Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

lyzosome

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 17 trang )





I. GI I THI U CHUNGỚ Ệ
I. GI I THI U CHUNGỚ Ệ
1. C u t o :ấ ạ
- Lysosome là bào quan dạng túi bóng,
có 1 màng bao bọc chứa nhiều enzim tiêu
hóa nội bào.
-
Lysosome được giới hạn bởi màng
lipoprotein và chứa các enzim thủy phân.
-
Lysosome được cấu tạo từ protein và
lipid.

- Lysosome bao quanh bởi membrane
- Lysosome là một protein sản phẩm từ
ribosome và sau đó đi đến RE. Từ RE
enzim membrane chèn vào trong sau đó
phát hành cho sitoplasma tạo thành
lisosome.
- Các enzim quan trọng nhất trong
lysosome là :
+ Lipase có tác dụng phân hủy mỡ
+ Cacbohydrase có tác dụng phân hủy
cacbohydrat ( ví dụ như đường )
+ Protease có tác dụng phân hủy protein
+ Nuclease có tác dụng phân hủy nhân



2. Chức năng :
-
Bảo vệ an toàn cho tế bào chất, có
màng bao bọc chứa các enzim thủy giải.
-
Tiêu hóa thực phẩm, diệt vi khuẩn.
Nhiều tế bào “nuốt” thực phẩm vào bên
trong ( thực bào ) tạo nên những không
bào thực phẩm. Lysosome hoạt động thủy
giải bằng cách dung hợp với màng không
bào thực phẩm.
-
Là trung tâm tái tạo những bào quan hư
hỏng.
-
Tham gia vào quá trình phân hủy các tế
bào già, tế bào bò tổn thương, bào quan
hết thời gian sử dụng.


3. Nguồn gốc :
Đầu tiên mạng lưới nội chất hạt tạo các
bóng màng chứa enzim di chuyển đến thể
Golgi. Sau đó thể Golgi chế biến và
phóng thích các lysosome trưởng thành.


II. PHÂN LOẠI
Kích thước, hình dạng của lysosome có

thể thay đổi tùy vào trạng thái hoạt động
chức năng. Vì vậy, người ta phân biệt
thành 2 dạng :
+ Lysosome cấp 1
+ Lysosome cấp 2
1. Lysosome cấp 1 :
Là lysosome mới được tạo thành chưa
tham gia vào quá trình phân giải.

a. Cấu tạo :
- Có các dạng túi, bóng được bao
bọc bởi màng lipoprotein và chứa các
enzim thủy phân.
- Lysosome cấp 1 : chứa các enzim
thủy phân có hoạt tính trong môi trường
axit yếu pH = 5.
- Được tạo thành từ sự nảy chồi của
các bể chứa của phức hệ Golgi và các
enzim chứa trong đó.

b. Chức năng :
- Tích chứa các enzim thủy phân.
- Khi gặp các bọc thực ẩm bào,
lysosome cấp 1 hấp dẫn đến các bọc này
và tiếp xúc với chúng. Các enzim của
lysosome thủy giải màng bóng thực bào,
ẩm bào. Sau khi tiêu hóa, lysosome cấp 1
tạo thành lysosome cấp 2.
c. Nguồn gốc :
Các enzim của lysosome cấp 1 có

nguồn gốc từ lưới nội chất hạt, sau đó
vận chuyển qua bộ máy Golgi và được
hình thành từ mặt trans Golgi.

2. Lysosome cấp 2 :
- Là lysosome tham gia hoạt động phân giải.
- Có 2 loại lysosome cấp 2 :
+ Heterolysosome
+ Otolysosome
a. Hetelysosome ( Không bào
tiêu hóa )
* Cấu tạo :
- Được tạo thành do sự hòa hợp của
lysosome cấp 1 với phagosome hoặc với bóng thực
bào, bóng ẩm bào…


* Chức năng :
- Tiêu hóa nội bào
- Bảo vệ, chống lại các chất
gây bệnh
- Tiêu diệt được các vi rut và
vi khuẩn
- Khử độc
b. Otolysosome ( Không bào
tự thực )
* Cấu tạo :
- Được tạo thành do sự kết hợp
của lysosome cấp 1 với túi tự thực ( các
bào quan già cỗi, hư hỏng…)


* Chức năng :
- Dọn sạch các tế bào chết
- Phân hủy các sản phẩm dư
thừa không cần thiết.
- Là phương thức giải độc của tế
bào.

* Sơ đồ của lysosome cấp 2
Thực bào  túi thực bào Không bào tiêu hóa
Golgi  lysosome sơ cấp ( lysosome cấp 1)

Cặn bã

Nhân bào
Không bào tự thực
Bào quan
hư cũ
Lưới nội Túi tự thực
chất trơn



III. ỨNG DỤNG
-
Enzyme hyaluronidase và các enzim
thủy phân trong lysosome của đầu tinh
trùng đã giúp tinh trùng xuyên qua
vành phóng xạ để áp sát trứng ở một
điểm của màng trứng đã lồi ra để đón

đầu tinh trùng.
-
Bào thai sử dụng lysosome để phân
cắt nhanh chóng các đại phân tử, từ đó
sinh ra em bé không có đuôi, tay chân
không bò dính liền, nếu có là do
lysosome hoạt động không hiệu quả
trong quá trình phát triển của bào thai.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×