất khẩu: gạo, điều, hạt tiêu, thuỷ sản, may mặc, giày dép, động cơ dien nhỏ
- Hàng hoá có khả năng cạnh tranh: thực phẩm chế biến, lắp ráp điện tử, cơ khí
- Hàng hoá có khả năng cạnh tranh thấp: giảm thuế sau cùng: sản phẩm chế biến như mía
đường, sữa bò, bông, đỗ tương
19

×