BÀI 28: CẤU TẠO CHẤT
THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
I.Mục tiêu
1.Về kiến thức
-Nêu được nội dung cơ bản về cấu tạo chất.
-Nêu được các ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút và lực đẩy
-Nêu được định nghĩa khí lí tưởng.
-So sánh được các thể khí, lỏng, rắn về các mặt: loại nguyên tử, phân tử, tương
tác nguyên tử, phân tử và chuyển động nhiệt.
2. Về kĩ năng
-Vận dụng được các đặc điểm về khoảng cách giữa các phân tử, về chuyển động
phân tử, tương tác phân tử, để giải thích các đặc điểm về thể tích và hình dạng
của vật chất ở thể khí, thể lỏng, thể rắn.
II.Chuẩn bị
Giáo viên
Học sinh:Ôn lại kiến thức cấu tạo chất dã được học ở THCS
III.Thiết kế hoạt động dạy học
Ổn định lớp
Hoạt động của HS Trợ giúp của GV Nội dung bài học
ĐVĐ: Ở các chương
trước chúng ta đã học về
chuyển động của các vật
mà ta nhìn thấy được,
bước sang chương này ta
Quan sát hình ảnh
Hs trả lời
Hs lắng nghe nhận thức
vấn đề. Nhận thấy sự
xuất hiện mâu thuẫn
nhưng chưa giải thích
được.
Hs nhắc lại
Hs trả lời: Lực liên kết
hay lực hút
nghiên cứu chuyển động
mà ta ko thấy được, đó là
chuyển động của các
phân tử. Đây là thế giới
vi mô. Phần nhiệt học đi
nghiên cứu chuyển động
và tương tác của các
phân tử. Chương 5 chúng
ta đi nghiên cứu tính chất
của chất khí và các quá
trình biến đổi trạng thái
của nó
Vật chất thông thường
tồn tại dưới những trạng
thái nào?
Các trạng thái đó như thế
nào?Đó là vấn đề ta đi
nghiên cứu trong bài học
ngày hôm nay
+ Cho hs quan sát hình
28.1SGK
-Em hãy cho biết thể tích
và hình dạng của chúng
như thế nào?
- Tại sao nước đá, nước
và hơi nước đều được
cấu tạo từ một loại phân
tử là nước. Nhưng tại sao
nước đá lại có thể tích và
hình dạng riêng, nước có
thể tích riêng nhưng lại
có hình dạng của bình
chứa, còn hơi nước thì
không có cả thể tích
riêng lẫn hình dạng
riêng?
-Nhắc lại những kiến
thức đã học về cấu tạo
chất
-Ở trên chúng ta kết luận
các phân tử chuyển động
không ngừng. Vậy tại
sao các vật lại giữ được
Phần 2: Nhiệt học
Chương 5: Chất khí
Bài 28: Cấu tạo chất.
Thuyết động học phân tử
của chất khí
I.Cấu tạo chất
1.Những điều đã học về
cấu tạo chất (SGK)
2.Lực tương tác phân tử
Hs trả lời: Lực đẩy
Hs quan sát và trả lời
một số câu hỏi của GV
Quan sát và thảo luận trả
lời câu hỏi
Độ lớn của lực này phụ
thuộc vào khoảng cách
giữa các phân tử
Hs trả lời:
C1: hai thỏi chì được mài
nhẵn tiếp xúc với nhau
thì hút nhau vì lúc này
hầu hết các phân tử ở
trên bề mặt mài nhẵn
được tiếp xúc với nhau
nên khoảng cách giữa 2
phân tử thu nhỏ lại, xuất
hiện lực hút. Còn 2 mặt
ko được mài nhẵn (gồ
ghề) thì có ít phân tử
được tiếp xúc với nhau,
hầu hết các phân tử
không được tiếp xúc với
nhau, nên khoảng cách
hình dạng và kích thước
của chúng dù các phân tử
cấu tạo nên vật luôn
chuyển động
+Các em cùng nhìn viên
phấn này, nó có hình
dạng xác định. Vậy lực
nào đã giúp chúng không
bị rã ra thành từng
mảnh?
Chính lực hút giữa các
phân tử đã giúp viên
phấn không bị rã ra
thành các phân tử riêng
biệt
+Nhưng khi một chai
nước đã đầy, ta muốn rót
them nhưng không thể
rót thêm được nữa. Vậy
lực nào đã xuất hiện?
Kết luận: Các vật có thể
giữ được hình dạng và
thể tích của chúng là do
giữa các phân tử cấu tạo
lên vật đồng thời có lực
hút và lực đẩy. Lực này
gọi là lực tương tác phân
tử.
-Để hình dung sự tồn tại
đồng thời của lực hút và
lực đẩy phân tử, các em
quan sát mô hình trong
SGK và trả lời một số
câu hỏi sau.
-Độ lớn của lực này phụ
thuộc vào những yếu tố
nào?
-Giữa các phân tử cấu
tạo nên vật đòng thời có
lực hút và lực đẩy. Lực
này được gọi là lực
tương tác phân tử
Chú ý: Đây là mô hình
giúp các em hình dung ra
sự tồn tại của lực đảy và
lực hút phân tử, nó mang
tính gần đúng.
+Độ lớn của lực tương
tác phụ thuộc vào
khoảng cách giữa các
phân tử
r=r
0
: lực hút = lực đẩy
r<r
0
: lực hút < lực đẩy
r>r
0
: lực hút > lực đảy
r>>r
0
: lực tương tác
không đáng kể
giữa các phân tử ở xa
nhau(r>>r
0
), xuất hiện
lực đẩy
C2 tương tự
Quan sát và điền vào
bảng
Trả lời câu hỏi mở đầu
phần 3: Chúng ta có thể
nén được chất khí mà
khopong nén được chất
lỏng vì khoảng cách giưa
các phân tử ở chất khí xa
nhau (lớn gấp hangf chuc
lần kích thước của chúng
nên có thể nén được)
Hs trả lời
-Trả lời: Mỗi phân tử khí
chuyển động rồi va chạm
vào thành bình tác dụng
lên thành bình một lực
không đáng kể nhưng vô
số phân tử khí va cham
vào thành bình tác dụng
lên thành bình một lực
đáng kể. Lực này gây áp
Yêu cầu hs trả lời câu
hỏi C1, C2
Các em cho cô biết tại
sao chúng ta có thể nén
được chất khí mà không
thể nén được chất lỏng?
để trả lời câu hỏi này
chúng ta đi vào phần 3:
các thể rắn, lỏng, khí
Yêu cầu hs đọc phần 3
SGK kết hợp với mô
hình 28.4 yêu cầu hs điền
vào bảng
Thể
rắn
Thể
lỏng
Thể
khí
Lực Lk
các phân
tử
Tt phân
tử
Cđ phân
tử
3.Các thể rắn, lỏng, khí
Điền vào bảng
Kết luận: khgoangr cách
giữa các phân tử ở các
thể khác nhau dẫn đến
lực tương tác giữa các
phân tử là khác nhau
II.Thuyết động học phân
tử chất khí
1.Nội dung cơ bản của
thuyết động học phân tử
chất khí
suất của chất khí lên
thành bình.
Hs trả lời: Chất khí trong
đó các phân tử được coi
là chất điểm và chỉ tương
tác khi va chạm được gọi
là khí lí tưởng
Hình
dạng
Thể tích
Để tìm hiểu sâu hơn về
chất khí chúng ta sang
phần II thuyết động học
phân tử chất khí
-Yêu cầu hs đọc SGK và
nêu nd cơ bản của thuyết
động học phân tử chất
khí
-Tai sao áp suất lên thành
bình?
Vậy thế nào là khí lí
tưởng chúng ta sang
phần 2. Khí lí tưởng
Yêu cầu hs đọc SGK
Khí lí tưởng là gì?
Củng cố :
+Yêu cầu hs đọc phần
ghi nhớ
+Yêu cầu các em làm bài
tập SGK
2.Khí lí tưởng
sgk