Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Quy hoạch mạng lưới trường học ngành Giáo dục thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.52 KB, 115 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Phòng Quản lý khoa học, Khoa Tâm lý - Giáo dục và Khoa Quản lý
giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Đặc biệt tác giả tỏ lòng biết ơn sâu sắc với Tiến sỹ Lê Tràng Định -
Người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ dẫn về phương pháp luận để tác
giả viết luận văn này.
Đồng thời tác giả cũng xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo của Sở Giáo dục - Đào tạo và các phòng chức năng của Sở
Giáo dục - Đào tạo tỉnh Hà Tây.
- Lãnh đạo Thị uỷ, UBND thị xã Hà Đông và các phòng, ban chức năng
của thị xã, lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục thị xã Hà Đông.
- Các Nhà giáo lão thành nguyên là lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
thị xã Hà Đông, nguyên là Hiệu trưởng các trường MN, TH, THCS thị xã Hà Đông
đã nghỉ hưu.
- Các đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, và các thầy cô giáo các trường
MN, TH, THCS thị xã Hà Đông.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Đã động viên, khích lệ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản Luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong có sự đóng góp quý báu và
giúp đỡ thêm của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 01 năm 2006
Tác giả Luận văn
1
Nguyễn Quốc Thướng


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BCH TƯ Ban chấp hành Trung ương
BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CSVC Cơ sở vật chất
GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo
GD PT Giáo dục phổ thông
GD THCS Giáo dục Trung học cơ sở
GDMN Giáo dục Mầm non
GDP Tổng sản phẩm trong nước
GDTH Giáo dục Tiểu học
GNP Tổng thu nhập quốc dân
GV Giáo viên
HS Học sinh
KH - CN Khoa học - Công nghệ
KH - KT Khoa học kỹ thuật
KT - XH Kinh tế - Xã hội
MN Mầm non
PCGD Phổ cập giáo dục
PPDH Phương pháp dạy học
PTTH Phổ thông trung học
SGK Sách giáo khoa
TH Tiểu học
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHH GD Xã hội hoá giáo dục

2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
4. Giả thuyết khoa học 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
6. Giới hạn nghiên cứu 10
7. Các phương pháp nghiên
cứu
11
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
TRƯỜNG HỌC MN, TH VÀ THCS
12
1.1 - Lịch sử vấn đề nghiên
cứu
12
1.2 - Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

13
1.2.1. Các khái niệm chung về quy hoạch 13
1.2.2. Quy hoạch phát triển giáo dục 17
1.3 - Dự báo trong xây dựng Quy hoạch mạng lưới trường
học
20
1.3.1. Khái niệm về dự báo, dự báo giáo dục và ý nghĩa của công tác dự
báo

20
1.3.2. Các phương pháp dự
báo
22
1.4 - Những nhân tố ảnh hưởng đến Quy hoạch mạng lưới trường
học MN, TH và
THCS
24
1.5 - Phương pháp xây dựng Quy hoạch mạng lưới trường học MN,
TH và THCS
26
3
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI TRƯỜNG HỌC
MN, TH, THCS THỊ XÃ HÀ ĐÔNG TỈNH HÀ TÂY
Trang
28
2.1 - Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến Quy hoạch
mạng lưới trường học MN, TH và THCS ở thị xã Hà
Đông
28
2.1.1. Khái quát chung về thị xã Hà Đông 28
2.1.2. Những khó khăn và thuận lợi về KT-XH ảnh hưởng đến việc
Quy hoạch mạng lưới trường học và sự phát triển của giáo
dục
32
2.2 - Thực trạng về Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH,
THCS thị xã Hà Đông
34
2.2.1. Tình hình chung về GD thị xã Hà Đông 34

2.2.2. Thực trạng về Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH, THCS 35
2.2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 42
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và nguồn ngân
sách huy động cho giáo dục
45
2.2.5. Thực trạng về chất lượng giáo
dục
48
2.2.6. Hiệu quả đào tạo 52
2.2.7. Công tác xã hội hoá giáo dục 54
2.3 - Những mặt mạnh, yếu trong công tác Quy hoạch mạng
lưới trường học MN, TH và THCS thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây
54
2.3.1. Những mặt mạnh và thuận lợi 54
2.3.2. Những mặt yếu và khó khăn 55
2.3.3. Những mâu thuẫn cơ bản trước mắt cũng như lâu dài của GD
thị xã Hà Đông ảnh hưởng đến công tác quy hoạch mạng lưới trường
học
56
CHƯƠNG III
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRƯỜNG HỌC NGÀNH GIÁO DỤC
THỊ XÃ HÀ ĐÔNG TỈNH HÀ TÂY ĐẾN NĂM 2020
VÀ MÉT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
58
3.1 - Những căn cứ để xây dựng Quy hoạch 58
3.1.1. Chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo 58
3.1.2. Định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo tỉnh Hà Tây đến năm 2010 61
3.1.3. Các mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của thị xã Hà Đông
đến năm 2010 và 2020
63

4
3.1.4. Mục tiêu phát triển giáo dục MN, TH, THCS thị xã Hà Đông
đến năm 2010 và 2020.
Trang
65
3.2 - Cơ sở và định mức tính toán trong dự báo 67
3.2.1. Chỉ số phân luồng giáo dục bình quân của thời kỳ quy hoạch 67
3.2.2. Các định mức tính toán đến năm 2010 và năm 2020 68
3.3 - Dự báo số lượng học sinh 69
3.3.1. Dự báo số lượng học sinh MN 69
3.3.2. Dự báo số lượng học sinh TH và
THCS
75
3.4 - Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS thị xã
Hà Đông đến năm 2010 và năm 2020
77
3.4.1. Các yêu cầu quy hoạch cần đạt được 77
3.4.2. Quy hoạch mạng lưới trường lớp 79
3.4.3. Nhu cầu về phòng học và chỗ ngồi học
sinh
89
3.4.4. Nhu cầu về vốn tăng cường
CSVC
90
3.5 - Hệ thống giải pháp thực hiện Quy hoạch phát triển mạng
lưới trường học MN, TH và THCS thị xã Hà Đông đến năm 2010
và năm 2020
91
3.5.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Chính quyền địa
phương đối với Giáo

dục
91
3.5.2. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng để tổ chức thực hiện
Quy hoạch mạng lưới trường
học
92
3.5.3. Tăng cường công tác quản lý và kế hoạch hoá giáo dục 93
3.5.4. Phân tuyến học sinh phù hợp 94
3.5.5. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện công bằng
trong giáo
dục
94
3.5.6. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục 94
3.5.7. Huy động vốn đầu tư cho giáo dục và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư này 95
3.6 - Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
thực hiện Quy hoạch
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
100
1 - KẾT LUẬN 100
2 - KIẾN NGHỊ 102
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
5
PHỤ LỤC
Trang
106
Phụ lục 1: Sơ đồ phân luồng giáo dục đến 2020 của thị xã Hà
Đông
106

Phụ lục 2: Sơ đồ tiếp cận quy hoạch trong nền kinh tế thị
trường
107
- Phiếu hái ý kiến 1: Về dân số và dân số độ tuổi đi học của
thị xã Hà Đông đến năm 2010 và năm 2020
108
- Phiếu hái ý kiến 2: Về tính cấp thiết và tính khả thi của Quy
hoạch mạng lưới trường học thị xã Hà Đông đến năm 2010 và năm
2020
109
- Phiếu hỏi ý kiến 3: Về tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp thực hiện Quy hoạch mạng lưới trường học thị xã Hà Đông đến
năm 2010 và năm 2020
110
6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Về mặt lý luận
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là
điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững”.
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục - Đào tạo là chìa khoá để mở đường
hướng tới tương lai, Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã đề ra mét trong những giải pháp
quan trọng để thực hiện định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo là phải đổi
mới công tác quản lý, mà trước hết là: “Tăng cường công tác dự báo và kế
hoạch hoá sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội của cả nước và từng địa phương. Có chính sách điều tiết
quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
khắc phục tình trạng mất cân đối như hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng”.
Điều 99 Luật Giáo dục: “Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục” điều
đầu tiên là: “Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục”. Điều đó nhấn mạnh dự báo, quy hoạch, lập kế
hoạch là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất của công tác
quản lý giáo dục.
1.2. Về mặt thực tiễn
Thị xã Hà Đông là trung tâm văn hoá - chính trị, kinh tế và khoa học -
công nghệ của tỉnh Hà Tây, là đầu mối giao lưu, hợp tác về kinh tế - xã hội của
tỉnh với cả nước và quốc tế. Với việc tỉnh Hà Tây được xếp vào vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, thị xã Hà Đông trở thành một trong những đô thị của vùng
và có điều kiện thuận lợi hơn để phát huy vai trò trung tâm đào tạo lớn của vùng.
7
Thị xã đang trong quá trình đô thị hoá nhanh, chủ trương xây dựng thị xã
đồng bộ mạng lưới hạ tầng xã hội và thượng tầng kiến trúc để tiến lên đạt tiêu chí
đô thị loại 3 (theo Quyết định số 492/QĐ-UB ngày 24/4/2001 của UBND tỉnh Hà
Tây phê duyệt Quy hoạch chung thị xã Hà Đông đến năm 2020) đang được triển
khai mạnh mẽ trên địa bàn toàn thị xã.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Hà Đông lần thứ XVIII và
Báo cáo Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thị xã Hà Đông thời kỳ 2010 và
định hướng phát triển đến 2020 đã xác định rõ những mục tiêu và nhiệm vụ
cơ bản của ngành Giáo dục - Đào tạo là:
- Phát triển Giáo dục - Đào tạo là một trong những nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu và phải đi trước một bước nhằm nâng cao dân trí cho toàn dân, đào
tạo nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Mở rộng quy mô đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả Giáo dục -
Đào tạo gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thị xã.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục TH đúng độ tuổi và phổ

cập giáo dục THCS, phấn đấu phổ cập bậc Trung học trước năm 2015.
- Xây dựng, nâng cấp 50% số trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia vào năm
2010 và phấn đấu 100% số trường đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2020.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư nguồn nhân lực cho Giáo dục - Đào tạo để
100% số phòng học tại các trường TH, THCS, 90% các trường MN được xây
dựng cao tầng.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
theo tinh thần Chỉ thị 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng nhằm tạo
sự chuyển biến mới về chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục, đảm bảo có
năng lực, phẩm chất phù hợp yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo nhằm tạo công bằng xã hội
trong giáo dục và gắn trách nhiệm của mọi người, xã hội đối với giáo dục thế
hệ trẻ cũng như tăng cường nguồn lực cho giáo dục.
8
Thực hiện những mục tiêu và yêu cầu nêu trên đòi hỏi phải có các điều
kiện đảm bảo như:
- Cơ sở vật chất các trường học: phòng học, phòng thực hành, phòng
chức năng, sân chơi, bãi tập
- Đội ngũ cán bộ quản lý đầy đủ, vững mạnh.
- Đội ngũ giáo viên đầy đủ, đồng bộ, có chất lượng.
- Trang thiết bị dạy học
- Đặc biệt mạng lưới trường học phải đảm bảo đầy đủ, hợp lý cho từng
bậc học, cấp học, cho từng địa bàn dân cư, phù hợp với các quy định của Điều
lệ trường học và theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
Trong khi đó mạng lưới các trường học trên địa bàn tuy cơ bản đáp ứng
được nhu cầu học tập của con em trong thị xã, nhưng còn một số yếu kém và
bất cập. Đó là:
- MN: Chưa có trường nào đạt chuẩn Quốc gia.
- TH: Mới có 04 trường đạt chuẩn Quốc gia.
- THCS: Chưa có trường nào đạt chuẩn Quốc gia.

- Số lượng, chất lượng giữa các trường học không đồng đều, rõ rệt nhất
là giữa nội thị và ngoại thị. Ở các trường nội thị học sinh đông, phòng học
thiếu thốn, còn các các trường ngoại thị tỷ lệ học sinh/ lớp thấp, các phòng
học không đảm bảo quy cách và chất lượng.
- Diện tích đất giành cho các trường quá chật hẹp, không đủ diện tích
làm sân chơi, bãi tập, xây dựng các phòng chức năng theo quy định của Bộ
Giáo dục - Đào tạo.
Tính chất bất cập sẽ càng sâu sắc khi thị xã được mở rộng, được xây
dựng phát triển thêm các khu đô thị, khu dân cư mới và mạng lưới trường học
không được quy hoạch.
Với những đặc điểm đã nêu ở trên, việc xây dựng Quy hoạch mạng lưới
trường học trên địa bàn thị xã Hà Đông là một việc làm hết sức cần thiết.
9
Từ những lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Quy hoạch mạng lưới trường
học ngành Giáo dục thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây đến năm 2020” (Mạng
lưới trường học MN, TH và THCS).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý các trường MN,
TH và THCS trên địa bàn thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây, chỉ ra thực trạng mạng
lưới trường học MN, TH, THCS , đề tài xây dựng Quy hoạch mạng lưới trường
học MN, TH, THCS và đề ra các giải pháp để thực hiện Quy hoạch nhằm phát
triển, nâng cao chất lượng toàn diện ngành Giáo dục - Đào tạo, đáp ứng yêu cầu
phát triển KT - XH của địa phương trong thời kỳ CNH - HĐH.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống mạng lưới trường học từ MN, TH
đến THCS thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch mạng lưới trường học từ MN
đến THCS ngành Giáo dục thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây đÕn năm 2020.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hệ thống mạng lưới trường học từ MN đến THCS sẽ phát triển cân đối và

đồng đều đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, tạo điều kiện chuẩn bị nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội thị xã Hà Đông đến năm 2020
nếu hệ thống các trường học này được phát triển trên cơ sở Quy hoạch có luận
cứ khoa học rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quy hoạch mạng lưới trường học từ
MN đến THCS.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng mạng lưới trường học của ngành
Giáo dục - Đào tạo thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây.
5.3. Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học ngành Giáo dục thị xã
Hà Đông - tỉnh Hà Tây đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp thực hiện
quy hoạch.
6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
10
Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu quy
hoạch mạng lưới trường học: MN, TH và THCS trên địa bàn thị xã Hà Đông -
tỉnh Hà Tây.
7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của
ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, thu thập và phân
tích các tài liệu, số liệu thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, thông
qua các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp.
7.3. Các phương pháp khác: Thống kê toán học, phương pháp ngoại suy,
phương pháp sơ đồ luồng, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia.
11
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI
TRƯỜNG HỌC MN, TH VÀ THCS

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Quy hoạch là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn. Quy
hoạch phát triển là cơ sở khoa học để khẳng định các chính sách, cụ thể hoá
các chiến lược, xây dựng chương trình phát triển KT - XH. Quy hoạch là cơ
sở và là nền tảng để xây dựng kế hoạch.
Nghiên cứu quá trình phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới như:
Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, nền KT - XH của họ
phát triển mạnh bởi họ đã coi trọng vấn đề quy hoạch cả về lý luận cũng như
thực tiễn. Với Pháp, một nước có nền công nghiệp phát triển, người ta quan
niệm quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện công việc theo lãnh
thổ. Ở Anh, quy hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sự tiến hoá có kiểm
soát của các đối tượng trong không gian xác định. Còn ở Liên Xô (cũ) và các
nước Đông Âu (cũ) thì họ cho rằng quy hoạch là tổng sơ đồ phát triển và phân
bố lực lượng sản xuÊt.
Với Trung Quốc là nước đang phát triển ở châu Á, quan niệm quy hoạch
là dự báo phát triển, là chiến lược để quyết định các hành động nhằm đạt tới
mục tiêu, qua đó quyết định các mục tiêu mới, các biện pháp mới. Còn Hàn
Quốc coi quy hoạch là xây dựng chÝnh sách phát triển
Nhận thức về tầm quan trọng của việc quy hoạch KT - XH nói chung và
quy hoạch phát triển Giáo dục- Đào tạo nói riêng, Đảng ta đã có Nghị quyết
TƯ 2 khoá VIII chỉ rõ một trong những biện pháp để thực hiện giải pháp đổi
mới công tác quản lý giáo dục đào tạo là: “ Tăng cường công tác dự báo và kế
hoạch hoá của sự phát triển giáo dục, đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát
triển KT - XH của cả nước và từng địa phương”. Triển khai đường lối của Đảng,
Luật Giáo dục ghi rõ: “Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục” điều đầu tiên là:
“Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục” (Điều 99 - Luật Giáo dục 2005). Cũng nhằm triển khai thực
hiện đường lối trên, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 32/1998/ TTg yêu cầu
các ngành, các cấp phải xây dựng quy hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo với
quy trình kế hoạch hoá: Chiến lược  Quy hoạch  Kế hoạch.

12
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quy hoạch
chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo, các nhà quản lý giáo dục, các nhà
nghiên cứu về chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo đã có những công
trình khoa học nghiên cứu về cả lí luận lẫn thực tiễn về vấn đề quy hoạch phát
triển giáo dục, trong đó vấn đề Quy hoạch mạng lưới trường học được quan
tâm và được coi là một nội dung quan trọng của Quy hoạch phát triển giáo
dục. Các công trình nghiên cứu đó gồm:
- Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 của Bộ GD&ĐT.
- “Quy hoạch phát triển Giáo dục đào tạo”; “ Tài chính cho giáo dục, dự
báo, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục” của tác giả Đỗ Văn Chấn -
Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
- “Dự báo phát triển giáo dục” của tác giả Nguyễn Công Giáp - Viện
Chiến lược giáo dục.
- “Một số vấn đề lý luận và phương pháp dự báo quy mô phát triển GD -
ĐT trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Đông
Hanh
Tại tỉnh Hà Tây nói chung và thị xã Hà Đông nói riêng chưa có tác giả
nào đề cập nghiên cứu vấn đề này, vì vậy vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm
hiểu thực trạng quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS trên cơ sở
đó xây dựng Quy hoạch và đề xuất các giải pháp thực hiện Quy hoạch mạng
lưới trường học MN, TH và THCS đến năm 2020 của thị xã Hà Đông, tỉnh Hà
Tây.
1.2- một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm chung về quy hoạch
a. Khái niệm về quy hoạch
Theo quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội đều trải qua các thời kỳ quá khứ, hiện tại và tương lai. Cái đã đi qua thì
để lại vết tích trong quá khứ. Cái hiện tại là mầm mống của tương lai. Hiện
tượng đó được các nhà khoa học tổng kết, đánh giá: “Khi xem xét bất cứ một

hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển, vận động của nó thì bao giờ cũng
13
thấy những vết tích của quá khứ, những cơ sở của hiện tại và mầm mống của
tương lai. Quá khứ, hiện tại, tương lai của các hiện tượng về quá trình xã hội
là sự kế tục trực tiếp của nhau” Cho nên một trong những yêu cầu quan
trọng của công tác quản lý là: Phải biết tổng kết đánh giá cái đã qua, thích ứng
cái hiện tại và dự đoán cái tương lai. Tổng kết cái đã qua, xem xét cái hiện tại
để tìm ra quy luật phát triển trong tương lai. Song với nhà quản lý việc tìm ra
trạng thái tương lai của đối tượng là chưa đủ, họ còn phải biết bố trí, sắp xếp
và hoạch định quá trình vận động của đối tượng theo mét quy trình hợp lý và
trong một khoảng thời gian nào đó, đảm bảo cho cái tương lai được diễn ra
theo đúng như dự định và có hiệu quả cao phù hợp với tiến trình phát triển
của xã hội. Đó là vấn đề quy hoạch.
Trong cuốn từ điển Tiếng Việt do Viện nghiên cứu Ngôn ngữ học xuất bản
năm 1998 định nghĩa: “Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp theo một trình tự hợp lý
trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn”.
Quy hoạch là sự cụ thể hoá chiến lược ở mức độ toàn hệ thống. Đó là
một kế hoạch hành động mang tính tổng thể bao gồm nhiều vấn đề liên quan
đến hệ thống lớn, phức tạp. Cần phải có sự xem xét, cân đối giữa mục tiêu,
giải pháp và nguồn lực, phải đồng bộ giữa các hoạt động khác nhau, đồng thời
xác định cụ thể nguồn lực, nhiệm vụ cho các chương trình dự án trong phạm
vi không gian và thời gian nhất định và phải sử dụng tối ưu nguồn lực.
b. Một số khái niệm khác liên quan đến quy hoạch
Khi nghiên cứu quy hoạch ta không thể xem xét một cách độc lập mà ta
phải đặt nó trong mối quan hệ với một số khái niệm có liên quan: Cương lĩnh,
chiến lược, kế hoạch, dự báo. Quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc
thực hiện đường lối, chiến lược phát triển, tăng cường cơ sở khoa học cho
việc ra quyết định, hoạch định các chính sách phục vụ cho việc xây dựng kế
hoạch, đồng thời có nhiệm vụ điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở những
tiên đoán của quy hoạch. Nếu xét các khái niệm trên tổng phạm vi các thành

tố: Phạm vi, thời gian, các yếu tố, tính chất và cấp xây dựng, thì chúng có mối
14
liên hệ biện chứng với quy hoạch một cách chặt chẽ, được thể hiện một cách
tổng quát theo bảng sau:
Bảng sè 1: Tổng quan về cương lĩnh, chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch
Các thành tố
Khái niệm
Phạm vi
Thời
gian
Yếu tè
Tính
chất
Cấp xây
dựng
Đường lối, cương
lĩnh, chính sách
Hệ thống
KT- XH
50 năm Mục tiêu,
nguồn lực
Có tính
hợp lý
cao
Quản lý cấp
cao, cấp TƯ
Chiến lược
Hệ thống
KT-XH,

tiểu hệ
thống
10 đến
20 năm
Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực.
Có tính
khả thi
cao
Quản lý cấp
cao, cấp TƯ,
TP
Quy hoạch
Hệ thống
KT-XH,
tiểu hệ
thống
5 đến
10 năm
Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực.
Đảm bảo
tính thích
ứng, khả
thi, tối ưu
Quản lý cấp
Nhà nước,
cấp trung

gian (TP,
quận, huyện)
Kế hoạch
Hệ thống
KT-XH,
tiểu hệ
thống
1 đến 5
năm
Mục tiêu,
biện pháp,
nguồn lực
cân đối
nguồn lực
Đảm bảo
tính tối
ưu
Quản lý cấp
cơ sở (cơ
quan quản lý
trực tiếp)
Cương lĩnh: Là đường lối chỉ đạo với mức cao nhất, tổng hợp và khái
quát nhất. Nội dung nêu lên mục tiêu tổng quát của toàn bộ hệ thống, các định
hướng lớn để thực hiện mục tiêu. Đường lối chỉ đạo phải có tính hợp lý, thống
nhất trong một thời gian dài và phù hợp với đường lối của hệ thống cao hơn.
Chiến lược: Là sự cụ thể hoá đường lối ở mức độ toàn hệ thống nhằm
thực hiện được những mục tiêu đã đề ra, trong đó cần phải xem xét kỹ mối
quan hệ giữa các mục tiêu trong những điều kiện không gian và thời gian nhất
định. Trên cơ sở đó xác định, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên, xác
định các mục tiêu có tính khả thi cho từng giai đoạn, định hướng chỉ đạo và

có hướng đi thích hợp cho việc phân bố nguồn lực và các điều kiện cho các
15
hoạt động, đề ra các giải pháp, huy động nguồn lực để đạt cho được mục tiêu
đề ra.
Đường lối, chiến lược và chính sách tuy có khác nhau nhưng đều có một
điểm chung, đó là bản thiết kế hành động được vạch ra để điều khiển sự vận
động xã hội ở quy mô và các cấp độ khác nhau.
Kế hoạch: Là chương trình hành động, là cụ thể hoá việc thực hiện mục
tiêu trong không gian, thời gian và nguồn lực nhất định. Có sự cân đối giữa
các mục tiêu và nguồn lực để đạt được kết quả có thể đánh giá và định hướng
được với nguồn lực sử dụng tối ưu.
Dự báo: Là những thông tin có cơ sở khoa học về trạng thái khả dĩ của
đối tượng dự báo trong tương lai, về các con đường khác nhau để đạt tới trạng
thái tương lai ở các thời điểm khác nhau.
Tính chất của dự báo là có khả năng nhìn trước được tương lai với một
độ tin cậy nhất định và ước tính được các điều kiện khách quan có thể thực
hiện được dự báo đó. Mục tiêu cuối cùng của công tác dự báo là phải thể hiện
được một cách tổng hợp những kết quả dự báo theo những phương án khác
nhau, chỉ ra được xu thế phát triển của đối tượng dự báo, tạo ra tiền đề cho
việc lập kế hoạch có căn cứ khoa học.
c. Mối quan hệ giữa dự báo, chiến lược, kế hoạch và quy hoạch
Dự báo là công cụ cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch. Kết quả dự
báo là căn cứ, là tiền đề, là cơ sở khoa học cho việc vạch ra những chiến lược
phát triển.
Chiến lược là nền tảng để xây dựng quy hoạch. Nếu chiến lược là cách
để thực hiện các mục tiêu trong điều kiện nguồn lực cho phép, trong không
gian và thời gian nhất định thì quy hoạch là sự cụ thể hoá chiến lược, là giải
pháp, cách thức sắp xếp, bố trí thực hiện chiến lược đã định nhằm đạt được
mục tiêu của chiến lược.
Kế hoạch là sự cụ thể hoá của quy hoạch. Mục tiêu trong kế hoạch là

nhằm thực hiện từng nội dung của quy hoạch và thường được thực hiện trong
không gian hẹp, thời gian ngắn. Trong quy hoạch, kế hoạch thực hiện và các
mục tiêu được gắn với nhau tạo nên sự đồng bộ, cân đối và hỗ trợ lẫn nhau.
16
Quy hoạch làm cho kế hoạch trở thành một thể thống nhất, hợp lý trong quá
trình vận hành thực hiện mục tiêu.
Quy hoạch là bước cụ thể hoá chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ thể
hoá quy hoạch.
Nếu mục tiêu của chiến lược là mục tiêu tổng quát mà hệ thống KT - XH
hoặc tiểu hệ thống phải đạt trong vòng 10 năm hoặc 20 năm thì trong quy
hoạch mục tiêu tổng quát được phân hoạch thành hệ thống các mục tiêu trong
từng giai đoạn và bố trí sắp xếp nguồn lực hợp lý để thực hiện hệ thống mục
tiêu Êy.
Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự báo
được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các khái niệm có liên quan đến quy hoạch
1.2.2 - Quy hoạch phát triển giáo dục
a. Khái niệm chung về quy hoạch phát triÓn ngành GD - ĐT
Từ quan niệm chung về quy hoạch phát triển KT - XH, cho thấy quy
hoạch phát triển ngành GD - ĐT thuộc quy hoạch phát triển các ngành và là
một bộ phận của quy hoạch phát triển KT - XH nói chung.
Trên cơ sở lý luận về quy hoạch, thì quy hoạch phát triển ngành
GD - ĐT là bản luận chứng khoa học về quá trình phát triển của hệ thống GD
- ĐT trong thời kỳ quy hoạch. Trên cơ sở đánh giá những thực trạng giáo dục,
phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những nguy cơ,
17
§êng
lèi
Dù b¸o
KÕ ho¹chChiÕn lîc

Quy ho¹ch
những thách thức. Quy hoạch phát triển GD - ĐT phải xác định được nguồn
lực. Từ đó đưa ra các quan điểm, mục tiêu phương hướng, những giải pháp
phát triển và phân bố toàn bộ hệ thống GD - ĐT, trong đó đặc biệt chỉ rõ yêu
cầu nâng cao chất lượng GD - ĐT, phát triển lực lượng giáo viên, phân bố
theo các bước đi và không gian đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện con
người và phù hợp với khả năng, điều kiện cụ thể để phát triển KT - XH của
địa phương, của cả nước.
b. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển GD - ĐT
* Mục đích của quy hoạch phát triển GD - ĐT
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT nhằm tạo cơ sở khoa học, giúp các nhà
quản lý giáo dục hoạch định chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển giáo
dục cho từng giai đoạn, từng khâu, từng bước tạo thế chủ động trong điều
hành hệ thống giáo dục để giáo dục thực hiện đi trước, đón đầu trong sự
nghiệp phát triển KT - XH của địa phương, đất nước.
- Gắn quy hoạch GD - ĐT vào quy hoạch tổng thể KT - XH nhằm làm
cho giáo dục phát triển cân đối, phù hợp với phát triển KT - XH.
* Yêu cầu của quy hoạch phát triển GD - ĐT:
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT phải được xây dựng trên cơ sở đường
lối chiến lược phát triển KT - XH của quốc gia và đường lối, chiến lược, định
hướng phát triển GD - ĐT của Đảng và Nhà nước.
- Quy hoạch giáo dục là bộ phận không thể thiếu của quy hoạch
KT - XH. Chính vì vậy, một mặt nó phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của
khoa học quy hoạch, mặt khác nó phải gắn với quy hoạch dân cư, quy hoạch
lao động, quy hoạch vùng kinh tế. Quy hoạch giáo dục kết hợp hài hoà với
quy hoạch các ngành và lãnh thổ. Nó đảm bảo sự tương thích giữa quy hoạch
với các ngành khác, lấy quy hoạch các ngành khác làm cơ sở, đồng thời là cơ
sở để quy hoạch các ngành khác.
18
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT phải được xây dựng sao cho các hệ thống

con của hệ thống giáo dục được phát triển cân đối đồng bộ với nhau, hỗ trợ và
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tạo cho hệ thống giáo dục phát triển bền vững.
- Quy hoạch phát triển giáo dục phải phù hợp và đáp ứng được các yêu
cầu của quy hoạch phát triển KT - XH nói chung.
c. Nội dung quy hoạch phát triển GD - ĐT
Xét một cách tổng quát, nội dung của quy hoạch GD - ĐT bao gồm một
số lĩnh vực chủ yếu sau:
- Xác định quy mô học sinh cho từng thời kỳ kế hoạch.
- Quy hoạch về mạng lưới trường lớp.
- Quy hoạch về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- Quy hoạch về cơ sở vật chất cho sự phát triển GD - ĐT.
Tuy nhiên để thực hiện được các nội dung trên, cần phải tiến hành phân
tích, đánh giá các vấn đề sau:
- Phân tích, đánh giá đặc điểm KT - XH tác động đến sự phát triển hệ
thống GD - ĐT: Đặc điểm địa lý, trình độ học vấn, quy mô, cơ cấu tuổi và đặc
điểm phân bố dân cư; các nhân tố tâm lý xã hội và truyền thống.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống GD - ĐT: Khái
quát về hệ thống giáo dục quốc dân, vị trí và yêu cầu của các bậc học, ngành
học; phân tích thực trạng, quy mô học sinh và xu hướng biến động theo từng
cấp học, hình thức học; phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
giáo viên; phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng và sự phân bố hệ thống
cơ sở vật chất của hệ thống GD - ĐT; phân tích, đánh giá thực trạng tài chính
cho GD - ĐT; phân tích đánh giá hiệu quả của GD - ĐT.
- Phương hướng phát triển và phân bố hệ thống GD - ĐT trong thời kỳ
quy hoạch: Phân tích bối cảnh và những nhân tố tác động đến phát triển giáo
dục; dự báo phát triển và phân bố mạng lưới hệ thống giáo dục trên địa bàn
lãnh thổ; tổng dự báo nhu cầu vốn cho phát triển GD - ĐT; luận chứng phân
19
bố trường, lớp gắn liền với các điểm dân cư, lập danh mục các chương trình
dự án và công trình ưu tiên đầu tư.

- Kiến nghị hệ thống chính sách và biện pháp phát triển hệ thống GD -
ĐT: Chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách khuyến khích giáo viên, chính
sách huy động vốn; chính sách đầu tư xây dựng trường lớp, trang thiết bị
trường học đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục và công bằng xã hội; kiến
nghị về hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống.
d. Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS ở địa phương
Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS ở địa phương là bản
luận chứng khoa học về dự báo phát triển và sắp xếp, bố trí hợp lý theo không
gian và thời gian hệ thống này của địa phương. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những nguy
cơ, cùng với việc đánh giá xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống
trường lớp MN, TH và THCS. Từ đó đưa ra những quan điểm, mục tiêu,
phương hướng quy hoạch và những giải pháp thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS là bộ phận của quy
hoạch phát triển GD - ĐT. Nó phải đáp ứng toàn bộ mục đích, yêu cầu, nguyên
tắc của quy hoạch phát triển giáo dục, đồng thời phải đáp ứng quy định của
Điều lệ trường học, tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia của các ngành học, cấp
học MN, TH, THCS do Bé GD & ĐT ban hành. Quy hoạch mạng lưới trường
học MN, TH và THCS làm cơ sở khoa học để các nhà quản lý địa phương
hoạch định các chủ trương chính sách về GD - ĐT, đưa ra các kế hoạch phát
triển tối ưu phù hợp với tiến trình phát triển của KT - XH của địa phương.
Nội dung của Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS địa
phương về cơ bản gồm các vấn đề sau:
+ Đánh giá thực trạng KT - XH của địa phương ảnh hưởng đến quy
hoạch và thực hiện Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS.
+ Dự báo quy mô học sinh MN, TH và THCS.
+ Xây dựng Quy hoạch mạng lưới trường học MN, TH và THCS.
+ Xây dựng các giải pháp thực hiện Quy hoạch.
20
1.3. DỰ BÁO TRONG XÂY DỰNG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRƯỜNG

HỌC
1.3.1. Khái niệm về dự báo, dự báo giáo dục và ý nghĩa của công tác
dự báo
Dự báo là khả năng nhận thức của con người về thế giới xung quanh. Sự
nhận thức bao giờ cũng vượt trước sự phát triển vốn có của hiện tượng. Dự
báo được hiểu là những kiến giải (những thông tin) có căn cứ khoa học về
trạng thái khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các con đường khác
nhau để đạt tới trạng thái tương lai ở các thời điểm khác nhau. Như vậy dự
báo chính là sự phản ánh trước hiện thực dựa trên cơ sở nhận thức những quy
luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Dự báo và kế hoạch hoá là những vấn đÒ quan trọng của công tác quản
lý. Không có dự báo thì không có phương hướng cho công tác quản lý. Quản
lý mà không theo kế hoạch thì chỉ là hoạt động tuỳ tiện, không có hệ thống, sẽ
không có hiệu quả và dễ phạm sai lầm.
Dự báo phát triển GD - ĐT là một trong những căn cứ quan trọng của
việc xây dựng quy hoạch GD - ĐT. Dự báo GD - ĐT là xác định trạng thái
tương lai của hệ thống GD - ĐT với một xác suất nào đó. Hệ thống GD - ĐT
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và dự báo GD - ĐT cũng có đặc trưng xác
suất, nên quá trình dự báo giáo dục có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quá trình dự báo giáo dục
21
HiÖn tr¹ng
GD - §T
C¸c nh©n tè ¶nh hëng
Tr¹ng th¸i qu¸n tÝnh
cña hÖ thèng GD - §T
C¸c nh©n tè ¶nh hëng
Tr¹ng th¸i t¬ng lai
víi x¸c suÊt P1
Tr¹ng th¸i t¬ng lai

víi x¸c suÊt P2
Tr¹ng th¸i t¬ng lai
víi x¸c suÊt P3
Dự báo có tính chất định hướng làm cơ sở khoa học cho việc xác định
các phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu lớn của GD - ĐT. Dự báo GD - ĐT
gồm một số dự báo chủ yếu sau:
+ Về những điều kiện chính trị, KT - XH trong đó hệ thống GD - ĐT
quốc dân sẽ vận hành và phát triển.
+ Về những yêu cầu mới của xã hội đối với người lao động, đối với trình
độ phát triển nhân cách toàn diện của con người.
+ Về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ thống
GD - ĐT do tác động của xã hội.
+ Những biến đổi trong nội dung, phương pháp và hình thức dạy học và
giáo dục do đó đòi hỏi của tiến bộ khoa học công nghệ và tăng trưởng, phát
triển KT - XH.
+ Những biến đổi về dân số và dân số trong độ tuổi đi học.
+ Những biến đổi về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường học, trang
thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD - ĐT.
Mét trong những vấn đề cơ bản về khoa học dự báo là xác định các
phương pháp dự báo. Độ chính xác của kết quả dự báo phụ thuộc vào việc lựa
chọn các phương pháp dự báo. Vì vậy, việc nắm chắc các phương pháp cũng
như lựa chọn các phương pháp dự báo phù hợp với điều kiện cụ thể có ý
nghĩa vô cùng quan trọng.
1.3.2. Các phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo là tập hợp cách thức, thao tác, thủ pháp tư duy cho
phép trên cơ sở phân tích các dữ liệu quá khứ và hiện tại, các mối liên hệ bên
trong và bên ngoài của đối tượng dự báo, để đi đến những phán đoán có đé tin
cậy nhất định về trạng thái tương lai của đối tượng dự báo. Có nhiều phương
pháp dự báo và cách phân loại khác nhau. Theo cách thức thu nhập thông tin,
các phương pháp dự báo được phân làm hai nhóm phương pháp: Phương

pháp hình thức hoá (dưới dạng mô hình) và các phương pháp phi hình thức
22
(các phương pháp trực quan). Song ở đây chỉ đề cập đến các phương pháp mà
đề tài sử dụng khi tiến hành quy hoạch.
a. Phương pháp sử dụng chương trình phần mềm của Bộ GD - ĐT
Là mét trong các phương pháp thông dụng dùng để dự báo số lượng học
sinh. Đây là một phần mềm được lập trình sẵn, nó có thể cho phép tính toán
luồng học sinh trong suốt cả hệ thống GD - ĐT. Một học sinh học chỉ có thể
lên lớp, hoặc bỏ học, hoặc lưu ban. Do vậy phương pháp này dựa vào các chỉ
số tỷ lệ quan trọng sau: Tỷ lệ học sinh vào lớp đầu cấp, tỷ lệ lưu ban, tỷ lệ bỏ
học và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp TH và THCS. Trên cơ sở các số liệu về: Số trẻ
sinh hàng năm, số trẻ 6 tuổi vào lớp 1, dân số độ tuổi học TH và dân số độ tuổi
học THCS. Như vậy ta có thể tính được số lượng học sinh cho các lớp 2, 3,
4 ,8, 9 ở năm học tiếp theo trong thời kỳ cần dự báo. Trên cơ sở đó cho chóng
ta các chỉ số nhu cầu về số lớp, số phòng học, số chỗ ngồi và số giáo viên cần
thiết cho từng năm, cũng như các điều kiện khắc phục vụ cho dạy và học.
b. Phương pháp ngoại suy xu thế
Là phương pháp dự báo mà nội dung của nó dựa vào số liệu quan sát
được trong quá khứ của đối tượng dự báo để thiết lập mối quan hệ giữa đại
lượng đặc trưng cho đối tượng dự báo và đại lượng thời gian.
Mối quan hệ này được biểu hiện bằng hàm xu thế: Y = f (t)
Trong đó: t là đại lượng đặc trưng cho thời gian, Y là đại lượng đặc
trưng cho đối tượng dự báo.
Các bước của phương pháp ngoại suy xu thế là:
+ Thu nhập, phân tích số liệu ban đầu về quá trình phát triển của đối
tượng dự báo trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Định dạng hàm xu thế dựa trên quy luật phân bố của các đại lượng đặc
trưng cho đối tượng dự báo trong khoảng thời gian quan sát.
+ Tính toán các thông số, xác định hàm xu thế và tính giá trị ngoại suy.
23

Trường hợp Y = f (t) là hàm phi tuyến tính đối với t thì tìm cách tuyến
tính hoá.
- Phương pháp ngoại suy xu thế thường áp dụng cho đối tượng dự báo có
quá trình phát triển tương đối ổn định.
- Thời gian phải là đại lượng đồng nhất (hàng năm, 3 năm, 5 năm )
c. Phương pháp dựa vào các chỉ số phát triển trong chương trình phát
triển KT - XH địa phương của thời kỳ quy hoạch
Phương pháp này có có sở khoa học là các chỉ số dự báo được tính toán
trên cơ sở thực tế có xem xét đến các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển.
Phương pháp này thường cho kết quả tương đối phù hợp, bởi nó được đảm
bảo bằng các nghị quyết, chương trình mục tiêu và hệ thống kế hoạch thực
hiện. Nhưng phương pháp này cũng đòi hỏi một sự tính toán chính xác khi
đưa ra các chỉ sè dự báo, vừa đảm bảo đúng thực tế, có tính khả thi cao song
cũng phải là mục tiêu để quyết tâm phấn đấu.
d. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp đánh giá qua ý kiến các chuyên gia về các phương
hướng triển vọng của đối tượng dự báo. Phương pháp này thường được sử
dụng khi đối tượng dự báo có tầm bao quát nhất định, phụ thuộc nhiều yếu tố
còn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định, hoặc trong
điều kiện thiếu những thông tin thống kê đầy đủ và đáng tin cậy về những đặc
tính của đối tượng dự báo. Đôi khi phương pháp chuyên gia được dùng kết
hợp với các phương pháp dự báo khác để tăng độ tin cậy.
Phương pháp chuyên gia thường được tiến hành theo trình tự sau:
Chọn các chuyên gia để hỏi ý kiến; trưng cầu ý kiến các chuyên gia; thu
thập xử lý ý kiến của các chuyên gia.
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI
TRƯỜNG HỌC MN, TH VÀ THCS
24
Giáo dục - Đào tạo là một phân trong hệ thống KT - XH, nên trong quá
trình phát triển GD - ĐT luôn chịu sự tác động qua lại của nhiều nhân tố khác

nhau trong hệ thống KT-XH, việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đó có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mặc dù vậy, thực tiễn của công tác quy
hoạch cho ta thấy không thể đưa tất cả các nhân tố ảnh hưởng vào quá trình
xây dựng quy hoạch, mà chỉ có thể xem xét để đưa vào một số nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp, quan trọng tới quá trình phát triển của GD - ĐT, đến công tác
Quy hoạch mạng lưới trường học. Đó là những nhân tố mà sự biến động của
nó tất yếu gây ra sự biến động của giáo dục cả theo chiều hướng tích cực và
tiêu cực. Các nhà nghiên cứu đã khái quát sự tác động của các nhân tố tới sự
phát triển của hệ thống GD - ĐT thành các nhóm nhân tố sau:
a. Nhóm nhân tố chính trị - xã hội, đặc biệt là dân số và dân số trong
độ tuổi đi học
Đối với một nước có nền chính trị ổn định, tiến bộ, quan điểm về vị trí
của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển KT - XH của giai cấp lãnh đạo đúng
đắn, chính sách đầu tư cho GD - ĐT hợp lý thì GD - ĐT sẽ phát triển mạnh
mẽ về quy mô và chất lượng. Ngược lại, chính trị không ổn định, bộ máy lãnh
đạo thay đổi liên tục, không tiến bộ sẽ làm cho giáo dục chậm phát triển, thậm
chí không phát triển.
Trong các yếu tố xã hội tác động đến Quy hoạch mạng lưới trường học
MN, TH và THCS thì yếu tố dân số và dân số trong độ tuổi đi học có ảnh
hưởng cơ bản, trực tiếp nhất đến quy mô phát triển GD - ĐT. Cơ cấu dân số,
phân bố dân cư, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa đều ảnh hưởng trực
tiếp đến dân số học đường. Dân số tăng nhanh hay giảm đột ngột đều gây sức
Ðp cho GD - ĐT, nhất là về CSVC phục vụ cho dạy - học, trong đó trường
lớp, phòng học là vấn đề cơ bản nhất, tiếp theo là đội ngũ giáo viên.
b. Nhóm nhân tố về phát triển kinh tế và ngân sách đầu tư cho GD-ĐT
25

×