BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN XUÂN HÙNG
§¸NH GI¸ HIÖU QU¶ CñA LIÖU PH¸P NGHE NãI
TRONG Sù H×NH THµNH Vµ PH¸T TRIÓN
NG¤N NG÷
ë TRÎ KHIÕM THÝNH
ĐỀ CƯƠNG DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN XUÂN HÙNG
§¸NH GI¸ HIÖU QU¶ CñA LIÖU PH¸P NGHE NãI
TRONG Sù H×NH THµNH Vµ PH¸T TRIÓN
NG¤N NG÷
ë TRÎ KHIÕM THÝNH
Chuyên ngành: Thính học
Mã số:
ĐỀ CƯƠNG DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯƠNG THỊ MINH HƯƠNG
HÀ NỘI – 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***=***
PHẦN I
BÀI LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU
TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP NGHE NÓI
TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ Ở TRẺ
KHIẾM THÍNH”
Họ và tên thí sinh: NGUYỄN XUÂN HÙNG
Cơ quan công tác : Khoa Tai Mũi Họng ,Bệnh viện TW Huế
Chuyên ngành dự tuyển: THÍNH HỌC Mã số:
I.Lí do chọn đề tài lĩnh vực nghiên cứu
Thính học với nội dung và phạm vi hoạt động ngày càng rộng rãi đã
không còn là một phân ngành riêng mà đã trở nên cần thiết không chỉ trong
chuyên ngành Tai Mũi Họng mà trong nhiều chuyên ngành Y học khác, hơn
nữa nó mang tính xã hội rộng rãi như vấn đề:Điếc câm của trẻ em,Điếc nghề
nghiệp,Nghe kém với sự phát triển ngôn ngữ,học tập… Điếc trẻ em có tầm
quan trọng, cần được quan tâm đặc biệt vì không chỉ khu trú trong lĩnh vực
sức nghe mà còn gây nên những biến đổi, những hậu quả nghiêm trọng về sự
phát triển ngôn ngữ, tư duy và những rối loạn về nhân cách của trẻ. Nếu trẻ bị
điếc nặng, nhất là trẻ bé do không tiếp nhận được các tín hiệu âm thanh, nên
trẻ sẽ không biết nói và được gọi là điếc câm.
Trẻ bị điếc câm nếu không được chăm sóc, giáo huấn đặc biệt sẽ bị tách
rời khỏi đời sống xã hội.
Liệu pháp nghe nói (auditory verbal therapy, AVT) khuyến khích chuẩn
đoán sớm độ điếc của trẻ mới sinh,trẻ ấu nhi, trẻ mới biết đi và trẻ nhỏ, lập
tức kiểm soát thính lực và tri liệu nghe nói. Các nghiên cứu khả năng của các
trẻ sử dụng thiết bị trợ thính đều cho thấy độ tuổi mà trẻ bắt đầu đeo thiết bị
trợ thính ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giao tiếp bằng lời.
II.Mục tiêu và mong muốn đạt được khi đăng kí đi học nghiên cứu sinh
Về phương pháp trị liệu nghe nói cho trẻ khiếm thính đã được áp dụng
tại Khoa Thính học và Phòng Trị liệu giọng nói-ngôn ngữ, Bệnh viện Tai Mũi
Họng TW.Nhưng để đánh giá đúng hiệu quả,giá trị thật sự về lợi ích có được
của phương pháp luyện nghe-nói đối với trẻ điếc trước ngôn ngữ cũng chưa
có công trình nào nghiên cứu kĩ lưỡng.Như vậy chúng tôi thực hiện đề tài này
với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả của liệu pháp nghe nói đối với sự hình thành và
phát triển ngôn ngữ của trẻ khiếm thính có đeo máy trợ thính hay cấy điện
cực ốc tai.
2. Xây dựng bảng từ thử ngôn ngữ cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Đối với bản thân tôi công tác trong ngành TMH trên 10 năm, bệnh lí điếc
câm trẻ em không phải xa lạ, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật,
phương pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là cấy điện cực ốc tai phát triển, đưa
người điếc đến với thế giới âm thanh, thì vấn đề đặt ra cấp bách là trị liệu
Nghe-Nói cần thiết cho trẻ điếc trước ngôn ngữ.
III.Lí do chọn lựa cơ sở đào tạo
Trường đại học Y Hà nội, bộ môn TMH và Viện TMH Trung ương là
nơi tôi may mắn được học ở đây trong quá trình học thạc sĩ chuyên ngành
TMH. Nơi có đội ngũ các giáo sư tiến sĩ giàu kinh trong giảng dạy cũng như
trong lâm sàng.Trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu thực hiện đề tài
đầy đủ. Trường đại học Y Hà Nội là một cơ sở đào tạo với chất lượng và uy
tín đã được công nhận không những ở trong nước mà còn ở trên thế giới.Chất
lượng đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng cao với hiệu quả đào tạo
tốt, đạt được sự tín nhiệm trên cả nước. Chính vì vậy tôi thấy đây là cơ sở lí
tưởng được chọn để làm nghiên cứu sinh
IV.Những dự định và kế hoạch để đạt được những mục tiêu mong muốn
1. Đối tượng nghiên cứu:Trẻ khiếm thính với những tiêu chuẩn chọn lựa sau
- Trẻ điếc nặng - sâu (trên 70db) có chỉ định đeo máy trợ thính hoặc cấy
điện cực ốc tai và đã được đeo máy trợ thính hoặc cấy điện cực ốc tai.
- Trẻ hoàn toàn bình thường về phát triển tâm lí,tinh thần.
- Tuổi từ 1-3
- Điếc trước ngôn ngữ
- Không có bệnh lí nội khoa khác và gia đình tự nguyện tham gia nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu ,mô tả,có can thiệp lâm sàng
Dự định đề tài luận án sẽ hoàn thành và bảo vệ vào cuối năm 2015.
Ngoài ra tôi sẽ tham gia viết các bài báo nghiên cứu khoa học về đề tài nghiên
cứu trên tạp chí của ngành.
V.Kinh nghiệm
Bản thân tôi sau khi tốt nghiệp Bác sỹ y khoa năm 1996, tôi đã làm việc
chính thức tại Khoa TMH Bệnh viện Trung Ương Huế được 14 năm.
Tôi đã có thời gian 3 năm học chương trình thạc sĩ chuyên ngành TMH
tại trường đại học Y Hà Nội.Một năm học chuyên ngành TMH tại bệnh viện
Claude-Huriez tại cộng hòa Pháp.
Tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề trên để mong muốn đăng ký dự tuyển
nghiên cứu sinh. Bên cạnh đó, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy
cô và đồng nghiệp nhiều kinh nghiệm, tôi hy vọng sẽ học hỏi được nhiều kiến
thức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân, giúp cho việc triển
khai việc trị liệu Nghe-Nói cho trẻ khiếm thính có hiệu quả hơn.
VI. Dự kiến việc làm và các nghiên cứu tiếp theo sau khi tốt nghiệp
Tôi xin hứa sẽ cố gắng hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, đạt được
tính thời sự, tính thực tiễn, tính khả thi để được giới khoa học đánh giá cao,
không những vì danh dự cá nhân tôi mà còn góp phần nâng cao uy tín và chất
lượng của Trường Đại Học Y Hà Nội
Công việc của tôi sau khi bảo vệ thành công luận án là tiếp tục nghiên
cứu và làm việc trong ngành Thính học tại Khoa TMH- Bệnh viện Trung
ương Huế.
Tiếp tục tham gia đóng góp một phần nhỏ trong việc xây dựng ngành
Thính học tại Bệnh viện Trung ương Huế.
7. Đề xuất người hướng dẫn
Tôi sẽ tuân thủ sự phân công thầy hướng dẫn của Hội đồng tuyển sinh
và của Bộ mônTai Mũi Họng.
PHẦN II
Đề cương nghiên cứu sinh
TÊN ĐỀ TÀI: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP NGHE NÓI
TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ Ở TRẺ
KHIẾM THÍNH”
MỤC LỤC
9
I. Đặt vấn đề
Điếc trẻ em có tầm quan trọng, cần được quan tâm đặc biệt vì không
chỉ khu trú trong lĩnh vực sức nghe mà còn gây nên những biến đổi, những
hậu quả nghiêm trọng về sự phát triển ngôn ngữ, tư duy và những rối loạn về
nhân cách của trẻ. Nếu trẻ bị điếc nặng, nhất là trẻ bé do không tiếp nhận
được các tín hiệu âm thanh, nên trẻ sẽ không biết nói và được gọi là điếc câm.
Trẻ bị điếc câm nếu không dược chăm sóc, giáo huấn đặc biệt sẽ bị tách
rời khỏi đời sống xã hội.
Trẻ bị điếc trước ngôn ngữ với lứa tuổi từ 1-3, với sức nghe giảm từ 70-
90db cần thiết phục hồi chức năng nghe bằng cách sử dụng máy trợ thính hay
cấy điện cực ốc tai.Tuy nhiên cấy điện cực ốc tai hay đeo máy trợ thính không
đem đến cho giác quan độ chính xác như là mắt kiếng và phương pháp trị liệu
nghe nói là cần thiết để nghe rõ ràng qua kênh không hoàn hảo.
Liệu pháp nghe nói (auditory verbal therapy, AVT) khuyến khích
chuẩn đoán sớm độ điếc của trẻ mới sinh,trẻ ấu nhi, trẻ mới biết đi và trẻ nhỏ,
lập tức kiểm soát thính lực và tri liệu nghe nói. Các nghiên cứu khả năng của
các trẻ sử dụng thiết bị trợ thính đều cho thấy độ tuổi mà trẻ bắt đầu đeo thiết
bị trợ thính ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giao tiếp bằng lời.
Có (giai đoạn nhạy cảm) cho sự phát triển của não dưới sự tác động của
âm thanh, sau đó não không dễ tiếp nhận âm thanh. Liệu pháp nghe nói hướng
dẫn và huấn luyện phụ huynh giúp trẻ sử dụng nghe như là một phương thức
chính để phát triển ngôn ngữ nói mà không dùng ngôn ngữ dấu hiệu hoặc chú
trọng việc đọc môi.
Trị liệu nghe nói có những lợi ích hơn so với việc dùng ngôn ngữ kí
hiệu. Nó cho phép cha mẹ dạy con mình ngôn ngữ của mình hơn là phải học
một ngôn ngữ khác(dấu hiệu) để giao tiếp với con mình, cho phép trẻ hoà
10
đồng hơn với trẻ khác và xã hội, giúp trẻ thành công hơn trong việc đọc và
viết.
Trên thế giới: Liệu pháp trị liệu Nghe-Nói ứng dụng điều trị cho trẻ
khiếm thính từ năm 1940.Nhiều công trình nghiên cứu về AVT(auditory-
verbal-therapy) đã cho thấy sự luyện tập đem lại kết quả về khả năng nghe nói
ở trẻ khiếm thính gần được so với trẻ có sức nghe bình thường
Tại Việt Nam: Liệu pháp trị liệu Nghe-Nói áp dụng cho trẻ khiếm
thính đã tăng cường khả năng nghe nói của trẻ, giúp trẻ nghe được âm thanh,
phân biệt được âm,vốn từ của trẻ ngày càng tăng dần.Trẻ được luyện nghe và
luyện nói từ sớm có cơ hội phát triển kỹ năng xã hội cũng như tự tin diễn đạt
điều mình muốn
Liệu pháp nghe nói đã có hiệu quả trong việc luyện nghe và nói cho trẻ
khiếm thính, nhưng để đánh giá đúng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có đeo
máy trợ thính hay cấy điện cực ốc tai trước và sau khi trị liệu nghe nói cũng
chưa có công trình nào nghiên cứu kĩ lưỡng. Như vậy chúng tôi thực hiện đề
tài này với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả của liệu pháp nghe nói đối với sự hình thành và phát
triển ngôn ngữ của trẻ khiếm thính có đeo máy trợ thính hay cấy điện
cực ốc tai.
2. Xây dựng bảng từ thử ngôn ngữ cho trẻ em dưới 6 tuổi.
11
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:Trẻ khiếm thính với những tiêu chuẩn chọn lựa sau
- Trẻ điếc nặng - sâu (trên 70db) có chỉ định đeo máy trợ thính hoặc cấy
điện cực ốc tai và đã được đeo máy trợ thính hoặc cấy điện cực ốc tai.
- Trẻ hoàn toàn bình thường về phát triển tâm lí,tinh thần.
- Tuổi từ 1-3
- Điếc trước ngôn ngữ
- Không có bệnh lí nội khoa khác và gia đình tự nguyện tham gia
nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu ,mô tả,có can thiệp lâm sàng
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Thính học và Phòng Trị liệu giọng nói-ngôn ngữ, Bệnh viện Tai
Mũi Họng TW.
2.3. Thiết bị nghiên cứu
a. Thiết bị thính học
- Máy đo nhĩ lượng – phản xạ cơ bàn đạp
- Máy đo thính lực có chức năng đo trường tự do (free field)
- Máy đo âm ốc tai sàng lọc (transient evoked otoacoustic emission)
- Máy đo điện thính giác thân não (auditory brainstem response)
b. Thiết bị thanh học
- Bộ phân tích âm:
+ Micro chuyên dụng kèm theo preamplifier
+ Bộ chuyển đổi analog-digital
+ Loa thử lời
- Máy tính và phần mềm phân tích ngữ âm Praat.
12
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
a. Đánh giá về khả năng nghe của trẻ có trợ thính
Sau khi trẻ đeo máy trợ thính hoặc cấy điện cực ốc tai, chúng tôi đánh
giá lại ngưỡng nghe có trợ thính (aided hearing threshold) bằng các phương
tiện mô tả ở trên. Cụ thể như sau:
- Đánh gía khả năng đáp ứng với âm thanh qua các test hành vi.
- Đo thính lực tại trường tự do (free field) có trợ thính.
b. Khám chức năng ngôn ngữ của trẻ
- Đánh giá khả năng phát âm các nguyên âm /a/, /i/, /u/, /o/…
- Đánh giá khả năng phát âm các từ trong bảng từ thử dự kiến: Tính tỷ
lệ đọc đúng về cấu âm, thanh điệu, khả năng diễn đạt ngữ nghĩa, tiết điệu…
- Đánh giá vốn từ vựng
- Ghi âm lời nói của trẻ để phân tích cấu trúc ngữ âm của lời nói.
c. Tiến hành trị liệu nghe nói (auditory-verbal therapy)
d. Đánh giá lại chức năng ngôn ngữ sau trị liệu
- Ghi âm lời nói của trẻ sử dụng bảng từ thử đã xây dựng được. Chất
liệu ghi âm để dùng phân tích cảm thụ và âm học của lời nói.
+ Phân tích cảm thụ: 20 chuyên gia về ngôn ngữ được mời tham gia
nghe lời nói của trẻ và phân tích các thông số về ngôn ngữ và ngữ âm đã cho.
+ Phân tích âm học: Các chất liệu ghi âm của trẻ được phân tích bằng
phần mềm chuyên dụng, đánh giá các đơn vị đoạn tính (phụ âm và nguyên
âm) và siêu đoạn tính (thanh điệu, ngữ điệu, tiết điệu).
- So sánh số liệu trước và sau trị liệu để đánh giá sự hình thành và phát
triển ngôn ngữ của trẻ khiếm thính sau khi tiến hành trị liệu nghe – nói.
- Đánh giá hiệu quả và độ tin cậy của bảng từ thử đã xây dựng trong đề
tài này.
13
III.TỔNG QUAN
1. Giải phẫu cơ quan thính giác
Tai là cơ quan thần kinh có 2 chức năng:
- Nghe( thính giác )
- Thăng bằng
- Về giải phẫu tai được chia thành là 3 phần :
Tai ngoài :gồm vành tai và ống tai,có chức năng thu nhận âm thanh.
Tai giữa :gồm
+Hòm nhĩ phân cách với tai ngoài bởi màng mỏng là màng nhĩ,trong có
các xương con, thong với tai trong qua cửa sổ bầu dục và cửa sổ tròn .
+Vòi nhĩ là ống nhỏ thông hòm nhĩ với vòm mũi họng.
+Các xoang chủm ở phía sau là các hốc nhỏ trong xương chủm.
Tai trong : nằm trong xương đá, từ hòm nhĩ phía ngoài đến ống tai
trong gồm:
+Ốc tai ở phía trước đảm nhận chức năng nghe.
+Tiền đình ở phía sau gồm cầu nang, xoan nang và 3 ống bán khuyên
phía sau, đảm nhiệm chức năng thăng bằng.
Tai trong có ốc tai hay còn gọi loa đạo xương: là khuôn xương rỗng rất
cứng,cuộn thành hình xoắn ốc dẹt như vỏ của con ốc sên nên còn gọi là ốc
tai.Nó gồm hơn 2 vòng xoắn rưỡi quấn quoanh một hình chóp nón rỗng gọi là
trụ ốc
Loa đạo xương có chiều cao khoảng 3-5mm, đáy có đường kính
khoảng 9mm, hơi lấn vào thành trong hòm nhĩ tạo thành gờ là ụ nhô. Loa đạo
xương đượ chia làm 2 ngăn bởi mảnh xoắn ốc: ngăn trên là vịn tiền đình,
ngăn dưới là vịn nhĩ, 2 vịn này thông với nhau ở chỏm ốc tai.
Loa đạo đi đến đáy ống tai trong ở hố ốc tai với nhiều lỗ xếp thành 2
hàng xoắn ốc chạy vào ống chính là đường xoắn Rosenthal.Trong các lỗ, ống
14
và đường xoắn này có các nhánh của thần kinh thính giác.Loa đạo xương bọc
ngoài loa đạo màng, có cấu trúc in khớp, giữa loa đạo xương và loa đạo màng
có ngoại dịch.
Loa đạo màng
Còn gọi là ống ốc tai chứa đựng bộ phận chủ yếu tiếp nhận âm thanh là cơ
quan Corti, có hình lăng trụ tam giác nằm trong vịn tiền đình với 3 thành là:
-Thành trên là màng Reissner, đầu trên bám vào mảnh vòng quanh ốc
tai, đầu dưới vào mảnh xoắn ốc.Màng Reissner dày khoảng 3µm làm với
màng đáy một góc 45º.
-Thành dưới là màng đáy (Membran Spiralis ) hay màng nền, cũng đi từ
mảnh xoắn ốc đến mảnh vòng quanh nhưng nằm ngang.Màng đáy dài khoảng 30-
35mm, ở đáy ốc tai rộng nhưng mỏng, càng lên đỉnh càng hẹp và dày.
Cấu trúc như vậy làm cho nó tiếp nhận âm thanh theo tần số song âm
(gây rung ) ở từng vùng.Nói chung âm có tần số cao ở vùng đáy,âm có tần số
thấp ở vùng đỉnh.Freyss đã xác định được vị trí các tần số tương ứng trên
màng đáy.
-Thành ngoài là mảnh vòng quanh, ở đây cốt mạc dày và gồ thành dây
chằng xoắn ngoài, phía trong có lớp vân mạch (Stria vascularis) với nhiều
mạch máu và một lớp biểu mô tầng mà các tế bào đều có chức năng xuất tiết
góp phần tạo thành nội dịch
Cơ quan Corti
Là bộ phận chủ yếu của cơ quan thính giác, nằm trong nội dịch của ống
ốc tai, có cấu trúc rất phức tạp bao gồm :
• Các trụ tạo thành khung ở giữa cơ quan Corti, được bố trí thành 2 dãy trụ :các
trụ trong và trụ ngoài.
Các trụ ngoài dài hơn trụ trong, cách xa nhau ở màng đáy, trụ ngoài
chếch lên trên và vào trong, còn trụ trong gần như thẳng góc với màng đáy.
15
Khi lên trên, các trụ này hội lại tạo thành một khoang hình tam giác gọi là
đường hầm Corti
• Các tế bào nâng đỡ bao gồm:
-Tế bào nâng đỡ trong: đi từ chân màng mái, ở trên màng đáy tới tựa
vào trụ trong.Đầu trên các tế bào này kết hợp với đầu trên của trụ trong thành
yếu tố nâng đỡ bao quanh các tế bào thính giác lông trong.
-Tế bào nâng đỡ ngoài:ở ngoài trụ ngoài, dựa trên màng đáy đi ra tới
thành ngoài.Gồm các lớp tế bào:
+Tế bào Deiters là tế bào nâng đỡ chính được bố trí làm 3 đến 4 dãy,
tựa trên màng đáy, đầu trên tế bào lõm như hình đài hoa để đỡ tế bào thính
giác lông ngoài.
+Tế bào Hansen: ở phía ngoài tế bào Deiters, có đỉnh to hơn đáy.
+Tế bào Claudius : ở phía ngoài của tế bào Hansen, các tế bào này cứ
thấp dần đi, phủ lên mặt ngoài của màng đáy.
+Khoảng Niel:Do mặt ngoài của trụ ngoài và mặt trong tế bào nâng đỡ
tạo nên một đường hầm xoắn ốc.
• Các tế bào thần kinh: gồm các tế bào lông trong và tế bào lông ngoài.
-Tế bào lông trong: có khoảng 3500 tế bào hình trụ,đầu nhỏ, trên đỉnh
có khoảng 70-100 lông nhỏ.Các lông này xếp thành hai hàng chữ V chồng lên
nhau.
-Tế bào lông ngoài:nhiều hơn, có từ 12000 đến 20.000 tế bào hình trụ
đầu to, trên đỉnh có khoảng 100-120 lông xếp thành 2 hàng theo hình chữ W
lồng lên nhau.
Tế bào thần kinh nghe:nằm ngang dưới tế bào lông của cơ quan
Corti,nó cho các trục ( axone) với các đầu tận tiếp giáp với phần đáy của tế
bào lông,tạo nên khớp thần kinh để tiếp nhận các xung (impulse) kích thích
âm do các tế bào lông sinh ra khi có kích thích âm.
16
Các axone này có 2 phần:
+Phần gần khớp không có myêline được gọi là nút I của Ranvier.
+Phần gần thân tế bào có myêline được gọi là nút II của Ranvier
Khi tế bào lông hoạt động làm giải phóng một lượng nhất định chất
trung gian hóa học.
Chất trung gian hóa học đó theo Furahawa và Ishia kích thích đoạn trục
có myêline gây nên một thay đổi của điện thế tại chỗ hay còn gọi là điện thế
nguyên ủy để phát sinh điện thế hoạt động hay chuyển từ xung thần kinh
thành kích thích thần kinh.
Với cơ chế đó giải thích được rung động cơ học của tế bào lông thành
kích thích thần kinh và sự vận chuyển theo một hướng nhất định của luồng
thần kinh.
Màng mái: là một phần màng xoắn trên toàn bộ chiều dài của cơ quan
Corti, chiều rộng và dầy tăng dần từ đáy lên đỉnh ốc tai.
Phía trong màng mái có một trụ rung chuyển, trụ này lệch vào phía
trong tới trụ màng đáy để tạo nên sự di chuyển các lông của tế bào thần kinh ở
màng mái.
Màng mái nằm dựa nhẹ lên các tế bào lông của cơ quan Corti, nhưng
có một khoảng cách để đảm bảo sự rung động các lông của tế bào thần kinh này.
- Cơ quan thính giác ngoại vi
- Đường dẫn truyền thần kinh thính giác
Nguyên ủy dây ốc tai:
Từ các tế bào thần kinh lông trong và lông ngoài của cơ quan Corti
phát sinh các sợi chạy qua các ống nhỏ xẻ trong mảnh xoắn ốc để tới hạch
Corti nằm trên đường xoắn ốc.Hạch này là nguyên ủy của dây ốc tai.Từ đây
thoát ra các dây nhỏ qua trụ ốc tai tới hố ốc tai trong, sau đó tụ họp thành dây
thần kinh ốc tai.
17
Đường đi:-Trong ống tai trong: từ hạch Scarpa trở đi 2 dây ốc tai và
dây tiền đình thống nhất thành dây ốc tai-tiền đình( dây thần kinh số VIII ).
Như vậy ở đáy ống tai trong dây thần kinh số VIII chạy ra sau xuống dưới và
vào sau mỏm nền của xương chẩm để chui vào não ở rãnh hành cầu bên ngoài
và sau của dây thần kinh số VII.
Ở não: Rãnh hành cầu được coi như nguyên ủy hư của dây thần
kinhVIII.Ở đấy nó chạy vào não theo 2 rễ: rễ ốc tai và rễ tiền đình
Rễ ốc tai chạy lên hành não tới các nhân ốc tai trước, nhân trám - lưỡi,
nhân hình thang.Từ các nhân này phát sinh các sợi bắt chéo sang bên đối diện
và sợi lên thẳng dọc theo dải Reil ở hai bên.Khi tới ngang củ não sinh tư sau,
một số sợi vào các nhân còn phần lớn đi thẳng lên các hồi thái dương I và II,
vùng thính giác Heschl ở bờ dưới rãnh Sylvius.
2. Giải phẫu hệ thống điều khiển ngôn ngữ trung ương
3. Sinh lý hệ thống nghe - nói
- Trung khu ngôn ngữ
- Đường hướng tâm
- Đường ly tâm
4. Cơ chế hình thành ngôn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ bình thường
Bộ máy phát âm của con người bao gồm hai bộ phận:bộ phận bị động
và bộ phận chủ động
• Bộ phận bị động (tĩnh) gồm: răng, lợi hàm trên, khẩu cái cứng và khoang mũi.
Các bộ phận này không bị biến đổi khi phát âm.
• Bộ phận chủ động (động ) gồm :môi trên, môi dưới, hàm dưới, lưỡi, khẩu cái
mềm , thanh thiệt và dây thanh, khoang miệng và khoang họng bị thay đổi
trong phát âm do sự chuyển động của lưỡi hoặc sự nâng lên hạ xuống của
hàm dưới.
18
Trong các bộ phận trên tham gia vào phát âm thì dây thanh và lưỡi
đóng vai trò quan trọng nhất vì sự rung của dây thanh tạo nên tần số thanh cơ
bản,sự chuyển động của lưỡi làm thay đổi thể tích của khoang cộng hưởng
họng và miệng tạo nên những vật cản ở những vị trí khác trong bộ máy phát
âm . Nhờ đó mà các nguyên âm, phụ âm , thanh điệu được tạo ra.
5. Các rối loạn phát triển ngôn ngữ
- Phân loại, nguyên nhân
+ Do rối loạn nghe (các nguyên nhân gây nghe kém)
Bẩm sinh
Do những nguyên nhân trước khi đẻ như:
-di truyền, nhiễu loạn về gen.
Mắc bệnh trong thời kì thai nghén(cúm, sởi, giang mai).
Nhiễm độc trong thời kì thai nghén do thuốc, hóa chất (streptomycin, CO)
Đối kháng Rh giữa mẹ và con.
Khi đẻ
-đẻ non ,đẻ khó, đẻ ngạt.
-sang chấn khi đẻ làm fooc-xep lấy thai
Mắc phải
Do những nguyên nhân sau khi đẻ:
-các nhiễm khuẩn nhiễm virus như viêm màng não, viêm não, quai bị,
sởi
-các bệnh viêm tai xương chủm
-nhiễm độc do sử dụng thuốc, đặc biệt lưu ý tới streptomycin.
+ Do rối loạn trung khu ngôn ngữ trung ương (các rối loạn phát triển
tinh thần - thần kinh)
+ Nguyên nhân hỗn hợp…
- Điều trị
19
6. Trị liệu nghe nói (AVT)
6.1. Định nghĩa và nguyên lý
Trị liệu nghe nói nhằm khuyến khích chuẩn đoán sớm độ điếc của trẻ
mới sinh, trẻ ấu nhi, trẻ mới biết đi và trẻ nhỏ, lập tức kiểm soát thính lực và
trị liệu Nghe –Nói
Nên đánh giá lập tức và sử dụng một cách thích hợp thiết bị nghe tiên
tiến để nhận được tối đa các kích thích thính giác
Hướng dẫn và huấn luyện phụ huynh giúp trẻ sử dụng nghe như là một
phương thức chính để phát triển ngôn ngữ nói mà không dùng ngôn ngữ dấu
hiệu hoặc chú trọng việc đọc môi
-Có chứng cứ cho rằng việc mất thính lực là do một phần của não phụ
trách việc xử lí âm thanh bị trung tâm thị giác và xúc giác tiếp quản, và điều
này ngày càng không thể đảo ngược trong suốt thời gian điếc( Lee et al.,2001)
-Việc đọc môi không giúp trẻ phát triển sức nghe và kiểm soát lời nói
của mình (Estabrooks,2006)
Hướng dẫn và huấn luyện phụ huynh trở thành nhân tố thuận lợi cho
việc phát triển khả năng nghe và nói của trẻ qua việc chủ động tham gia một
cách thích hợp vào việc trị liệu Nghe- Nói cá nhân trẻ
Hướng dẫn và huấn luyện phụ huynh tạo môi trường hỗ trợ nghe được
ngôn ngữ nói qua những hoạt động hằng ngày của trẻ
Hướng dẫn và huấn luyện phụ huynh giúp trẻ học lắng nghe và học nói
trong mọi hoạt động của trẻ
-Phụ huynh giúp trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt động hằng
ngày của trẻ
-Trẻ học nói tốt nhất từ các tình huống thực tế, mà trẻ đã trải nghiệm
hàng ngày vì nó có có ý nghĩa với trẻ
20
• Nhiều phụ huynh sử dụng trị liệu Nghe- Nói bởi vì nó chú trọng vào việc tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chú ý nghe và giao tiếp bằng lời nói thong qua
mọi hoạt động của trẻ
• Nhớ rằng trẻ khiếm thính phải học nghe và nói qua một kênh không hoàn hảo
mặc dù có được thiết bị tiên tiến nhất
• Làm nổi bật và trình bày lại những kinh nghiệm nghe là điều cần thiết cho trẻ
khi trẻ phải nghe và học cả ngày với những trẻ nghe tốt.
• Dịch vụ ‘gia sư’ với nhà trị liệu dạy kèm trẻ không thể thành công nếu phụ
huynh không để hết tâm trí vào đó.
• Phụ huynh cung cấp những thông tin quan trọng cho nhà trị liệu về cách trẻ
thể hiện trong các hoạt động, điều này làm cho việc lập các mục tiêu nghe và
giao tiếp cho trẻ xác thực hơn.
- Hướng dẫn và huấn luyện phụ huynh sử dụng mẫu phát triển tự nhiên
của nghe, nói, ngôn ngữ, nhận thức và giao tiếp.
+ Mục tiêu trị liệu dựa trên mẫu phát triển phù hợp với mức kỹ năng
hiện tại của trẻ so với mẫu phát triển của trẻ cùng tuổi (Estabrooks, 2006).
- Hướng dẫn và huấn luyện phụ huynh giúp trẻ tự giám sát ngôn ngữ
nói thông qua nghe
+ Việc khuyến khích trẻ tự giám sát sự cố gắng giao tiếp của mình và
so sánh nó với mẫu giao tiếp của ba mẹ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển vòng phản hồi thông tin nghe được. Việc này chuẩn bị cho trẻ phát triển
độc lập khả năng giao tiếp bằng lời (Estabrooks, 2006) Quản lý các đánh giá
chính thức và không chính thức để cá nhân hóa các kế hoạch trị liệu Nghe-
Nói để kiểm soát quá trình và đánh giá hiệu quả của các kế hoạch đối với trẻ
và gia đình.
+ Các dữ liệu của đánh giá không chính thức được quan sát và thu thập
mỗi tuần, và được dùng để xác định mục tiêu của mỗi bài học.
21
+ Một đánh giá chính thức sẽ được thực hiện mỗi 6 đến 12 tháng để
đánh giá sự tiến bộ của trẻ trong trị liệu.
- Đẩy mạnh giáo dục tại trường bình thường cho trẻ khiếm thính và
phát triển các dịch vụ thích hợp cho trẻ ngay từ khi trẻ còn nhỏ.
+ Cho phép cả nhà trị liệu lẫn nhà thính học cùng với giáo viên đưa ra
lời khuyên về các thiết bị.
+ Học ở trường hòa nhập từ sớm cho trẻ cơ hội phát triển kỹ năng xã
hội cũng như tự tin diễn đạt điều mình muốn.
6.2. Chỉ định và phương pháp tiến hành
Các bước trị liệu:
- Làm cho trẻ chú ý đến âm thanh, bởi vì không phải sử dụng thiết bị
trợ thính là có thể nghe được, điều quan trọng là hiểu ý nghĩa âm thanh.Chúng
ta không thể hiểu thông tin mà chúng ta không chú ý.Việc chú ý âm thanh cần
thiết cho cả âm thanh lời nói và âm thanh phi lời nói vì âm thanh cho chúng ta
biết thế giới xung quanh chúng ta như thế nào
-Dạy trẻ chú ý âm thanh:khi giới thiệu âm thanh cho trẻ, ghi nhớ 5 kĩ thuật
1.Có thói quen nói ‘nghe’ và chỉ vào tai bạn để trẻ chú ý tới âm thanh.
Đối với trẻ lớn hơn, bạn có thể dạy tay sẵn sàng
2.Luôn đưa âm thanh trước và đợi trẻ nhận được nó trước khi bạn chỉ
chúng thấy nguồn phát ra âm thanh
3.Nhớ rằng trẻ sẽ dễ dàng nghe thấy nếu ở gần nguồn phát ra âm thanh
4.LUÔN thưởng cho trẻ khi trẻ nghe, không được KIỂM TRA trẻ
5.KHÔNG la lớn-Dạy trẻ âm thanh nào cần chú ý
1.Đồ chơi và Âm thanh trong môi trường: Đồ chơi được dùng đầu tiên
vì nó dễ nghe và bạn có thể kiểm soát khi nó hoạt động.Trẻ tìm thấy chúng dễ
dàng và âm thanh đồ chơi có thể được dùng để trẻ hiểu âm thanh.Cha mẹ
được hướng dẫn để dạy trẻ chú ý tới âm thanh trong môi trường hằng ngày.
22
2.Âm thanh lời nói :nên được giới thiệu cho trẻ từ những bài học đầu
tiên. Âm ah,oo,ee,m,s,sh.Daniel Ling là người đặt ra vấn đề kết hợp các âm
để xác định trẻ có thể nghe âm thanh lời nói hay không.
6.3. Ứng dụng
6.4. Các nghiên cứu về ứng dụng AVT trong phát triển ngôn ngữ
- Trên thế giới
- Tại Việt Nam
IV. Dự kiến kết quả
4.1. Số liệu trước can thiệp
- Tuổi đời
- Giới tính
- Hoàn cảnh gia đình
- Tuổi nghe (thời gian đeo máy trợ thính)
- Kết quả các test thính học có và không có trợ thính
- Tình trạng ngôn ngữ trước can thiệp AVT
- Khả năng giao tiếp và biểu đạt hành vi
4.2. Kết quả can thiệp
- Tỷ lệ trẻ có ngôn ngữ nói sau AVT
- Mối tương quan giữa tuổi đời, tuổi nghe, mức độ nghe kém, ngưỡng
nghe có trợ tính, tình trạng gia đình…với mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ.
- Kết quả phân tích cảm thụ lời nói sau can thiệp AVT
- Kết quả phân tích cấu âm
- Kết quả phân tích thanh điệu lời nói sau can thiệp AVT
- Tổng số từ vựng
- Khả năng đặt câu và sử dụng ngữ pháp
- Khả năng diễn đạt bằng lời nói (ý thích, tình cảm), khả năng mô tả…
- Độ tin cậy và chính xác của bảng từ thử
- Khả năng giao tiếp và biểu đạt hành vi
23
V.Dự kiến bàn luận:
-Bàn luận về ngôn ngữ nói của trẻ sau khi can thiệp trị liệu Nghe-Nói
-Bàn luận về mối tương quan giữa tuổi đời, tuổi nghe, mức độ nghe
kém, ngưỡng nghe có trợ tính, tình trạng gia đình…với mức độ phát triển
ngôn ngữ của trẻ.
- Bàn luận về kết quả phân tích cảm thụ lời nói sau can thiệp AVT
- Bàn luận về kết quả phân tích cấu âm
- Bàn luận về kết quả phân tích thanh điệu lời nói sau can thiệp AVT
- Bàn luận về tổng số từ vựng
- Bàn luận về khả năng diễn đạt bằng lời nói (ý thích, tình cảm), khả
năng mô tả…
- Bàn luận về độ tin cậy và chính xác của bảng từ thử
- Bàn luận về khả năng giao tiếp và biểu đạt hành vi
VI. Dự kiến kết luận
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Ngô Ngọc Liễn.Thính học ứng dụng.Nhà xuất bản y học 2001;9-27
2. Phạm Kim. Dạy và chữa trẻ em điếc câm theo phương pháp thanh
học Y học thực hành năm1972 số 180 trang 11-19
3. Phạm Thị Cơi . Một vài kinh nghiệm bước đầu về cách huấn luyện phát
âm phân vần cho trẻ điếc-Tai Mũi Họng –Năm1976 số 3 trang 68-83
4. Phạm Kim .Yêu cầu huấn luyện tai nghe và giọng nói cho trẻ điếc-
TMH –Năm 1974 số 1 trang 80-98
Tài liệu tiếng Anh
5. Auditory-Verbal International.(1991). Auditory-Verbal position
statement. Alexandria,VA:AVI,Inc
6. Carney,A.,&Moeller,M.P(1998).Treatment efficacy:Hearing loss in
children.Journal of Speech,Language,and Hearing Research,41,S61-S84
7. Corad,R.(1979).The deaf school child,London;Harper and Row.
8. Frattali,C,(1998).Outcome measurement:Definitions,dimensions,and
perspectives.In C.Frattali(Ed),Measuring outcomes in speech-language
pathology(pp,1-27).New York;Thieme
9. Rhoades,E.(2003).Lexical-semantic and morphosyntactic language
assessment in Auditory-Verbal intervention:A position paper.The Volta
Review,103,169-184
10. Zimmerman,I.,Steiner,V.,&Pond,R.(1992).The preschool language
scale-3.San Antonio,TX;Psychological Corp.