Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

TM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC XÂY DỰNG CHUYÊN NGÀNH QUẢY LÝ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 163 trang )

Đồ án tốt nghiệp 1 Hồ sơ dự thầu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Khoa : Kinh tế và Quản lý Xây dựng
Bộ môn : Tổ chức – Kế hoạch
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SỐ : ………./2014
Họ và tên Sinh viên : ĐÀO DUY KHÁNH Mã số: 6554.55
Lớp : 5 5qd2 Năm thứ : 5
Ngành : kinh tế và quản lý xây dựng
1. Đầu đề thiết kế : Lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp : nhà làm việc chi cục thuế
huyện Thủy Nguyên Hải Phòng
2. Các số liệu ban đầu để làm thiết kế :
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
- Hồ sơ mời thầu gói thầu xây dựng.
- Định mức của doanh nghiệp xây dựng
- Các tài liệu khác có liên quan đến gói thầu xây dựng
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán :
- Mở đầu
- Chương I: Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, môi trường đấu thầu và gói thầu xây
dựng
- Chương II: Phần công nghệ- kỹ thuật và tổ chức thi công gói thầu
Tính toán, so sánh lựa chọn giải pháp công nghệ thi công cho các công tác chủ
yếu phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu ( điền 3 công tác lập 2giải pháp
công nghệ của mình,VD: Công tác ép cọc, Công tác bê tông móng, công tác bê
tông cốt thép phần thân)
- Chương III: Tính toán lập giá dự thầu và thể hiện giá dự thầu
- Chương IV: Lập hồ sơ hành chính, pháp lý
- Kết luận
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 2 Hồ sơ dự thầu


4. Các bản vẽ và đồ thị cần trình bày.
Thuyết minh: 120 – 150 trang
Bản vẽ: 15 bản vẽ A1
Tổng tiến độ thể hiện trên bản vẽ A1 mở rộng hoặc A0 (nếu cần).
Các nội dung tính toán phụ trợ có thể đưa vào phụ lục nếu không đủ chỗ trình
bày trong thuyết minh đồ án.
Khuôn dạng để trình bày thuyết minh và bản vẽ theo quy định mới nhất của
Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng.
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 3 Hồ sơ dự thầu
5. Cán bộ hướng dẫn chính :
TS . ĐOÀN DƯƠNG HẢI
Cán bộ phụ đạo từng phần :
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
6. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế : Ngày tháng năm 2014
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ thiết kế : Ngày 14 tháng 1 năm 2015
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nhiệm vụ thiết kế đã được
Bộ môn thông qua ngày tháng năm
TRƯỞNG BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án cho
Tổ, Bộ môn ngày tháng năm
SINH VIÊN LÀM THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
(Ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 4 Hồ sơ dự thầu
MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu xây dựng
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ
trong đó ngành xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng, là một trong những ngành mũi nhọn
của nền kinh tế phát triển, Xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với
nhiệm vụ trực tiếp tạo ra các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Xây dựng cơ bản là quá trình sản xuất mà sản phẩm của nó có nét đặc thù riêng không
giống các ngành khác, trong quá trình sản xuất sử dụng một lượng lớn tiền vốn và vật tư.
Đấu thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy
mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm
bảo thành công cho chủ đầu tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành
công trình, tiết kiệm kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời
gian xây dựng. Đấu thầu thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển khoa học
kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
1.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
-Đấu thầu đem lại tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà
thầu phù hợp.
- Đấu thầu xây lắp đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án, hạn chế được tình trạng thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác thường xảy ra trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
1.2. Đối với người mua - Chủ đầu tư
- Lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư về kinh
nghiệm, kỹ thuật, tiến độ và giá cả hợp lý.
- Chống tình trạng độc quyền của nhà thầu.
- Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu.
- Thúc đẩy khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất phát triển.
1.3. Đối với người sản xuất - Nhà thầu
- Đảm bảo công bằng: do cạnh tranh mỗi nhà thầu phải cố gắng tìm tòi kỹ thuật công
nghệ, biện pháp thi công tốt nhất để có thể thắng thầu.
- Nhà thầu có trách nhiệm cao đối với công việc đấu thầu để giữ uy tín với khách hàng.

2. Lý do chọn đề tài tốt nghiệp dạng lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
Với mục đích và ý nghĩa như trên, đấu thầu có vai trò quan trọng trong hoạt động xây
dựng. Trong đó lập hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp là công việc giúp nhà thầu đấu thầu thành
công, giúp chủ đầu tư chọn ra được nhà thầu thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của gói thầu.
Đối với nhà thầu việc lập hồ sơ dự thầu là công việc liên quan đến uy tín và sự phát
triển của doanh nghiệp. Lập hồ sơ dự thầu giúp cho người kỹ sư hiểu biết cả về các biện pháp
kỹ thuật trong thi công, tình hình giá cả trên thị trường, các văn bản pháp lý liên quan,…
Nhận thức được tầm quan trọng của Đấu thầu trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện
nay, em đã chọn đề tài về Lập Hồ sơ dự thầu để làm đề tài tốt nghiệp.
3. Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp được giao
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 5 Hồ sơ dự thầu
“Lập hồ sơ dự thầu gói thầuxây lắp công trình cơ sở nghiên cứu Viện Kỹ thuật nhiệt
đới ”
Địa điểm xây dựng: : Xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Kết cấu của đồ án: Gồm 3 phần:
+ Mở đầu
+ Phần tính toán lập hồ sơ dự thầu gói thầu: “Xây lắp nhà làm việc chi cục thuế huyện
Thủy Nguyên,Hải Phòng”
- Chương I: Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, môi trường đấu thầu và gói thầu
- Chương II: Lập, lựa chọn kỹ thuật công nghệ và tổ chức thi công gói thầu
- Chương III: Tính toán lập giá gói thầu và thể hiện giá dự thầu
- Chương IV: Lập hồ sơ hành chính, pháp lý
+ Kết luận và kiến nghị
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 6 Hồ sơ dự thầu
CHƯƠNG I
NGHIÊN CỨU HỒ SƠ MỜI THẦU, MÔI TRƯỜNG ĐẤU THẦU VÀ GÓI THẦU
1. Giới thiệu gói thầu
- Tên gói thầu: Xây lắp nhà làm việc chi cục thuế huyện Thủy Nguyên,Hải Phòng

- Tên dự án Trụ sở làm việc Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Tên chủ đầu tư: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
- Địa điểm xây dựng: Xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Hình thức đầu tư: Xây dựng mới.
- Quy mô gói thầu:
Diện tích khu đất xây dựng công trình:3363,84 m
2
.
Tổng diện tích sàn xây dựng: 2762 m
2
1.1. Vị trí xây dựng
Công trình được xây dựng nằm trong Xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng
1.2. Phần kiến trúc xây dựng
- Phần cọc bê tông bao gồm cọc thí nghiệm và cọc đại trà.
- Phần kết cấu móng, bể tự hoại và bể nước ngầm.
- Phần kết cấu thân nhà.
- Phần kiến trúc và các công tác khác.
1.3. Kết cấu công trình
- Kết cấu công trình cột, dầm, sàn bằng BTCT chịu lực, trên nền hệ móng cọc BTCT ép
trước.
- Bao che xung quanh nhà tường xây gạch.
- Hệ thống giao thông trong nhà gồm: Từ tầng 1 - tầng 6 có 1 cầu thang bộ.
1.4. Hoàn thiện công trình và các công tác khác
Mặt ngoài công trình sơn nước màu trắng, be sáng be xẫm và màu ca cao. Tường trong
nhà sơn nước màu thích hợp. Sàn các tầng lát gạch Granite nhân tạo 600x600. Cầu thang
chính, bậc tam cấp, sảnh đón lát đá Granite tự nhiên. Tay vịn cầu thang, lan can thang bằng
Inox. Cửa và vách ngoài sử dụng cửa nhựa lõi thép uPVC VietWindow; cửa và vách trong
nhà dùng cửa kính khung nhôm sơn tĩnh điện, kính dày 5mm. Cửa sảnh chính dùng cửa kính
khung nhôm, kính cường lực dày 12mm, phần vách kính dày 8mm. Khu vệ sinh lát gạch

chống trơn, tường ốp gạch men kính. Trần giả thạch cao chịu nước, sơn màu trắng. Mái nhà
bê tông cốt thép đổ tại chỗ chống nóng bằng lớp gạch rỗng 220x150x105 kê nghiêng, trên lát
02 lớp gạch lá nem. Mái tum lợp tôn kẽm mạ màu.
Cấp điện cho công trình được lấy từ mạng điện chung của khu vực qua trạm biến áp của
công trình. Đề phòng sự cố điện bằng máy phát điện dự phòng. Chiếu sáng trong phòng bằng
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 7 Hồ sơ dự thầu
đèn huỳnh quang. Điều hòa và thông gió bằng hệ thống điều hòa không khí hệ VRV(VRF).
Thiết kế chống sét bằng kim thu sét điện tử đảm bảo an toàn cho công trình.
- Thiết kế cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy:
Cấp nước cho công trình được lấy từ nguồn nước sạch của khu vực cấp vào bể nước
ngầm, bơm lên bồn mái cấp nước chữa cháy và nước sinh hoạt cho toàn công trình.
Thoát nước sinh hoạt và nước vệ sinh qua bể tự hoại và thoát ra hệ thống thoát nước
chung của khu vực. Thoát nước mưa, nước mặt bằng hệ thống rãnh xung quanh công trình ra
hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Hệ thống báo cháy tự động kết hợp với chữa cháy vách tường kết hợp với các bình chữa
cháy chuyên dụng tạo thành hệ khép kín.
1.5. Cấp công trình
- Công trình dân dụng cấp II.
Giới thiệu nhà thầu
2.1. Thông tin của nhà thầu
2.1.1. Tên công ty:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Việt Pháp
VIETNAM FRANCE TRADING CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY.
Trụ sở chính:Số 15 Chùa Hàng, P. Trại Cau, Q Lê Chân, TP.Hải Phòng
- Điện thoại:(84) 0313 956 882 - Fax: 0313 956 883
- Email: - Website: www.vfic.vn
2.1.2 Văn Phòng Đại Diện C.ty CPĐT Xây Dựng Thương Mại Việt Pháp
- Địa chỉ: Số 12 - Lô 18D - Đường Lê Hồng Phong - Hải Phòng

- Điện thoại: (84) 0313 956 882 Fax: 0313 956 883
2.1.3. Giới thiệu chung:
- Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Việt Pháp là doanh nghiệp cổ phần được
thành lập theo giấy phép kinh doanh sô 0201183635 do Sở Kế Hoạch & Đầu tư Hải Phòng
cấp ngày 27 tháng 6 năm 2011. Ngay từ khi thành lập Ban lãnh đạo Công ty đã đặt mục tiêu
thành lập một Công ty vững mạnh về tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
chuyên môn cao, công nhân kỹ thuật có tay nghề bậc cao. Với chính sách chất lượng của
công ty là các công trình Công ty được đảm trách thi công đều đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng tốt, đảm bảo đúng tiến độ. Mục tiêu của công ty là trở thành một doanh nghiệp có uy
tín trong ngành xây dựng ở Việt Nam và trong khu vực.
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 8 Hồ sơ dự thầu
- Để đạt được mục tiêu trên công ty không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, nâng cao
trình độ của cán bộ công nhân viên, nâng cao năng lực máy móc thiết bị và đổi mới công
nghệ sản xuất tiên tiến nhằm đáp ứng xu thế phát triển chung trong thời đại công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
- Tổng Giám đốc Công ty cam kết và yêu cầu toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
thấu hiểu Chính sách chất lượng của Công ty, làm việc hết khả năng của mình vì uy tín và sự
phát triển bền vững của Công ty
2.1.4. Năng lực tài chính:
Tóm tắt tình hình tài chính năm 2011, năm 2012, năm 2013.
Đơn vị tính: đồng
STT Tên tài sản Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Vốn cố đinh 2.453.375.062 11.308.635.922 23.333.869.205
2 Vốn lưu động 2.064.590.972 25.506.004.646 29.391.896.506
3 Doanh thu 309.907.014 113.850.314.717 116.481.200.667
4 Lợi nhuận trước
thuế
0 384.993.821 3.086.960.467

5 Lợi nhuận sau
thuế
0 317.619.860 2.245.221.278
3. Nghiên cứu hồ sơ mời thầu
3.1. Những yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu
3.1.1. Kiểm tra tư cách hợp lệ của nhà thầu
- Nhà thầu phải là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ và hợp pháp, có giấy Đăng ký
kinh doanh hợp lệ.
- Nhà thầu phải là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu phải có cam kết về tình hình tài chính lành mạnh.
3.1.2. Kiểm tra hồ sơ dự thầu theo điều kiện tiên quyết
- Nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu.
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 9 Hồ sơ dự thầu
- Nhà thầu chỉ tham gia 01 hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (Kể cả với tư
cách là nhà thầu liên danh).
- Nhà thầu có đảm bảo dự thầu hợp lệ.
- Hồ sơ dự thầu nộp đúng địa điểm và thời hạn theo quy định của hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu chỉ chào một giá dự thầu cố định.
- Nhà thầu phải có cam kết Bảo đảm điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu.
- Nhà thầu có cam kết ứng vốn và điều kiện tài chính được chấp thuận.
+ Về nội dung ứng vốn: Cam kết của ngân hàng cung cấp vốn cho nhà thầu thực hiện
gói thầu này nếu trúng thầu; Ghi rõ khoản tiền cam kết cấp vốn tương đương 30% giá trị gói
thầu trở lên.
+ Về điều kiện tài chính: Mức độ phạt do kéo dài thời gian thi công; Có cam kết về giá
trị tiền mua bảo hiểm thân thể (hoặc tai nạn) cho người đối với toàn bộ công nhân tham gia
thi công.
- Nhà thầu có cam kết trong 3 năm gần đây (2010, 2011, 2012) chưa vi phạm quy định
về đấu thầu.
3.1.3. Đánh giá kinh nghiệm và năng lực nhà thầu

- Thời gian hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình của Nhà thầu tối
thiểu là 5 năm.
- Trong 03 năm (2011, 2012, 2013) Nhà thầu đã hoàn thành tối thiểu 03 hợp đồng thi
công xây dựng công trình dân dụng có giá trị xây lắp tối thiểu đạt 15 tỷ VNĐ (Nhà thầu cần
gửi kèm theo Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng (bản
chụp có công chứng).
- Người được đề cử chức danh Chỉ huy trưởng công trường phải hợp lệ và đủ năng lực.
- Người được đề cử chức danh Phụ trách chung về kỹ thuật hiện trường hợp lệ và đủ
năng lực.
- Có đủ Báo cáo tài chính trong 3 năm 2011, 2012, 2013 kèm theo một trong số các hồ
sơ được nêu dưới đây xác nhận các số liệu tài chính hợp lệ:
+ Báo cáo kiểm toán hoặc
+ Báo cáo quyết toán thuế hoặc
+ Văn bản xác nhận số liệu tài chính của cơ quan quản lý tài chính cấp trên trực tiếp
hoặc
+ Báo cáo tài chính của nhà thầu đã được cơ quan quản lý tài chính cấp trên kiểm tra,
xác nhận.
- Doanh thu bình quân xây lắp công trình trong 3 năm gần đây 2011, 2012, 2013 đạt từ
150 tỷ đồng trở lên.
- Lợi nhuận sau thuế 3 năm gần đây 2011, 2012, 2013 là số dương.
3.1.4. Một số yêu cầu khác
a. Yêu cầu về xây lắp
- Yêu cầu về kỹ thuật thi công xây dựng:
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 10 Hồ sơ dự thầu
+ Yêu cầu về khối lượng thi công xây dựng: Việc thi công xây dựng công trình phải
được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
+ Yêu cầu về chất lượng thi công xây dựng: Nhà thầu lập hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với yêu cầu, tính chất, qui mô công trình xây dựng, trong đó qui định trách nhiệm
của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công

trình xây dựng.
+ Yêu cầu về tiến độ thi công xây dựng công trình: Công trình xây dựng trước khi triển
khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù
hợp với tổng tiến độ của dự án đã đựơc phê duỵêt.
- Yêu cầu chi tiết về an toàn trong thi công và bảo vệ môi trường: Nhà thầu phải nêu tóm
tắt những vấn đề cơ bản về giải pháp an toàn lao động sẽ được áp dụng cho từng công tác xây
lắp.
b. Yêu cầu về hợp đồng
- Yêu cầu đối với bảo đảm thực hiện hợp đồng:
+ Thời hạn nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng: 5 ngày sau khi ký hợp đồng nhưng trước
ngày hợp đồng có hiệu lực.
+ Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: 5% giá hợp đồng.
+ Hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng: đến khi công trình được nghiệm thu, bàn
giao và nhà thầu chuyển sang nghĩa vụ bảo hành theo quy định.
+ Thời gian hoàn trả bảo đảm hợp đồng: ngay sau khicông trình được bàn giao đồng
thời nhà thầu chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành theo quy định.
- Phương thức thanh toán: Việc thanh toán cho nhà thầu bằng chuyển khoản. Số lần thanh toán
quy định theo giai đoạn, theo phần công việc đã hoàn thành hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành
toàn bộ hợp đồng.
c. Hình thức đấu thầu: Gói thầu được tổ chức đấu thầu theo hình thức “đấu thầu rộng rãi”
3.2. Kiểm tra khối lượng gói thầu
Căn cứ vào HSMT và hồ sơ thiết kế, nhà thầu đã tiến hành kiểm tra lại khối lượng đưa
ra trong HSMT và đưa ra nhận xét: Số lượng công tác, khối lượng thi công mà HSMT đưa ra
tương đối chính xác, trùng khớp với khối lượng mà nhà thầu chúng tôi đã tính toán. Do đó
Nhà thầu quyết định lấy khối Chủ đầu tư cung cấp làm khối lượng để tính toán giá dự thầu
công trình.
4. Phân tích gói thầu
4.1. Phân tích các đối thủ cạnh tranh
Theo nội dung thông báo trong HSMT, hình thức đấu thầu cho gói thầu là hình thức
đấu thầu rộng rãi, phương thức đấu thầu là phương thức đấu thầu một túi hồ sơ. Do đó, các

nhà thầu có đủ tư cách pháp nhân và năng lực đều có thể nộp HSDT tới tham dự đấu thầu
công trình.
Qua thời gian tìm hiểu gói thầu, yêu cầu của chủ đầu tư, môi trường đấu thầu, nhà thầu
nhận thấy đây là công trình có quy mô hợp với khả năng thi công của nhà thầu và có nhiều
đối thủ lớn tham gia cạnh tranh. Muốn thắng thầu đòi hỏi nhà thầu phải có những hiểu biết về
các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra được chiến thuật hợp lý trong khi bỏ thầu sao cho vừa
đảm bảo trúng thầu, vừa đảm bảo sau khi trúng thầu sẽ thực hiện được kế hoạch lợi ích của
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 11 Hồ sơ dự thầu
doanh nghiệp. Sau khi điều tra, kết quả cho thấy sẽ có khoảng 3 công ty khác cùng tham gia
đấu thầu gói thầu này, gồm: .
- Tổng công ty xây dựng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 386 thuộc tổng công ty Thành An.
- Công ty xây dựng Hồng Hà thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
Có thể nhận thấy những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, chiến lược cạnh
tranh, biện pháp kỹ thuật công nghệ, chiến lược giá,… của các nhà thầu này như sau:
4.1.1. Tổng công ty xây dựng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công ty này có bề dày lâu năm về kinh nghiệm xây dựng dân dụng, thủy lợi, giao
thông, thủy điện,
- Điểm mạnh: Là một trong những tổng công ty mạnh, có địa bàn hoạt động rộng khắp
cả nước, có uy tín lâu năm đặc biệt trong lĩnh vực thủy lợi.
- Điểm yếu: Tuy nhiên thế mạnh của tổng công ty không phải là ngành xây dựng dân
dụng nhưng đây có thể là một đối thủ vừa vì họ có thể bỏ giá thấp khi tranh thầu.
4.1.2.Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 386 thuộc tổng công ty Thành
An.
Xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp, các công trình giao
thông, các công trình kỹ thuật hạ tầng, sản xuất vật liệu xây dựng
- Điểm mạnh:
Kinh nghiệm: Trong những năm vừa qua, Tổng công ty đã tham gia hầu hết các công
trìnhlớn trọng điểm của Quân đội như Sở Chỉ huy cơ quan Bộ Quốc phòng, các học viện nhà

trường, các quân khu quân đoàn, quân binh chủng, các bệnh viện và trung tâm y tế lớn.
Chất lượng công trình: Nhiều dự án, công trình hoàn thành đã được Bộ Xây dựng, Công
đoàn ngành xây dựng Việt Nam tặng cờ, huy chương vàng chất lượng cao sản phẩm xây
dựng.
- Điểm yếu:
Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thành An 386 đang thi công một số công trình có
quy mô lớn nên khả năng tập trung máy móc, thiết bị, nhân lực cũng như huy động vốn cho
gói thầu này gặp nhiều khó khăn, khó đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
4.1.3. Công ty xây dựng Hồng Hà thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng.
- Điểm mạnh:
Công ty xây dựng Hồng Hà là công ty rất mạnh về năng lực máy móc thiết bị, tài chính là
những đối thủ cạnh tranh chính của nhà thầu. Là công ty đã có uy tín nhiều năm trên thị
trường xây dựng ở nước ta, có nhiều kinh nghiệm về thi công các công trình cao tầng. Chính
sách của công ty là có lợi nhuận để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển
- Điểm yếu:
Do chính sách của công ty là lợi nhuận lớn nên đây có thể coi là một điểm yếu của công
ty này vì họ sẽ bỏ với giá cao. Công ty có bất lợi lớn nhất là đang thi công hai công trình một
công trình mới bắt đầu thi công, một công trình đang thi công ở giai đoạn dầm dộ và có khối
lượng rất lớn phải tập trung mọi nguồn lực về máy móc thiết bị, nhân công, tài chính. Vì vậy
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 12 Hồ sơ dự thầu
khả năng tập trung máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính là rất hạn chế do đó khó có thể đáp
ứng được về kỹ thuật chất lượng, tiến độ của công trình.
4.2. Kết luận
Sau khi đã phân tích kỹ môi trường đấu thầu và gói thầu, nhà thầu quyết định tham gia
tranh thầu. Vì gói thầu này rất phù hợp với năng lực của nhà thầu, khả năng trúng thầu cao và
nếu trúng thầu nhà thầu sẽ có lợi nhuận sau khi thực hiện xong gói thầu.
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 13 Hồ sơ dự thầu
CHƯƠNG II

LẬP, LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC
THI CÔNG GÓI THẦU
1. Phương hướng thi công tổng quát
Xuất phát từ đặc điểm kết cấu công trình, căn cứ vào các yêu cầu cơ bản nêu trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, kết hợp vớicác tài liệu khảo sát về kinh tế, kỹ thuật,
điều kiện cung ứng vật tư và năng lực sản xuất của nhà thầu, chiến lược kinh doanh của nhà
thầu,nhà thầu đưa ra giải pháp kỹ thuật công nghệ tổng quát như sau:
- Thi công theo phương pháp dây chuyền, phân đoạn, phân đợt thi công cho các công tác
chính để tránh chồng chéo các công việc và đẩy nhanh tiến độ thi công.
- Cơ giới hóa tối đa các công tác, nhất là các công tác có khối lượng lớn để rút ngắn thời gian
xây dựng và đảm bảo chất lượng công trình. Lựa chọn máy phù hợp với đặc điểm công trình,
chọn thời điểm đưa máy vào thi công một cách hợp lý.
- Chú trọng các công tác chủ yếu, có khối lượng lớn ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thi
công như công tác thi công cọc, bê tông móng, bê tông khung sàn, công tác xây. Các công tác
khác có khối lượng nhỏ làm xen kẽ để tận dụng mặt trận công tác và điều chỉnh tiến độ thi công
một cách hợp lý.
Nhà thầu chia công trình chính thi công làm 3 phần: Phần ngầm, phần thân và phần hoàn
thiện.
a/ Phần ngầm: Gồm các công tác chính sau:
+ Công tác ép cọc
+ Công tác đào đất
+ Công tác thi công móng bêtông cốt thép
* Công tác ép cọc: Chọn phương án ép cọc trước khi đào đất, hạ cọc bằng phương pháp nén
tĩnh và ép trước khi làm móng.
* Công tác đào đất: Khối lượng đất đào trên một diện tích rộng nên nhà thầu sẽ dùng phương
pháp đào bằng máy kết hợp sửa hố móng bằng thủ công. Đất đào bằng máy được chuyển lên xe ô
tô để đổ cách công trình 10 km.
* Công tác thi công móng bêtông cốt thép:Thi công dây chuyền, sử dụng ván khuôn thép
định hình, bê tông trộn bằng máy và đổ thủ công.
b/ Phần thân:

SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 14 Hồ sơ dự thầu
* Công tác thi công khung sàn: Thi công dây chuyền, sử dụng bêtông thương phẩm, đổ
bêtông cột, vách bằng cần trục tháp; đổ bê tông dầm, sàn, cầu thang bộ bằng máy bơm.
Cốp pha cột, vách là cốp pha thép được tổ hợp thành từng mảng lớn, có sử dụng thêm cây
chống thép để chống bổ sung.
Các cấu kiện thép, ván khuôn được vận chuyển lên vị trí thi công trên các tầng bằng cần
trục tháp, công nhân lên thi công được di chuyển bằng vận thăng lồng.
* Công tác xây tường: Thi công liên tục từ tầng thấp lên tầng cao. Gạch được vận chuyển
bằng vận thăng lên các tầng, vữa xây trộn dưới đất và vận chuyển lên bằng vận thăng.
c/ Phần hoàn thiện:
- Vận chuyển nguyên vật liệu bằng vận thăng.
- Vữa trát được trộn dưới mặt đất bằng máy trộn vữa, sau đó được vận chuyển bằng xe cải
tiến và vận thăng.
- Khi trát ngoài nhà thầu tiến hành lắp dàn giáo hoàn thiện xung quanh công trình theo tiến
độ thi công.
Các công tác chính có ảnh hưởng lớn đến tiến độ, chi phí thi công, nhà thầu sẽ đưa ra các
phương án khả thi và tiến hành so sánh, đánh giá chọn phương án tối ưu về kỹ thuật công nghệ
đồng thời đạt hiệu quả về kinh tế.
Để so sánh lựa chọn phương án tối ưu, nhà thầu sẽ lập các phương án khả thi sau đó dùng
chỉ tiêu chi phí thi công của các phương án để so sánh, đánh giá và lựa chọn. Tuy nhiên để cho
đơn giản trong tính toán, có thể giả thiết các phương án thi công có chi phí vật liệu như nhau, vì
vậy có thể sử dụng chỉ tiêu chi phí thi công quy ước (Z) để so sánh phương án về mặt kinh tế.
Z = NC + M + T
K
+ CPC
Các thành phần chi phí xác định như sau:
- Chi phí nhân công (NC): NC =
1
*DG

n
i i
i
H
=

Trong đó: H
i
- Hao phí lao động của công nhân thợ bậc i (ngày công):
H
i
= S
ca
* NC
ni
S
ca
- Số ca làm việc; NC
ni
- Số công nhân bậc thợ i.
ĐG
i
- Đơn giá nhân công của công nhân bậc thợ i (đồng/ngày công)
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 15 Hồ sơ dự thầu
Đơn giá nhân công của nhà thầu
Bảng 2.1: Đơn giá nhân công của nhà thầu
Đơn vị: đồng
STT Bậc thợ Ca 1 Ca 2
1 3/7 225.000 292.500

2 3,5/7 244.000 317.200
3 4/7 267.000 347.100
4 4,5/7 285.000 370.500
- Chi phí sử dụng máy thi công (M):
M = M
LV
+ M
NV
+ M
1 lần
(nếu có)
Trong đó: M
LV
=
*
LV LV
j j
SC DG

; M
NV
=
*
NV NV
j j
SC DG

LV
j
SC

- Số ca làm việc của máy loại j;
LV
j
DG
- Đơn giá ca máy làm việc của máy loại j
NV
j
SC
- Số ca ngừng việc của máy loại j;
NV
j
DG
- Đơn giá ca máy ngừng việc của máy loại j.s nghiệp
Chi phí máy ngừng việc được tính cụ thể trong PL1 đồ án tôt
- Chi phí trực tiếp khác (T
K
): Bao gồm chi phí bơm nước, vét bùn, di chuyển nhân lực, an
toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh,… Theo số liệu
thống kê của nhà thầu thì tỉ lệ chi phí trực tiếp khác của các công trình tương tự là: 2,5%.
- Chi phí chung (CPC): Bao gồm chi phí chung cấp công trường (dành cho ban quản lý công
trường, chi phí bảo hiểm y tế, xã hội, khấu hao, phân bổ công cụ, dụng cụ, cấp điện nước, lán trại
tạm,…) và chi phí chung cấp doanh nghiệp theo quy định của doanh nghiệp (cho bộ máy quản lý
cấp doanh nghiệp). Theo kinh nghiệm của nhà thầu đã thi công các công trình tương tự thì tỷ lệ
chi phí chung là 6,5%.
Tổng hợp tính toán chi phí thi công quy ước của các phương án vào bảng như sau:
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 16 Hồ sơ dự thầu
Bảng 2.2 tổng hợp tính toán chi phí thi công quy ước
Đơn vị tính: đồng
STT

Thành phần
chi phí
Đơn
giá
Hao
phí
Thành tiền Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)=(3)*(4) (6)
1. Chi phí nhân công ĐG
i
H
i
1
*DG
n
i i
i
H
=

NC
2. Chi phí máy thi công M
LV
+ M
NV
+ M
1 lần
M
2.1 Chi phí máy làm việc
LV

j
DG
LV
j
SC
*
LV LV
j j
SC DG

M
LV
2.2 Chi phí máy ngừng việc
NV
j
DG
NV
j
SC
*
NV NV
j j
SC DG

M
NV
2.3 Chi phí một lần M
1 lần
3. Trực tiếp phí khác 2,5% 2,5%*(NC+M) T
K

4. Chi phí trực tiếp NC+M+T
K
T
5. Chi phí chung 6,5% 6,5%*T CPC
6.
Tổng hợp chi phí thi
công quy ước
NC + M + T
K
+ CPC Z
2. Lập, lựa chọn giải pháp thi công cho các công tác chủ yếu
2.1 Thi công ép cọc
2.1.1 Yêu cầu thiết kế
Mặt bằng định vị cọc như hình vẽ.
Tổng số cọc: 267 cọc. Tiết diện cọc 300*300.
Thi công hạ cọc bằng phương pháp tĩnh – ép cọc trước.
Thí nghiệm nén tĩnh 02 cọc như trong sơ đồ bố trí cọc.
Phần bê tông cọc phải phá để neo thép vào đài 40cm.
Bê tông cọc mác M300.
Sức chịu tải tính toán của cọc dự tính P = 37T, P
min
= 70T, P
max
=100 T.
2.1.2 Lựa chọn nguồn cung ứng cọc
Cọc được mua và vận chuyển từ nơi sản xuất đến vị trí tập kết cọc trước từ 1-2 ngày. Cọc
mua về phải kiểm tra đảm bảo yêu cầu thiết kế về vật liệu, cường độ, kích thước hình học.Khi
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 17 Hồ sơ dự thầu
xếp cọc trong kho bãi hoặc lên các thiết bị vận chuyển phải đặt lên các tấm kê cố định cách đầu

cọc và mũi cọc 0,2 lần chiều dài cọc. Cọc để ở bãi có thể xếp chồng lên nhau, nhưng chiều cao
mỗi chồng không quá 2/3 chiều rộng và không được quá 2 m. Xếp chồng lên nhau phải chú ý để
chỗ có ghi mác bê tông ra ngoài.
2.1.3 Tính toán, lựa chọn thiết bị ép cọc
2.1.3.1.chọn máy ép cọc:
Lựa chọn thiết bị ép cọc: phải thoả mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn Việt nam TCVN
286-2003:
Chọn máy ép cọc sao cho lực ép của máy đảm bảo ép được cọc tới độ sâu thiết kế và chọn giá ép
sao cho trong một vị trí ép được nhiều cọc nhất.
Theo quy định kỹ thuật thì lực ép danh định lớn nhất của thiết bị >= 1,4P
max

Lực ép tính toán của cọc theo thiết kế là: P
max
= 100 tấn
Như vậy lực ép tính toán của máy là: 1,4P
max

= 1,4 x 100 = 140 tấn Thiết bị ép cọc phải
đảm bảo điều kiện vận hành và an toàn lao động khi thi công.
Chọn thiết bị ép có khả năng tạo ra lực ép không nhỏ hơn 1,4 P
tk
và chỉ huy động được 70 –
80% khả năng tối đa của thiết bị. ,
7,0
140
9,0
140
≤≤ Pép
hay

TPT 200156 ≤≤
.
Dựa vào sức chịu tải của cọc và tính chất của các lớp đất nền và số máy hiện có của công ty, nhà
thầu chọn máy ép cọc thuỷ lực hiện đại và vận hành ổn định với các thông số như sau:
- Loại Máy ép cọc EC - 200.
- Lực ép lớn nhất: 250 Tấn.
- Chiều dài khung ép : 10m
- Chiều rộng khung ép: 3m
- Chiều cao giá ép: 12m
- Tốc độ ép trung bình đối với nền đất công trình này khoảng: 1,1m/phút
- Tính toán đối trọng:
Theo quy phạm an toàn thi công thì đối trọng phải đảm bảo chống lật khi ép ở vị trí nguy hiểm
nhất. Với điều kiện thi công bình thường, mặt bằng thi công bằng phẳng và trường hợp lực ở
giữa hai đối trọng thì tổng trọng lượng hai đối trọng phải thoải mãn điều kiện sau:
TPP
epđt
250
=≥

.
Chọn P
đt
= 270 T.
Chọn đối trọng kích thước 1mx1mx3m.
Trọng lượng của 1 quả đối trọng là: 3m
3
x 2,5T/m
3
= 7,5 T. Số lượng quả đối trọng cần là: n≥
270/7,5 = 36 quả. Vậy chọn 18 quả đối trọng đặt về 2 phía của giá ép.

Các bước ép cọc BTCT bằng máy ép thủy lực:
- Bước 1: Tập kết cọc, kiểm tra máy, chuyển bị sẵn sàng các dụng cụ cần thiết để chuẩn bị ép
cọc.
- Bước 2: Cẩu cọc từ vị trí tập kết đưa vào máy ép.
- Bước 3: Điều chỉnh mũi cọc vào đúng vị trí tim đã xác định, chỉnh cọc theo hướng thẳng
đứng.
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 18 Hồ sơ dự thầu
- Bước 4: Tiến hành khởi động máy ép và bắt đầu hành trình ép đầu tiên.
- Bước 5: Tiếp tục ép cho đến khi hết đoạn cọc mũi đầu tiên, đưa cọc thứ hai vào vị trí, chỉnh
hai đầu cọc khớp nhau và tiến hành hàn nối.
Tiếp tục hành trình ép cho đến khi đạt độ sâu và lực ép thiết kế cho phép.
MÁY ÉP CỌC THỦY LỰC

2.1.3.2. Chọn cần trục cẩu lắp cọc:
Cần trục phục vụ máy ép sẽ làm nhiệm vụ cẩu cấu kiện lên giá ép (bốc xếp cấu kiện từ
phương tiện chuyên chở đến công trường xuống bãi tập kết do bên cung ứng cấu kiện đảm nhận).
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 19 Hồ sơ dự thầu
Xác định chiều cao nâng: Chiều cao nâng của cần trục phải đảm bảo cẩu được cấu kiện
lớn nhất ở thời điểm đưa cọc vào giá ép.
Chiều cao từ cao trình máy đứng đến puli đầu cần trục là:
H = h
b
+ h
giá
+ h
1
+h
2

+h
3
+h
4
a
=70-75
0
h
c
h
4
h
3
h
2
h
1
h
gÝ a
H
m
cần trục tự hành bánh lốp
Trong đó:
h
b
: chiều cao bệ máy
h
giá
: chiều cao của giá , h
giá

= 12 m
h
1
: Khoảng cách an toàn, h
1
= 0,5 m.
h
2
: Chiều cao cấu kiện cao nhất, h
2
= 6 m.
h
3
: Chiều dài dây treo buộc, h
3
= 1m.
h
4
: Đoạn puli, ròng rọc, móc cẩu đầu cần, h
4
= 1,5m.
H = 0,8+12+ 0,5 + 6 + 1 +1,5 = 21,8 (m).
Xác định tải trọng nâng Q của cần trục theo tải trọng lớn nhất mà cần trục phải nâng:
+ Trọng lượng 1 quả đối trọng là : 7,5 (tấn).
+ Trọng lượng cọc lớn nhất : 0.3x0.3x6x2,5= 1,35 (tấn).
Như vậy chọn tải trọng cấu kiện lớn nhất là : Q
ck
=7,5 (tấn)
Q = Q
ck

+ Q
tb
Trong đó:
Q
ck
: Trọng lượng cấu kiện lắp ghép (tấn);
Q
tb
: Trọng lượng các thiết bị và dây treo buộc (tấn), Q
tb
= 0,5 (tấn).
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 20 Hồ sơ dự thầu
Q = 7,5 + 0,5 = 8 (tấn).
Xác định chiều dài tay cầm:
max
min
sin
α
c
hH
L

=
(m)
Trong đó: h
c
: khoảng cách từ khớp quay tay cần đến cao trình của cẩu đứng, h
c
= 1,5 m

α: Góc nâng lớn nhất mà tay cần có thể thực hiện. Cần trục hoạt động trong điều kiện không
có vật cản nên góc mở của tay cần đạt giá trị α= 75
o

06,21
75sin
5,18,21
min =

=L
(m)
Xác định bán kính của cần trục: R
L
= L (α
max
)x cos (α
max
) + r
Trong đó: r: khoảng cách từ khớp quay của tay cần đến trục quay của cần trục, r = 1,5 m.
R
L
= 21,06x cos75 + 1,5 = 7,09 (m)
Như vậy cần trục phải thỏa mãn các thông số sau:
H = 21,8 m ; L=21,06 m; Q = 8 T; R = 7,09 m
Chọn cần trục bánh lốp 10t.
H = 24 m ; Q
max
= 10 T; R = 9,6 m.
2.1.3.3. Chọn máy hàn nối cọc:
Chọn máy hàn có công suất 23Kw, hàn tay, dùng que hàn để hàn nối các đoạn cọc theo yêu cầu

của hồ sơ mời thầu.
2.1.3.4 . Ô tô vận chuyển cọc:
Dùng ô tô loại 10T để vận chuyển cọc từ bãi đúc cọc về công trường. Khoảng cách bãi đúc cọc
tới công trường là 5km. Năng suất mỗi xe vận chuyển trong một ca tính theo công thức:
. . .
k t g
c
G t k k
N
t
=
Trong đó:
G: Trọng tải của xe vận chuyển
t
k
: Thời gian làm việc trong một ca (8h)
k
t
: Hệ số sử dụng xe theo thời gian (k
t
= 0,75)
k
g
: Hệ số sử dụng xe theo trọng tải (k
g
= 0,8)
t
c
: Thời gian một chu kỳ vận chuyển (một chuyến xe), (giờ)
Thời gian một chuyến xe tính theo công thức:

1 2c
L L
t t t
Vd Vv
= + + +
Trong đó:
t1, t2: Thời gian xe bốc, dỡ cọc lên xuống ô tô, lấy bằng 1h
L: Khoảng cách vận chuyển (5km)
V
d
, V
v
: Tốc độ của xe đi và về, km/h (V
d
= 20Km/h, V
v
= 25Km/h)
t
c
= 1 + 5/25+5/20 = 1,45 h
Năng suất của xe trong một ca:
N = 10x8x0,75x0,8/1,45=33,1 T/ca
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 21 Hồ sơ dự thầu
Số ca xe cần vận chuyển cọc :
.
P
T
N a
=

Trong đó:
P: Khối lượng cọc cần vận chuyển, P =1091,875 T
N: Năng suất mỗi xe trong một ca.
a: Số xe vận chuyển cọc (dùng 1 xe)
T =1091,875/(33,1x1) = 32,9ca, lấy tròn là 33 ca.
Số chuyến trong một ca tính theo công thức:
n = 8x0,75/1,45 = 4,2 chuyến, làm tròn 4 chuyến /ca.
=> Vậy 1 tổ hợp máy ép cọc gồm :
- 1 Máy ép cọc EC – 200; có P = 250 Tấn.
- 1 Cần trục bánh lốp 10t
- 1 Máy hàn công suất 23 Kw.
- 2 máy kinh vĩ.
2.1.3.5. Bố trí tổ đội thi công:
Bố trí tổ đội công nhân gồm 5 người thực hiện các công tác sau:
- Thợ phục vụ máy cẩu: 2 người (1 thợ bậc 3, 1 thợ bậc 4,5)
- Thợ điều khiển máy ép: 2 người ( 1 thợ bậc 3 và 1 thợ bậc 4)
- Thợ hàn : 1 người (thợ bậc 4).
Vậy nhân công cho công tác ép cọc gồm:
+1 thợ bậc 4,5/7
+2 thợ bậc 4/7
+2 thợ bậc 3/7
2.1.4 Công tác ép thử cọc
Sau khi ổn định phần chuẩn bị mặt bằng, nhà thầu tiến hành ép thử 2 cọc, vị trí được chủ dầu
tư và tư vấn quyết định. Khi có kết quả mới tiến hành ép toàn bộ. Công tác làm thí nghiệm ép
cọc trước khi ép đại trà. Thời gian chờ cọc ép hồi ma sát để đi thí nghiệm là 7 ngày.
Các yêu cầu kỹ thuật
Thí nghiệm nén tĩnh cọc thực hiện theo TCXD 190-1996.
Xác định cọc nén tĩnh và đề cương thử tải: Căn cứ thực trạng mặt bằng thi công và các điều
kiện khác, nhà thầu chọn phương pháp gia tải bằng chất tải hiện trường.
Thiết kế gia tải: Kích thử cọc được lắp trong hệ thống gia tải được đảm bảo truyền tải trọng

đúng tâm cọc. Kích thước có khả năng gia tải theo từng mức nhỏ (<25KN) có khả năng giữ tải
lâu (trong thời gian tối thiểu là 6 giờ).
Bản thép đêm đầu cọc được gắn chắc vào các đài cọc có cường độ và độ cứng đảm bảo phân
bố ứng suất lên đầu cọc.
Đồng hồ đo tải và đồng hồ chuyển dịch có độ chính xác cao và được gắn ổn định, chắc chắn,
ở vị trí dễ thấy và dễ đọc.
Quy trình thực hiện nén tĩnh cọc
Việc thử tải cọc chỉ bắt đầu nếu sau khi ép đạt yêu cầu kỹ thuật mà bê tông không bị phá hoại
dưới tác dụng của lực theo đề cương thử tải cọc.
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 22 Hồ sơ dự thầu
Quy trình gia tải: Gia tải theo từng cấp bằng n x 25% tải trọng thiết kế.
Tải trọng được nâng theo mức mới nếu sau 1 giờ giám sát thấy độ lún của cọc < 0,2mm và
giảm đi sau mỗi lần đọc. Thời gian gia tải ở các mức 100%, 150%, 200% tải trọng thiết kế là > 6
giờ.
Ghi chép trong quá trình thử tải, nén tĩnh cọc
Tất cả các giá trị tải trọng độ lún và thời gian gia tải được ghi chép tại hiện trường, ngay sau
khi đạt cấp tải tương ứng vào các thời điểm sau: 10 phút 1 lần nếu thời gian gia tải là 1 giờ; 30
phút 1 lần nếu thời gian gia tải là 1 đến 6 giờ; 60 phút 1 lần nếu thời gian gia tải lớn hơn 6 giờ.
Khi giảm tải phải ghi chép tất cả các đại lượng tải trọng độ lún và thời gian ngay sau khi
được giảm cấp tương ứng và ngay sau khi giảm xuống cấp mới.
Vẽ biểu đồ thử cọc biểu đồ thử cọc thể hiện quan hệ giữa tải trọng - thời gian và tải trọng –
độ lún được vẽ để theo dõi quá trình thử.
2.1.5 Thi công ép cọc đại trà
Quy trình ép cọc:
Kiểm tra định vị và thăng bằng của thiết bị ép cọc gồm các khâu:
Trục của thiết bị tạo lực phải trùng với tim cọc; mặt phẳng “công tác” của sàn máy ép phải
nằm ngang phẳng (có thể kiểm ta bằng thuỷ chuẩn ni vô); phương nén của thiết bị tạo lực phải là
phương thẳng đứng, vuông góc với sàn “công tác”; chạy thử máy để kiểm tra ổn định của toàn hệ
thống bằng cách gia tải khoảng 10 ÷ 15% tải trọng thiết kế của cọc.

Đoạn mũi cọc cần được lắp dựng cẩn thận, kiểm tra theo hai phương vuông góc sao cho độ lệch
tâm không quá 10 mm. Lực tác dụng lên cọc cần tăng từ từ sao cho tốc độ xuyên không quá 1cm/s.
Khi phát hiện cọc bị nghiêng phải dừng ép để căn chỉnh lại.
• Ép các đoạn cọc tiếp theo gồm các bước sau:
Kiểm tra bề mặt hai đầu đoạn cọc, sửa chữa cho thật phẳng; kiểm tra chi tiết mối nối; lắp
dựng đoạn cọc vào vị trí ép sao cho trục tâm đoạn cọc trùng với trục đoạn mũi cọc, độ nghiêng
so với phương thẳng đứng không quá 1%;
Gia tải lên cọc khoảng 10 ÷ 15% tải trọng thiết kế suốt trong thời gian hàn nối để tạo tiếp xúc
giữa hai bề mặt bê tông; tiến hành hàn nối theo quy định trong thiết kế; tăng dần lực ép để các
đoạn cọc xuyên vào đất với vận tốc không quá 2cm/s;
Không nên dừng mũi cọc trong đất sét dẻo cứng quá lâu (do hàn nối hoặc do thời gian đã
cuối ca ép ).
• Khi lực nén bị tăng đột ngột, có thể gặp một trong các hiện tượng sau:
Mũi cọc xuyên vào lớp đất cứng hơn;
Mũi cọc gặp dị vật;
Cọc bị xiên, mũi cọc tì vào gờ nối của cọc bên cạnh.
Trong các truờng hợp đó cần phải tìm biện pháp xử lý thích hợp, có thể là một trong các cách
sau:
Cọc nghiêng quá quy định, cọc bị vỡ phải nhổ lên ép lại hoặc ép bổ sung cọc mới (do thiết kế
chỉ định).
Khi gặp dị vật, vỉa cát chặt hoặc sét cứng có thể dùng cách khoan dẫn hoặc xói nước như
đóng cọc.
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 23 Hồ sơ dự thầu
Cọc được công nhận là ép xong khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau đây:
Chiều dài cọc đã ép vào đất nền trong khoảng: Lmin ≤ Lc ≤ Lmax
Trong đó: Lmin , Lmax là chiều dài ngắn nhất và dài nhất của cọc được thiết kế dự báo theo
tình hình biến động của nền đất trong khu vực, (m).
Lc là chiều dài cọc đã hạ vào trong đất so với cốt thiết kế.
Lực ép trước khi dừng trong khoảng: (Pep)

min
≤ (Pep)
KT
≤ (Pep)
max
Trong đó : (Pep)
min
là lực ép nhỏ nhất do thiết kế quy định;
(Pep)
max
là lực ép lớn nhất do thiết kế quy định;
(Pep)
KT
là lực ép tại thời điểm kết thúc ép cọc, trị số này được duy trì với vận tốc xuyên
không quá 1cm/s trên chiều sâu không ít hơn ba lần đường kính ( hoặc cạnh) cọc.
2.1.6 Công tác hạ cọc
• Tiến hành ép đoạn cọc P1:
Khi đáy kích tiếp xúc với đỉnh cọc thì điều chỉnh van tăng dần áp lực, những giây đầu tiên áp
lực dầu tăng chậm dần đều đoạn cọc P1 cắm sâu dần vào đất vơí vận tốc xuyên

1cm/s. Trong
quá trình ép dùng 2 máy kinh vĩ đặt vuông góc với nhau để kiểm tra độ thẳng đứng của cọc lúc
xuyên xuống. Nếu xác định cọc nghiêng thì dừng lại để điều chỉnh ngay.
• Tiến hành ép đoạn cọc P2:
Khi đầu cọc P1 cách mặt đất 0,3-0,5m thì tiến hành lắp đoạn cọc P2, kiểm tra bề mặt 2 đầu
cọc P2, sửa chữa sao cho thật phẳng.
Kiểm tra các chi tiết nối cọc và máy hàn. Khi nối cọc các bản táp phải được nối đủ trên cả 4
mặt với các đường hàn theo thiết kế. Ta nối bằng 4 bản thép táp vào rồi hàn. Yêu cầu mối hàn
phải bóng và đều.
Lắp đoạn cọc P2 vào vị trí ép, căn chỉnh để đường trục của cọc P2 trùng với trục kích và

trùng với trục đoạn cọc P1 độ nghiêng

1%.
Gia lên cọc 1 lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3-4kg/cm
2
rồi mới tiến
hành hàn nối 2 đoạn cọc P1, P2 theo thiết kế.
Phải kiểm tra chất lượng mối hàn trước khi ép tiếp tục.
Tăng dần áp lực ép để cho máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ áp lực thắng được lực ma
sát và lực cản của đất ở mũi cọc giai đoạn đầu ép với vận tốc không quá 1cm/s. Khi đoạn cọc P2
chuyển động đều thì mới cho cọc xuyên với vận tốc không quá 2cm/s.
Làm tương tự với các đoạn cọc sau.
2.1.5 Biện pháp thi công ép cọc
a. Xét 2 phương án ép cọc như sau:
+ Phương án I: Dùng 1 máy ép cọc thi công 1 ca / ngày.
+ Phương án II: Dùng 1 máy ép cọc thi công 2 ca / ngày.
• Tính toán thời gian và giá thành ép cọc PA1
Sơ đồ ép cọc của 1 số đài cọc:Sau khi đặt đối trọng thì trong lòng khung ép có diện tích =
4mx3m.
bảng 2.3 số lần di chuyển khung và đối trọng
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 24 Hồ sơ dự thầu
Loại đài
Số cọc
trong
đài
Số lượng
đài
Số cọc
máy ép

Số lần
dịch
chuyển
KE
trong 1
đài
Số lần
dịch
chuyển
GE
trong 1
đài
Tổng số
lần dịch
chuyển
KE
Tổng số
lần dịch
chuyển
GE
-1 -2 -3
(4) =
(2)x(3)
-5
(6) = (2)
– (5)
(7) =
(3)x(5)
(8) =
(3)x(6)

DC1 9 4 36 1 8 4 32
DC2 10 7 70 1 9 7 63
DC3 12 1 12 1 11 1 11
DC4 18 2 36 2 16 4 32
DC5 20 1 20 2 18 2 18
DC6 24 3 72 2 22 6 66
DC7 15 1 15 2 13 2 13
DC8 2 2 4 1 1 2 2
DC ds 1 2 2 1 0 2 0
Tổng cọc ép và số lần di
chuyển
267 30 237
Thời gian ép cọc đại trà:
T = T
1
+ T
2
+ T
3
+ T
4
+ T
5
Trong đó:
T
1
= n.T
n
: Thời gian nạp cọc và cân chỉnh
n = 265 x 3 = 795 : Tổng số đoạn cọc cần ép.

T
n
= 5' Thời gian nạp cọc và cân chỉnh mỗi đoạn cọc.
=> T
1

= 795 x 5 =3975 phút
T
2
= n.h.T
h
+n.T
a
: Thời gian hàn cọc
n: Số cọc cần ép
h = 2 : Số mối nối
T
h
= 9' : Thời gian hàn một mối nối.
T
a
= 3’: Thời gian đưa đoạn cọc ép âm vào
=> T
2

= 265x2x9+3x265 = 5565 phút
T
3
= L / V : Thời gian ép cọc.
L = 4816,375m: Chiều dài cần ép.(gồm cả ép âm 0.175m /1 cọc)

V = 0,9 m/phút: Vận tốc ép cọc trung bình.
=> T
3

=4816,375/0,9 = 5351 phút
T
4
= c.T
c
Thời gian di chuyển khung ép và đối trọng
T
c
= 50 phút : Thời gian một lần máy ép di chuyển từ đài cọc này
sang đài cọc khác.
c : Số lần chuyển. Theo bảng tính số lần chuyển khung thì c = 38
lần.
=> T
4

=50 x 38 =1900 phút
T
5
= k.T
k
: Thời gian di chuyển giá ép
k = (m-c): Số lần di chuyển máy tới các cọc.
m : Số cọc
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2
Đồ án tốt nghiệp 25 Hồ sơ dự thầu
c : Số lần di chuyển khung máy tới các đài.

k= 265-38 = 227 (lần)
T
k
= 2 phút: Thời gian một lần máy ép di chuyển từ cọc này sang cọc
khác.
=> T
5

= 227x2=454 phút
T ==17245 phút
Số ca máy làm việc:
- Thời gian làm việc một ca là: 8giờ
- Hệ số sử dụng thời gian: 0,8
- Thời gian làm việc kế hoạch của một ca là: T
ca

= 0,8 x 8 x 60 = 384 phút
- Tổng số ca máy cần để thi công ép cọc là:
N
Ca
=T / T
Ca
=17245/384 = 44=> chọn 44 ca
b . Cần trục bốc xếp:
Cần trục phục vụ công tác ép cọc nên số ca máy cần trục cũng bằng số ca máy ép cọc là 44ca.
c . Máy hàn:
Máy hàn cũng phục vụ cho công tác ép cọc nên số ca máy hàn cũng bằng số ca máy ép cọc là
44 ca.
Sơ đồ di chuyển máy ép cọc phương án I
SVTH: ĐÀO DUY KHÁNH– MSSV: 655455 – Lớp: 55QD2

×