Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tác động của tính thời vụ đến hiểu quả kinh doanh của khách sạn Huế Queen I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.76 KB, 51 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch giờ đây đã không còn là một nhu cầu xa xỉ nữa, nó đã trở thành xu
hướng chung của nhiều tầng lớp trong xã hội. Đặc biệt, khi mà cuộc sống công
nghiệp ngày càng phát triển, con người cứ luôn phải bận rộn với những băng khoăn
thường nhật thì vào thời gian rỗi, du lịch là điều họ mong muốn thực hiện. Nó
không chỉ giúp con người ta nghỉ ngơi thư giản, mà còn giúp tăng hiểu biết và thỏa
mãn ham muốn khám phá những điều mới mẻ của mỗi con người….Theo thống kê
của sở du lịch, trong năm 2008 lượng khách quốc tế ước đạt 4.253.740 lượt, tăng
0,6% so với năm 2007. Năm 2009, dưới tác động mạnh mẻ của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Nằm trong xu thế chung, lượng khách quốc tế ước đạt 3.772.359
lượt, giảm 10,9% so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010, du lịch Việt Nam đã
quay trở lại đà tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Tính chung 12 tháng năm
2010 ước đạt 5.049.855 lượt, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm 2009. Những con số
tăng trưởng liên tục, cho thấy sự phát triển vượt bậc của du lịch Việt Nam.
Nằm ở dải đất hẹp của miền Trung Việt Nam, đa dạng về cảnh quan thiên
nhiên và có bề dày truyền thống lịch sử- văn hoá. Huế thật sự là một thành phố đẹp
và là nơi lý tưởng để du lịch. Như Ông Nguyễn Văn Tuấn - Tổng cục trưởng Tổng
cục du lịch Việt Nam - từng nói: “Du lịch Huế có một vị trí không thể thay thế trên
bản đồ du lịch Việt Nam”. Tuy nhiên, một thực tế được nhìn nhận với du lịch Huế
từ trước đến nay mà chúng ta vẫn thường hay nhắc đến đó là tại sao ngành du lịch
nơi đây mãi vẫn chưa tạo được hình ảnh du lịch tương xứng, không thể đạt được
những chỉ số kinh doanh hợp lý so với tiềm năng du lịch to lớn mà Huế có được.
Du lịch Huế nổi bật với những loại hình như tham quan văn hóa, các di tích lịch sử,
chùa chiền. Thời gian gần đây, các loại hình như du lịch sinh thái, du lịch biển,
khám phá Phá Tam Giang …được đưa vào khai thác và nhận được sự phản hồi tích
cực từ phía du khách. Theo bà Nguyễn Phương Mai, Trưởng phòng nghiệp vụ (Sở
Văn hóa – Thể thao và Du lịch Huế), tính đến hết tháng 11/2010, Huế đã đón gần
1,4 triệu lượt khách, tăng 11,7% so với năm ngoái, trong đó khách du lịch nước
ngoài đến Huế tăng 7,9%, nguồn khách Thái Lan và Pháp chiếm nhiều nhất. Nếu
đem những số liệu này so sánh với các thành phố du lịch khác trong cả nước thì vẫn
còn khá khiêm tốn, nhưng nó đánh dấu cho sự phát triển vượt bậc trong nội tại


ngành du lịch Huế, là bước khởi đầu đáng mừng cho những đầu tư, phát triển ngành
du lịch tỉnh nhà.
Năm Du lịch quốc gia 2012 với chủ đề "Huế - Kinh đô cổ - Trải nghiệm
mới" sẽ được tỉnh Thừa Thiên-Huế đăng cai tổ chức. Đây là sự kiện du lịch lớn
được tổ chức với nhiều hoạt động xuyên suốt trong năm nhằm quảng bá tiềm năng
du lịch của tỉnh Thừa Thiên-Huế và thúc đẩy sự tăng trưởng của du lịch nội địa. Sự
kiện này một lần nữa khẳng định tiềm năng to lớn của du lịch Huế Tuy nhiên, có
một thực tế rằng: những loại hình du lịch đang được khai thác tại Huế phần lớn đều
chiụ ảnh hưởng bởi thời tiết. Ngoài ra, du lịch là một ngành chịu tác động bởi rất
nhiều yếu tố khách quan, là nhu cầu cao cấp của mỗi con người. Một trong những
yếu tố thiết yếu cấu thành nên nhu cầu du lịch đó là “thời gian rỗi”. Do đó, Du lịch
tồn tại một quy luật đã trở thành đặc trưng của ngành: ”tính thời vụ”…không nằm
ngoài quy luật chung đó, ở Huế cũng có những “mùa du lịch” và điều này có ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động du lịch của địa phương. Trong đợt thực tập cuối
khóa, tôi có cơ hội được thực tập tại khách sạn Huế Queen I. Không phải là một
ngoại lệ, khách sạn này cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ. Do đó, thông qua cơ
hội này, tôi thực hiện đề tài nghiên cưú “Tác động của tính thời vụ đến hiểu quả
kinh doanh của khách sạn Huế Queen I” để thông qua đó có cái nhìn đúng đắn
hơn về tính thời vụ cũng như những tác động của nó, từ đó đưa ra một số biện pháp
khắc phục và phần nào giúp cho doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn hiện tại do
tính thời vụ gây ra.
Đề tài nghiên cứu nhằm phục vụ các mục đích sau:
 Tìm hiểu khả năng kinh doanh của khách sạn Huế Queen I.
 Tác động của tính thời vụ đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là của khách
sạn Huế Queen I.
 Tìm hiểu nguyên nhân của tính thời vụ và đưa ra một số giải pháp
khắc phục.
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thời vụ du lịch tại khách sạn Huế
Queen I. Ngoài ra, trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề sẽ đề cập đến các vấn
đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Trong phạm vi khách sạn

Huế Queen I và một số thông tin về du lịch Thừa Thiên Huế trong thời gian
qua Các thông tin số liệu thu thập và được xử lý trong đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ
cấp, được thu thập từ các sách báo, internet, từ các giáo trình ,Trang web chính thức
của khách sạn Huế Queen, Thông tin từ phòng hành chính và kế toán của khách sạn
Huế Queen I… kết hợp với các dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp một
vài nhân viên làm việc tại khách sạn. Từ đó, các thông tin sẽ được xử lý bằng cách
kết hợp các phương pháp như: phương pháp Thống kê, phân tích tổng hợp từ
những số liệu thu thập được, thực hiện các phép toán xử lý, phân tích các chỉ số về
tính thời vụ phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dãi…
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Các khái niệm cơ bản:
1.1. Du lịch: là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng như cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưởng trong một khoảng thời gian nhất định (Theo luật du lịch
Việt Nam).
1.2. Khách du lịch: là công dân của một nước sang thăm và lưu trú tại nước
khác trong một thời gian ít nhất là 24 tiếng đồng hồ và ở đó họ không có nơi cư trú
thường xuyên và không vì mục đích kiếm tiền.(Theo luật du lịch Việt Nam).
Khách du lịch bao gồm khách du lịch quốc tế và khách du kịch nội địa.Theo
điều 34 của luật du lịch Việt Nam thì khách du lịch quốc tế và khách du lịch Việt
Nam được định nghĩa như sau:
 Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, nguời Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
 Khách du lịch nội địa: là công dân Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ
Việt Nam
1.3. Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, lịch sử -
văn hóa, công trình lao đọng sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu

du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.(Luật du lịch Việt Nam)
1.4. Điểm du lịch : là nơi có tài nguyên hấp dẫn được đưa vào khai thác
nhằm phục vụ du lịch
1.5. Kinh doanh khách sạn: là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp
các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng nhu
cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhắm mục đích có lãi.
1.6. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn:
 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại điểm du lịch.
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối cao.
 Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật: kinh tế, xã hội, thời vụ….
1.7. Sản phẩm của khách sạn du lịch: sản phẩm của khách sạn là tất cả
những hàng hóa và dịch vụ mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi
tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn. Sản phẩm của khách sạn bao gồm sản phẩm
hàng hóa và sản phẩm dịch vụ
 Sản phẩm hàng hóa: là những sản phẩm hữu hình mà khách sạn cung cấp.
Đây là loại sản phẩm mà sau khi trao đổi thì quyền sở hữu sẽ thuộc về người phải
trả tiền.
 Sản phẩm dịch vụ: là những giá trị về vật chất hoặc tinh thần mà khách
đồng ý bỏ tiền ra để đổi lấy chúng. Gồm:
o Dịch vụ chính: là dịch vụ buồng ngủ và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu của khách khi họ lưu lại khách sạn.
o Dịch vụ bổ sung: là các dịch vụ khách ngoài 2 loại dịch vụ trên nhằm
thỏa mãn nhu cầu thứ yếu của khách khi họ lưu lại tại khách sạn.
1.8. Đặc điểm của sản phẩm khách sạn du lịch:
a/ Tính vô hình:
 Không thể kiển tra chất lượng trước khi mua và bán
 Khó đánh giá chất lượng
 Khó định giá

 Không thể sản xuất hàng loạt
b/ Tính không đồng nhất:
 Phụ thuộc vào nhân tố con người
 Phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khó kiểm soát trước.
c/ Tính sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời:
 Có sự tham gia trực tiếp của khách hàng
 Khách hàng và nhân viên phục vụ tác độnh qua lại trực tiếp
 Lý thuyết vai trò
d/ Tính dễ hỏng:
 Không thể để dành, đầu cơ, tích trữ
 Không thể trả lại, đổi lại
 Không cho phép làm lại, làm thử
e/ Tính cao cấp:
Luôn đòi hỏi tính chất lượng cao
II. Tính thời vụ trong du lịch
2.1. Khái niệm: Thời vụ du lịch được hiểu là những biến động lặp đi lặp lại
hàng năm của cung và cầu các dịch vụ và hàng hóa du lịch dưới tác động của một
số nhân tố xác định.
2.2. Đặc điểm của tính thời vụ:
• Thời vụ trong du lịch là quy luật có tính phổ biến ở tất cả các nước và các
vùng có hoạt động du lịch.
• Một nước hoặc một vùng có thể có một hay nhiều thời vụ du lịch, tùy
thuộc vào các loại hình du lịch được khai thác ở đó.
• Cường độ của thời vụ du lịch không đều nhau vào các tháng khác nhau
 Thời gian mà cường độ của thời vụ du lịch lớn nhất (cực đại) được gọi là
thời vụ chính hoặc chính vụ (mùa cao điểm)
 Thời gian có cường độ nhỏ hơn vào trước và sau mùa chính có thể gọi là
trước mùa chính (đầu mùa) và sau mùa chính (cuối mùa)
 Thời gian còn lại với cường độ rất nhỏ thì gọi là ngoài mùa (mùa
chết)


• Ở các nước, các vùng du lịch phát triển, thời vụ du lịch kéo dài hơn và
chênh lệch cường độ của mùa du lịch chính so với thời kỳ trước và sau mùa vụ
chính thể hiện yếu hơn Ngược lại, ở những nơi du lịch mới phát triển, mùa du lịch
thường ngắn hơn và sự chênh lệch cường độ của mùa du lịch chính so với thời gian
trước và sau mùa chính thể hiện rõ nét hơn.
• Độ dài thời gian và cường độ của thời vụ du lịch không bằng nhau đối với
các loại hình du lịch khác
2.3. Ảnh hưởng của tính thời vụ
Thời vụ ngắn trong du lịch làm cho việc sử dụng tài nguyên du lịch, cơ sở
vật chất kỹ thuật và lao động không hết công suất gây lãng phí lớn. Nguồn lao động
trong cơ sở du lịch không được sử dụng hết dễ gây sự chuyển dịch việc làm. Mối
quan tâm của nhân viên trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ bị hạn chế.
Do cơ sở vật chất chỉ được sử dụng vào 1 thời gian nào đó trong năm nên tỷ
trọng chi phí cố định trong giá thành của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ du lịch tăng
lên, ảnh hưởng đến chính sách giảm giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh.
Đối với du khách, tính thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp
với thời gian tự chọn theo ý muốn.
Vào mùa du lịch chính, du khách tập trung quá đông tại các điểm du lịch,
vùng du lịch làm giảm chất lượng phục vụ cho du khách. Ngược lại, tại mùa thấp
điểm các cơ sở vật chất và người lao động lại trở nên nhàn rỗi, gây lãng phí.
Lượng khách
Thời gianCác mùa trong du lịch
1
2
3
4
1: Trước mùa chính
2: Thời vụ chính
3: Sau mùa chính

4: Mùa chết
Việc phân bổ không đồng đều của hoạt động du lịch theo thời gian cũng gây
ảnh hưởng không tốt đến các ngành kinh tế và dịch vụ có liên quan.
2.4. Các nhân tố tác động đến tính thời vụ trong du lịch:
Du lịch là nhu cầu cao cấp, nó chỉ được đáp ứng khi các nhu cầu cơ bản đã
được thỏa mãn. Trong cuộc sống ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu phổ
biến và ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, Cầu du lịch rất linh hoạt và mềm dẻo.Trong
khi đó cung di lịch lại có tính tương đối ổn định. Chính điều đó đã dẫn đến sự mất
cân đối cung_cầu du lịch, tạo nên tính thời vụ giữa các mùa du lịch trong năm.
Những nhân tố chính tác động đến tính thời vụ bao gồm:
 Khí hậu
 Thời gian rỗi
 Sự quần chúng hóa trong du lịch
 Phong tục tập quán
 Tài nguyên du lịch
 Sự sẵn sàng đón tiếp du khách
2.5. Các biện pháp khắc phục
 Đa dạng hóa khả năng đón tiếp
 Sữ dụng tích cực động lực kinh tế
 Tuyên truyền quảng cáo
 Tổ chức lao động hợp lý
III. Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính thời vụ và kết quả kinh doanh của khách
sạn.
3.1. Công suất sử dụng phòng trung bình: là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu
quá sữ dụng cơ sở vật chất kĩ thuật trong kinh doanh du lịch. Nó được tính bởi công
thức:
Công suất sử dụng
phòng TB
=
Tổng số buồng i có khách

* 100%
Tổng số buồng i có khả năng đáp ứng
Chỉ tiêu này thường được dùng như một tiêu chí để đánh giá hiệu quả
hoạt động, kinh doanh của một cơ sở kinh doanh lưu trú.
3.2. Chỉ số thời vụ (hay còn gọi là hệ số thời vụ): là chỉ tiêu được dùng để
phản ánh tính thời vụ trong du lịch, được tính bởi công thức.
Ij =
Y
i

Y
Trong đó: Y là lượng khách trung bình đến trong 1 tháng
Yj là lượng khách trung bình đến trong tháng j trong n năm,
được tính bởi công thức:
Yj =
Σ Y
i

n
Lưu ý: Để tính chỉ số thời vụ cần phải thống kê số liệu trong nhiều năm, ít
nhất là 3 năm. Số liệu thống kê càng nhiều năm thì chỉ số thời vụ càng chính xác.
3.3. Doanh thu khách sạn: cũng giống như doanh thu của một cơ sở sản
xuất kinh doanh bất kì. Doanh thu là toàn bộ số tiền khách sạn thu được do tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Doanh thu khách sạn thường gồm có doanh thu từ dịch vụ kinh doanh chính
và doanh thu từ các dịch vụ vụ bổ sung.
D = dk * K
Trong đó:
D là tổng doanh thu của khách sạn
dk là doanh thu bình quân một khách

K là tổng khách
3.4. Nghiên cứu biến động của doanh thu theo thời gian: là nghiên cứu
biến động của yếu tố cần nghiên cứu dựa trên mối quan hệ với 2 hay nhiều yếu tố
khác có liên quan. Từ đó thấy được sự biến động của yếu tố đó giữa năm nghiên
cứu với năm so sánh. Trong đề tài này chỉ nghiên cứu biến động của doanh thu, xét
trong mối quan hệ với hai nhân tố liên quan là doanh thu bình quân một khách (dk)
và tổng khách (K). Thường được biểu diễn như sau:
Ta có, D = dk * K nên áp dụng hệ thống chỉ số trong phân tích ta có:
ID = Idk * IK
D
1
=
d
k1
.K
1
D
0
d
k0
.K
0
D
1
=
d
k1
.K
1
x

d
k0
.K
1
D
0
d
k0
.K
1
d
k0
.K
0

⇔ Y = X
1*
X
2
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
D
1
- D
0
= (d
k1
.K
1
- d
k0

.K
1
)– (d
k0
.K
1
- d
k0
.K
0
)
Lượng tăng ( giảm) tương đối:
D
1 -
D
0
=
d
k1
.K
1
- d
k0
.K
1
x
d
k0
.K
1

- d
k0
.K
0
D
0
D
0
D
0
Từ đó đưa ra nhận xét về biến động của doanh thu dưới tác động của từng nhân tố



CHƯƠNG II: TÍNH THỜI VỤ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN
KHÁCH SẠN HUẾ QUEEN I
I. Khách sạn Huế Queen I
1.1. Lịch sử hình thành: Khách sạn Huế Queen I có vị trí ở trung tâm thành
phố Huế, nằm ở khu vực thoáng mát và yên tĩnh. Chỉ cần ít phút đi bộ là đến bờ
sông Hương và cầu Trường Tiền. Trong vòng bán kính vài trăm mét quanh khách
sạn là ngân hàng, bưu điện, sân vận động, các nhà hàng Âu - Á, cửa hiệu mua sắm,
trung tâm thương mại và giải trí, là một trong ba cơ sở kinh doanh chính của công
ty cổ phần Thanh Tân Huế. Khách Sạn Huế Queen được bắt đầu xây dựng vào
tháng 5 năm 2005 và đi vào hoạt động vào tháng 6 năm 2006, ra đời cùng với dịp
Festival năm 2006 tại Huế. Sau 5 năm hoạt động, khách sạn Huế Queen đã có một
vị trí ổn định trên thị trường Huế. Với lợi thế là khách sạn ở ngày trung tâm thành
phố: 29 Trần Quang Khải, TP. Huế, Thừa Thiên Huế, và những điệu kiện của một
khách sạn 3 sao.
1.2. Cơ sở vật chất kỉ thuật: Khách sạn Huế Queen I là khách sạn đạt tiêu
chuẩn 3 sao, gồm 9 tầng với 58 phòng tiện nghi thoáng mát, các phòng đều được

thiết kế hướng nhìn ra thành phố tạo cảm giác thoải mái cho quý khách trong suốt
thời gian lưu lại Huế.
1.2.1 Cơ sở lưu trú: khách sạn có 58 phòng được chia làm 3 loại:
Classic room: 25 – 30 m
2
, giường đôi kích cỡ 180 x 200 cm, hướng nhìn ra
thành phố, miễn phí truy cập internet băng thông rộng.
Deluxe room:30 m
2
, hướng nhìn ra thành phố, miễn phí truy cập internet
băng thông rộng
First class room:25 – 30 m
2
, giường ghép đôi, kích cỡ 120 x 200 cm, hướng
nhìn ra thành phố, miễn phí truy cập internet băng thông rộng.
Với đầy đủ các trang thiết bị trong phòng theo đúng tiêu chuẩn của một
khách sạn 3 sao: Các dịch phòng phòng bao gồm:
- An ninh chống trộm
- Dòng điện 220/240 V
- Quầy nước và bánh kẹo
- Hai chai nước khoáng miễn phí
- Dụng cụ pha trà
- Phòng tắm riêng với bồn tắm hoặc vòi sen (Queen II)
- Phòng tắm riêng với bồn tắm (Queen I)
- Máy sấy tóc
- Đồ dùng đánh giầy
- Máy lạnh
- Hệ thống khóa cửa an toàn
- Điện thoại quốc tế
- TV truyền hình cáp

- Internet đường truyền tốc độ cao (ADSL) và mạng không dây Wifi miễn phí
- Bàn trang điểm
- Bàn làm việc
- Tủ quần áo
- Bộ bàn ghế sofa tiếp khách
Nội thất được sắp xếp gọn gàng, trang nhã tiện lợi và thoải mái cho du
khách khi lưu lại khách san.
1.2.2 Nhà hàng: gồm 3 hệ thống nhà hàng:
 Nhà hàng Fig Tree Restaurant: nằm ở tầng 1, với sức chứa khỏang
150 khách, chuyên phục vụ các món ăn truyền thống và món ăn Âu.
 Nhà hàng Blue Sky Bar: nằm ở sân thượng của khách sạn, với sức
chứa khoảng 40 khách, chuyên phục vụ các loại nước pha chế.
 Nhà hàng Pebble Bar: nằm ở tầng trệt, với sức chứa khoảng 20 khách,
chuyên phục vụ các loại nước pha chế.
Tuy là có ba hệ thống nhà hàng nhưng chỉ có một hệ thống nhà hàng ở tầng 1
là chuyên phục vụ các bữa ăn cho du khách. Nhà hàng này tương đối rộng, không
gian thoáng, sạch sẽ. Nó không chỉ chuyên phục vụ các bữa ăn cho khách trong
khách sạn, các bữa buffee sáng mà với các khách ngoài khách sạn nếu có nhu cầu
có thể thuê để tổ chức các bữa tiệc như sinh nhật, họp lớp, liên hoan cuối năm…rất
tiện lợi.
Nhà hàng ở sân thượng là một không gian mở, thoáng mát, chuyên phục vụ
café và cá thức uống khác như cocktail, nước trái cây, rượu…Nhà hàng chủ yếu
hoạt động vào ban đêm, không gian yên tĩnh, thoải mái, là nơi lý tưởng để du khách
nghỉ ngơi, tận hưởng cuộc sống và tâm sự với bạn bè.
Ngoài ra, còn có một hệ thống nhà hàng ở tầng trệt, ngay góc trái (đi ngoài
vào) của sảnh khách sạn Là một không gian nhỏ, ngay cạnh hồ bơi. Đây thường là
nơi khách ngồi nghỉ ngơi khi vừa bước chân tới khách sạn. Đây còn là nơi nhân
viên của khách sạn tiếp các vị khách của khách sạn. Không gian này không phải là
nơi ăn uống, nó chỉ phục vụ thức uống như với nhà hàng ở sân thượng. Tuy nhiên,
các dịch vụ ở hệ thống nhà hàng này cũng tương đối hạn chế

1.2.3 Dịch vụ bổ sung: Ngoài dịch vụ chính là kinh doanh lưu trú, khách sạn
còn có các dịch vụ bổ sung như:
 Dịch vụ tắm hơi và massage: gồm các gói sản phẩm cho massage toàn
thân, và ngâm tắm hơi
 Dịch vụ tắm hồ Jacuzzi
 Hồ bơi ngoài trời
1.2.4 Phòng họp và hội nghị:
Hệ thống phòng tiệc và hội thảo tại khách sạn Huế Queen bao gồm nhiều
loại phòng hội nghị khác nhau có thể sắp xếp theo nhiều dạng và chứa đến 200
khách tham gia.
Đây là vị trí thích hợp cho các chuyên viên tổ chức sự kiện cũng như các
chương trình hội thảo thương mại chuyên nghiệp.
Hệ thống nghe nhìn hiện đại của khách sạn cùng với sự phục vụ nhiệt tình
của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ giúp quý khách thực hiện và tổ chức các sự
kiện hội thảo thành công.
Hệ thống thang máy đời mới, bể bơi, nhà hàng, bar, chỗ đậu xe rộng rãi.
Khách sạn được trang bị hệ thống dịch vụ viễn thông theo tiêu chuẩn quốc tế, và hệ
thống Internet tốc độ cao ADSL.
1.2.5 Quầy lưu niệm: ngay cửa ra vào của sảnh chính có bố trí một quầy
hàng lưu niệm, tuy chỉ là một quầy hàng nhỏ nhưng được sắp xếp gọn gàng với rất
nhiều các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, các đồ trang sức, và cả các mặt hàng như mũ,
cặp xách, khăn choàng, các đặc sản Huế đều được bày bán, tương đối đa dạng rất
được du khách thích thú, và thuận tiện cho nhu cầu mua sắm của du khách tại khách
sạn.
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức khách sạn Huế Queen
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc khách sạn
Đại diện lãnh đạo về
chất lượng

PGĐ nội chính PGĐ kinh doanh
Tổ TC
CL
Kế
toán
Nhà
Hàng
Bếp
Buồng
Hành
Chính
Masage,
Lưu
niệm
Bảo trì
Đặt
phòng
Lễ tân
Bảo vệ
Tour
Văn phòng Dịch vụ
Giám đốc: Giám đốc hiện tại là chị Châu Thị Hoàng Mai, là người đại diện
trước pháp luật của khách sạn, có quyền hạn cao nhất, điều hành chung các công
việc trong khách sạn và chịu mọi trách nhiệm trong công việc kinh doanh của khách
sạn.
Phó giám đốc kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm chính về các lĩnh vực
kinh doanh của khách sạn.
Phó giám nội chính: Chăm lo công việc trong khách sạn nhằm đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng.
Phòng sale: Chăm lo các hoạt động liên quan đến tiếp thị và marketing cho

khách sạn, việc trao đổi giao dịch nhận phòng, đặt phòng
Phòng lễ tân: là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, có vai trò tiếp
nhận và phân bổ khách vào các phòng của khach sạn. Nắm rõ đặt điểm từng phòng
khách, giải quyết các vấn đề thắc mắc có liên quan từ phía khách lưu trú như thanh
toán, check in, check out
Kế toán: kiểm soát thu, chi của khách sạn đồng thời đề ra các hướng đi tốt
nhất cho khách sạn.
Nhân viên HC&NS: bố trí nhân viên cho phù hợp với mục tiêu và nhu cầu
phát triển của khách sạn, quản lý hồ sơ và lí lịch của nhân viên, giái quyết các thủ
tục hành chính, chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, kỹ luật, khen thưởng Thực
hiện công tác bảo hiểm y tế và tai nạn.
Nhà hàng: phục vụ dịch vụ ăn uống cho khách. Có một trưởng bộ phận có
nhiệm vụ trực tiếp giải quyết mọi phàn nàn, thắc mắc của khách về việc ăn uống,
đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc thường trực về hoạt động và thái độ của
nhân viên dưới quyền.
Buồng phòng: nhiệm vụ chính là sắp xếp chuẩn bị phòng sẵn sàng để đón
khách. Trưởng bộ phận buồng có trách nhiệm nắm bắt và giải quyết các yêu cầu và
khiếu nại của khách hàng, thiết lập quy chế, điều lệ bộ phận, đánh giá tình hình
công việc của nhóm, đôn đốc giám sát công tác làm vệ sinh.
Bếp: thực hiện các bữa ăn cho khách. Trưởng bộ phận phối hợp chặc chẽ với
các bộ phận thu mua, bộ phận tài chính để quản lý chi phí, tránh thất thoát sao cho
có hiệu quả nhất, chịu trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra tình trạng
các thiết bị hàng ngày.
Bảo trì: Đảm bảo máy móc hoạt động thông suốt, luôn trong tình trạng hoạt
động tránh tình trạng hư hỏng và sữa chữa ngay khi có tình huống phát sinh.
Bảo vệ: Đảm bảo sự an toàn cho khách, khách sạn và nhân viên cũng như
tránh tình trạng thất thoát, trộm cắp tài sản. Đồng thời kiêm luôn vai trò của nhân
viên khuân vác hành lý cho khách từ khi khách đặt chân xuống khách sạn.
Việc phân bổ cơ cấu bộ máy tổ chức, các phòng ban và các bộ phận của công
ty được thực hiện theo mô hình trực tiếp với chức năng cao nhất là Giám Đốc. Các

bộ phận phòng ban có chức vụ và quyền hạn ngang nhau và có sự hỗ trợ và giúp đỡ
nhau trong công việc. Các nhân viên dưới quyền chịu sự chi phối và lãnh đạo của
cấp trên. Việc thực hiện các công việc của các cấp dưới quyền đều phải được thông
qua cấp trên và cấp lãnh đạo có sự tương tác hai chiều.
1.3.3 Nguồn lao động: tổng số lao động làm việc ở khách sạn huế Queen I là
46 lao động. Hầu hết lao động trong doanh nghiệp đều là lao động trẻ, 46 nhân viên
đó được phân bổ vào các phòng ban như sau:
Lễ tân: 6 (lao động)
Nhà hàng: 10 (lao động)
Bếp: 6 (lao động)
Buồng: 7 (lao động)
Khác: 17 (lao động)
46 nhân viên với các nhiệm vụ, công việc khác nhau, trình độ học vấn của họ
cũng có những chênh lệch nhất định. Cơ cấu trình độ học vấn của các nhân viên của
khách sạn Huế Queen I như sau:
Bảng 1: Cơ cấu nhân viên của khách sạn Huế Queen I.
Các chỉ tiêu Số lượng
(lao động)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số lao động 46 100
Trình độ:
Đại học
Cao đẳng
7
1
15.2
2.17
Trung cấp
Sơ cấp

THPT
33
2
3
71.81
4.3
6.52
Lao động trực tiếp 22 47.83
Lao động gián tiếp 24 52.17
Trong đó:
 Được đào tạo nghiệp vụ:90%
 Ngoại ngữ:95%
Là một doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch, nguồn nhân lực của Huế
Queen I cũng mang những đặc trưng của ngành. Nguồn nhân lực, đặc biệt là các lao
động trực tiếp đều là các lao động trẻ, nhiệt tình và năng động. Nhìn chung, trình độ
của đội ngủ nhân viên phần lớn ở mức trung bình, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại
học cao đẳng tương đôi thấp. Đều này có thể sẽ phần nào ảnh hưởng đến công tác
quản lý và đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, với các loại hình lao động chú trọng
tay nghề (buồng, bếp, bảo trì ) thì rào cản này sẽ không ảnh hưởng nhiều.
Hầu như tất cả các nhân viên khi được tuyển vào làm việc tại doanh nghiệp
đều được đào tạo nghiệp vụ (90%), và với đòi hỏi của du lịch 95% lao động phải
biết tiếng Anh. Tuy nhiên, trình độ tiếng Anh đối với các nhân viên ở các bộ phận
khác nhau là không đồng đều. Do đặc tính của công việc, các bộ phận được tiếp xúc
nhiều với khách có cơ hội cũng như được rèn luyện kĩ hơn về các kĩ năng giao tiếp.
Nhân viên bộ phận Lễ tân (6 người), có trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ
tốt, mỗi nhân viên đều thành thạo ít nhất một ngoại ngủ, và có khả năng giao tiếp tốt
với khách.
II. Phân tích tính thời vụ tại khách sạn Huế Queen I
2.1. Đặc điểm của địa bàn Thừa Thiên Huế:
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:

Vị trí: Vị trí địa lý của Thừa Thiên Huế đối với cả nước và khu vực tạo cho
Thừa Thiên Huế những lợi thế so sánh, những cơ hội to lớn trở thành trung điểm của
những con đường giao lưu, hội nhập trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Các
con đường từ Bắc vào Nam, từ Nam ra Bắc như quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh -
đường Trường Sơn công nghiệp hóa và đường sắt thống nhất, đều đi qua địa phận
Thừa Thiên Huế. Theo trục Nam Bắc, tính theo đường bộ, dọc quốc lộ 1A, Thừa Thiên
Huế cách thủ đô Hà Nội 658km và cách thành phố Hồ Chí Minh 1075km.
Địa hình: Thừa Thiên Huế sở hữu đa dạng các loại địa hình, được chia thành
các loại như:
Địa hình khu vực núi trung bình
 Địa hình khu vực núi thấp và gò đồi
 Địa hình khu vực đồng bằng duyên hải
 Địa hình khu vực đầm phá và biển ven bờ
Khí hậu: khí hậu Thừa Thiên Huế mang đậm nét vùng chuyển tiếp khí hậu
giữa hai miền Nam - Bắc nước taKhí hậu Huế mang đặc trưng của kiểu khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Những tháng đầu năm có nắng ấm. Thỉnh thoảng lụt vào tháng 5.
Các tháng 6, 7, 8 có gió mạnh. Mưa lũ và có gió đông vào tháng 9, 10. Tháng 11
thường có lụt. Cuối năm mưa kéo dài. Lượng mưa ở đây vào dạng lớn nhất so với
cả nước.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội - cơ sở hạ tầng:
Ta có bảng số liệu về kinh tế xã hội năm 2010 như sau: (Theo số liệu của ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Bảng 2: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt được của Thừa Thiên Huế năm 2010.
Stt Chỉ tiêu chủ yếu
KH
năm 2010
Ước TH
năm 2010
I Kinh tế
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) (%) >12 12,5

Tr.đó: - Dịch vụ (%) >11 12,0
- Công nghiệp - Xây dựng (%) 16-17 16,6
- Nông Lâm Ngư nghiệp (%) 2-2,5 1,5
2
Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người
(GDP)
1.150 1.150,5
3 Doanh thu du lịch tăng (%) >15 20,5
4 Sản lượng lương thực có hạt (1.000 tấn) >265 291,1
5 Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 200 248,1
6 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tỷ đồng) 9.000 9.200
7 Thu ngân sách Nhà nước (Tỷ đồng) > 2.750 3.010
II Xã hội
8 Giảm tỷ suất sinh (%o) 0,3 0,3
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1,2 1,16
9 Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (%) 7,0 7,0
10 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%) 17 16,5
11 Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề (%) 40 40
12 Tạo việc làm mới (Nghìn người) 16,0 16,5
13 Tỷ lệ dân cư đô thị (%) 40-45 45
III Môi trường
14 Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (%) 95 95
15 Độ che phủ rừng (%)
- Trồng mới (ha)
56,1
4.000
56,2
4.070
16
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom (%)

Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%)
85
80
85
80
Kinh tế Thừa Thiên Huế trong những năm qua liên tục phát triển ổn định.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm cao, >10%. Qua số liệu thống kê được trong
giai đoạn 2006_2010.
Bảng 3: Doanh thu du lịch và tổng thu ngân sách trên địa bàn thừa Thiên Huế
giai đoạn 2006 – 2010:
2006 2007 2008 2009 2010
*
Doanh thu
du lịch
(triệu đồng)
456.354 592.144 732.611 694.803 917,4
Tổng thu
ngân sách
trên địa bàn
(triệu đồng)
1.294.287 1.494.194 1.869.620 2.580.000 3.010
(trích bảng các chỉ tiêu tổng hợp chủ yếu về kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 –
2010 của tỉnh Thừa Thiên Huế, theo số liệu của ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế)
Du lịch Thừa Thiên huế luôn chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
tỉnh nhà. Tỷ trọng giữa doanh thu du lịch với thu ngân sách toàn tỉnh ướt đạt từ
25%- 40% .
Các chỉ tiêu xã hội cũng có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ hộ nghèo, trẻ
em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm Y tế và an sinh xã hội được cải thiện số
giường bệnh giai đoạn 2006 - 2010 tăng mạnh từ 3797 năm 2006 đến 4342 năm

2010. số cán bộ ngành dược cũng như số bác sĩ điều được cải thiện nhanh chóng. Tỉ
lệ tăng dân số tự nhiên giảm và thực tế còn giảm nhiều hơn só với kế hoạch đề ra
2.1.3 Du lịch Huế
Miền Trung và đặc biệt là thành phố Huế là điểm đến lý tưởng không thể bỏ
qua khi du khách đến với Việt Nam. Nằm ở giữa hai đầu đất nước, một dải đất nhỏ
hẹp nằm ven biển với thời tiết không ổn định và là vùng đất chịu nhiều thiệt hại
trong hai cuộc chiến tranh nhưng lại chứa đựng trong đó rất nhiều di sản thế giới
nổi tiếng, nhiều tài nguyên du lịch vô giá và sở hữu đa dạng các loại hình du lịch,
trong đó phổ biến là các loại hình như:
Du lịch văn hóa - lịch sử: Huế là kinh đô cổ với tiềm năng du lịch to lớn, với
hơn 900 di tích lịch sử, trong đó 103 di tích xếp hạng quốc gia. Huế đang sở hữu
một cố đô với 16 điểm di tích được UNESCO công nhận là di sản văn hoá nhân loại
và nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể
của nhân loại.
Du lịch sinh thái: Thừa Thiên Huế nổi tiếng với dòng sông Hương thơ mộng,
đang được bổ sung cho danh hiệu di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại, Một phá
Tam Giang rộng nhất Đông Nam Á với hơn 21594 ha đa dạng sinh học. Ngoài ra
còn có vườn quốc gia Bạch Mã đa dạng các chũng loại động thực vật quí hiếm,
không khí trong lành là nơi lí tưởng để cho việc tham quan, nghiên cứu và nghỉ
dưỡng cho du khách.
Du lịch nghỉ ngơi giải trí: Một tam giác Lăng Cô - Cảnh Dương - Bạch Mã,
được Chính phủ xác định là một trong bốn vùng du lịch trọng điểm của quốc gia,
riêng vịnh Lăng Cô vừa được Câu lạc bộ các Vịnh biển đẹp nhất thế giới (World
Bays), chính thức công nhận là một trong 30 vịnh biển đẹp nhất thế giới
Tuy nhiên, trước giờ Huế chỉ mới tập trung khai khác quần thể di tích văn hóa lịch
sử và các chùa chiền nổi tiếng ở Huế, rất nhiều những tiềm năng của huế vẫn chưa
được đưa vào phục vụ du khách.Lượng khách đến với Huế vẫn còn quá nhỏ.Du lịch
thừa thiên Huế với tiềm năng to lớn lại đang sở hữu các con số thông kê về du lịch
cực kì khiêm tốn với bình quân lưu trú chưa vượt ngưỡng 2 đêm/khách. Trung bình
mỗi năm đón khoảng 1,2 triệu lượt khách, trong đó hơn một nửa là khách quốc

tế. Doanh thu của toàn ngành trung bình năm trong nhiều năm gần đây dao động từ
700 - 800 tỉ đồng và mức đóng góp cho ngân sách địa phương cũng chỉ dao động
trên dưới 30 tỉ đồng/năm.
Bảng 4: Các chỉ tiêu về thương mại dịch vụ giai đoạn 2006_2010.
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng mức bán lẻ và doanh
thu dịch vụ (triệu đồng)
5.616.234 6.643.925 9.274.962 10.923.567
Trị giá xuất khẩu (triệu USD) 61.233 80.881 107.680 145.379
Trị giá nhập khẩu (triệu
USD)
49.243 54.683 81.734 113.365
Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa
dịch vụ (%)
107,32 113,58 121,94 106,41
Doanh thu du lịch (triệu
đồng)
456.354 592.144 732.611 694.803
Tổng lượt khách du lịch lưu
trú
1.172.23
8
1.303.27
1
1.525.259 1.329.264
Khách nước ngoài đến Thừa
Thiên Huế
456.351 636.136 709.473 567.681
Khách sạn 118 123 148 154
Phòng nghỉ tại khách sạn 3.071 4.390 4.981 5.425

Nhà nghỉ 35 33 131 150
Phòng nghỉ tại nhà nghỉ 146 264 1.144 1.306
Qua bảng thống kê ta thấy chỉ riêng năm 2009, dưới ảnh hưởng mạnh mẽ của
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, các chỉ tiêu về lượt khách và doanh thu
đều giảm. Các năm còn lại, các chỉ tiêu du lịch đều tăng lên hàng năm. Cở sở hạ tầng
liên tục được cải thiện. Đặc biệt, các cơ sở kinh doanh lưu trú tăng nhanh. Cho đến
năm 2009 , số liệu thống kê được trên địa bàn tỉnh có đến 154 cơ sở kinh doanh
khách sạn, Số phòng nghỉ tại khách sạn lên đến 5425 buồng. Qua đây ta cũng nhận
thấy được một đều rằng, với số lượng các cơ sở kinh doanh khách sạn lớn, trong khi
du lịch huế vẫn chưa phát triển đúng thực lực, lượng khách đến với Huế chưa cao lại
mang tính thời vụ thì kinh doanh trong lĩnh vực này là một môi trường cạnh tranh
mãnh liệt và đầy khó khăn.
2.1.4 Các nhân tố tác động đến tính thời vụ tại Huế: nằm trong tình hình
chung của hầu hết các điểm di lịch, thời vụ tại Huế cũng chịu tác động của các nhân
tố như trên.
 Khí hậụ: đây là nơi có khí hậu khắc nghiệt và có sự khác nhau giữa các
miền và khu vực trong toàn tỉnh. Vùng duyên hải và đồng bằng có hai mùa rõ rệt:
mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, trời nóng và oi bức. Từ tháng 8 đến tháng 1 lại là
mùa mưa và hay xảy ra bão lụt, trời lạnh. Vào mùa này có những đợt mưa suốt
ngày, kéo dài cả tuần lễ. Với đặc điểm khí hậu như thế đã ảnh hưởng đến cả cung và
cầu của du lịch. Theo tâm lý chung của Cầu trong du lịch. Người ta thường đi du
lịch vào những mùa nắng ráo, phù hợp cho các hoạt động vu chơi, tham quan, khám
phá của họ Do đó, sự kéo dài của mùa mưa cũng như cái nắng oi bức của mùa hè
đã phần nào ảnh hưởng đến cầu của du khách khi đến Huế.
 Thời gian rỗi: người ta chỉ tiến hành đi du lịch vào thời gian rỗi. Do đó,
người ta thường dồn những ngày nghĩ phép trong năm thành kì nghĩ dài đề có thời
gian thực hiện các kế hoạch du lịch của mình. Trong năm, thường có những kì nghĩ
nhất định, thời gian còn lại là thời gian con người ta trở về với cuộc sống và công
việc thường ngày.Chính điều này đã tạo ra các mùa du lịch trong năm,Có những
thời điểm du khách rất đông vào các kì nghỉ nhưng lại vắng khách trong các thời

gian còn lại. Thời gian rỗi đối với từng loại khách khác nhau là khác nhau, phần nào
các nhà kinh doanh du lịch có thể biết được mùa du lịch của từng loại khách. Tuy
chỉ mang tính tương đối, xong điều đó sẽ giúp ít rất lớn trong việc đón đầu thị
trường, biết được đối tượng khách của mình có thể phát sinh nhu cầu du lịch vào
thời điểm nào để từ đó đưa ra các chién lượt tuyên truyền, quảng bá hợp lý.
• Sự quần chúng hóa trong du lịch: ngày nay, khi mà cuộc sống xã hội ngày
càng nâng cao, du lịch không còn là nhu cầu dành cho tầng lớp xa hội cao nữa mà
ngay cả tầng lớp trung bình và những người có khả năng chi trả thấp cũng có cơ hội
đj du lịch. Chính sự quần chúng hóa đã làm cho sự tham gia của các tầng lớp ngày
càng tăng. Với những người ít có kinh nghiệm trong du lịch họ lại thường đj du lịch
vào mùa cao điểm - theo xu hướng chung - điều đó càng làm cho sự chênh lệch về
lượt khách giữa mùa cao điểm và thấp điểm trở nên rỏ rệt hơn. Làm cho tính thời
vụ có sẵn từ trước đó lại có cường độ tăng.
• Phong tục, tập quán dân cư: là nhân tố có tính bất hợp lý tác động mạnh
lên sự tập trung các nhu cầu du lịch vào thời vụ chính. Tại thì trường Huế, vào các
mùa lễ tết, các lễ hội dân gjan đậm đà bản sắc dân tộc diễn ra liên tục, lại đúng vào
mùa cao điểm các khách du lịch tham quan. Trong khi đó vào mùa thấp điểm của du
lịch lại ít có các lễ hội truyền thống được tổ chức. Để khắc phục phần nào ảnh
hưởng bất lợi của phong tục, làm tăng đột ngột các nhu cầu vào một thời gian ngắn,
phương pháp chủ yếu là mở rộng hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng cáo
trong thời gian dài.Vì việc thay đổi phong tục của đất nước, của vùng miến rất khó
khăn và chậm chạp. Ngoài ra, vào các mùa thấp điểm, tỉnh cũng đã có biện pháp tổ
chức các lễ hội lớn, đồng thời khôi phục các lễ hội truyền thống ngày xưa đã dần bị
mất đi, thời gian tổ chức không trùng với mùa cao điểm của du lịch, từ đó thu hút
một lượng lớn du khách đến với huế trong nhưng mùa vốn ít khách, giúp kéo dài
tính thời vụ cho du lịch Huế.
• Tài nguyên du lịch: với các điểm du lịch có nhiều tài nguyên hấp dẫn, đa
dạng được các loại hình du lịch thì thời vụ du lịch sẽ được kéo dãn ra. Huế là một
nơi với rất nhiều các tiềm năng, ta đủ nội lực để phát triển đa dạng các loại hình
du lịch. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, hiện Huế vẫn chỉ đang tập trung vào một số

loại hình chính như tham quan văn hóa lịch sữ, du lịch biển, nghĩ ngơi….các loại
hình chịu tác động lớn bởi thời tiết khí hậu Do đó làm cho thời vụ ở Huế trở nên
ngắn hơn. Trong thời gian tới, tỉnh cũng như sở du lịch cũng các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trên toàn tỉnh đã có các phương án mới, khai thác nhiều tài
nguyên du lịch mà trước giờ chúng ta chưa tập trung khai thác, khôi phục lại các
làng nghê, các lễ hội truyền thống đã bị lãng quên. Qua đó ta có thể hi vọng trong
thời gian tời du khách sẽ đến với Huế nhiều hơn nữa và sẽ không chỉ tập trung vào
các mùa cao điểm.
• Sự sẵn sàn đón tiếp: Là nhân tố ảnh hưởng đến độ dài của thời vụ thô qua
lượng cung trong hoạt động du lịch. Khi cầu đã có thì đòi hỏi cung phải sẵn sàng để
đáp ứng được những mong đợi của du khách. Đôi khi, chính sự sẵn sàng của cung,
bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng bá và các chính sách giá cả lại là nhân tố kích
thích cầu. Điều kiên cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cách thức tổ chức hoạt động
trong các cơ sở du lịch làm ảnh hưởng đến sự phân bổ hợp lý các nhu cầu du khách.
2.2. Tính thời vụ tại khách sạn Huế Queen I
2.2.1 Phân tích tính thời vụ qua cơ cấu nguồn khách: Là một khách sạn đặt trên
địa bàn thành phố Huế, tính thời vụ ở khách sạn Huế Queen cũng phần nhiều
chịu chung hoàn cảnh với tính thời vụ ở Huế. Tuy nhiên, là một doanh
nghiệp, với qui mô nhỏ hơn và những chiến lược kinh doanh cụ thể hơn, tình
hình ở Huế Queen I cũng có những khác biệt nhất định. Dựa trên thông số về
chỉ tiêu lượt khách xét trong mối quan hệ với cơ cấu nguồn khách tại khách
sạn Huế Queen: tính thời vụ chịu tác động lớn của nguồn khách, các loại
khách khác nhau thường có xu hướng thời vụ du lịch không giống nhau. Xét
lượt khách đến lưu trú taị Huế Queen trong 3 năm 2008, 2009, 2010 ta có
bảng cơ cấu khách của Huế Queen như sau:
• Biểu đồ 1: Cơ cấu khách năm 2008:
• Biểu đồ 2: Cơ cấu khách năm 2009:
• BIểu đồ 3: Cơ cấu khách năm 2010:
Qua các biểu đồ trên ta thấy, phần màu xanh luôn luôn chiếm ưu thế, thậm chí
áp đảo hai phần còn lại. Điều đó nghĩa là với khách sạn Huế Queen I, lượng khách

chủ yếu là khách du lịch quốc tế và nhiều nhất là khách Âu. Trong 3 năm luôn
chiếm tỷ trọng trên 50% (từ 56,96% đến 62,89%). Khách Âu trước giờ vẫn luôn
biết đến là những vị khách của nền văn minh hiện đại, là những người có khả năng
chi trả cao và đồng thời là những vị khách đòi hỏi điều kiện lưu trú cũng như chất
lượng sản phẩm dịch vụ khác cao. Thông qua cơ cấu khách đó, Huế Queen phần
nào khẳng định được đẳng cấp là 1 khách sạn 3 sao, với điều kiện vật chất đầy đủ
và các điều kiện sản phẩm dịch vụ đủ sức đáp ứng những nhu cầu cao của khách
nước ngoài.

×