Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Bài giảng Địa chất biển đại cương Phần 6: Quá trình tiến hóa đới ven bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 15 trang )


PHẦN 6
QUÁ TRÌNH TIẾN HÓA ĐỚI
VEN BỜ

Khái niệm

Nghiên cứu hình thái/địa mạo các dạng địa hình đới ven bờ

Nghiên cứu các quá trình địa chất, thủy động học tác động và
làm biến đổi đới ven bờ

Các thông tin địa chất thu thập được từ các vách đá, các vết
lộ ven bờ và các thành tạo trầm tích lắng đọng ở đới ven bờ
giúp khôi phục lại lịch sử tiến hóa

Dự báo xu thế phát triển đới bờ dưới tác động của biến đổi
khí hậu và mực nước biển dâng cao

Một số thuật ngữ

Bờ biển (coastline): Ranh giới đất/biển ở mức thủy triều cao nhất trong điều kiện
bình thường

Đường bờ (shoreline):ranh giới đất/biển.

=> Đường bờ di chuyển ra/vào khi thủy triều xuống/lên trong khi bờ biển chỉ bị
ngập nước trong điều kiện thủy triều tăng cao đột biến (bão).

Ở các khu vực có mức dao động thủy triều nhỏ và bãi thủy triều hẹp thì đường bờ
và bờ biển có thể trùng vào một



Địa mạo bờ biển

Các bản đồ địa hình cho thấy, rất
ít khi đường bở biển kéo theo
đường thẳng (tương đối thẳng),
chỉ ở những chỗ bờ biển được
định hình bởi các đứt gãy lớn

Thường có mối quan hệ giữa
hình thái đường bờ với các
thành tạo địa chất với địa hình
đới ven bờ

Vd: các mũi đất (đá) thường tồn
tại ở các vị trí có các loại đá bền
vững nhô ra biển trong khi các
vũng vịnh lại phân bố ở các diện
tích đá mềm bở, dễ bóc mòn và
bị bao bọc bởi các thành tạo đá
cứng

Tiến hóa đới ven bờ
Tiến hóa đới ven bờ phụ thuộc vào:

Điều kiện địa chất (Thành phần
thạch học, cấu trúc địa chất, )

Hoạt động kiến tạo của vỏ trái đất
(hoạt động đứt gãy/uốn nếp,

chuyển động nâng/hạ, )

Điều kiện khí hậu: thay đổi mực
nước biển, phong hóa, điều kiện
sóng, thủy triều, thảm thực vật,


Một trong những biến đổi quan
trọng nhất trong quá trình tiến
hóa đới ven bờ là sự di chuyển
ra/vào của đường bờ biển

Đường bờ biển tiến ra xa (mở
rộng diện tích đất) khi:
1. tốc độ trầm tích > tốc độ xói mòn
(hoặc > tốc độ dâng cao mực
nước biển tương đối)
2. Chuyển động kiến tạo nâng lên
3. Sự hạ thấp mực nước biển
• Sự biến đổi bờ biển xảy ra với tốc độ rất nhanh trong các điều kiện
có bão, sóng thần, hoạt động magma, Và biến đổi chậm trong các
điều kiện bình ổn

Tiến hóa bờ biển
do sóng thần


Quá trình tiến hóa đới ven bờ xảy ra ở nhiều mức thời gian khác nhau:
hàng năm, hàng thập kỷ, thế kẻ và hàng nghìn năm,


Việc xác định sự tiến hóa đường bờ biển có thể dựa vào các dấu tích
khảo cổ học,các ngấn nước biển cổ hoặc các bản đồ và ảnh viến thám
được thành lập/chụp ở các thời điểm khác nhau

Quá trình tương tác đất-biển

Sự thay đổi ranh giới đất/biển (vị trí đường bờ biển) nước
biển tương đối (relative sea-level) phụ thuộc vào hai yếu tố
chính:

Chuyển động kiến tạo thăng trầm

Mực nước biển

=> Biển tiến khi nước biển dâng cao và tiến vào đất liền,
biển thoái: ngược lại

Quá trình dâng cao/hạ thấp mực nước biển xảy ra thường
xuyên trong lịch sử địa chất do hàng loạt các yếu tố:kiến tạo
và cổ khí hậu

Nguyên nhân làm thay đổi mực nước biển
1. Những biến đổi có tính chu kỳ: dao động thời tiết theo mùa, năm,
thủy triều,

Hiện tượng El nino và La nina
2. Những biến đổi không có tính chu kỳ:

Thay đổi mực nước biển toàn cầu (Eustatic): Nước đại dương
được bổ sung một lượng nhỏ từ các lò magma khi phun trào lên.

Tuy nhiên điều này không có nhiều ảnh hưởng tới mức tăng cao
mực nước biển toàn cầu một lượng đáng kể trong kỷ Đệ Tứ

Thay đổi nhiệt độ và độ mặn: Thể tích nước biển giảm khi độ mặn
tăng và ngược lại. Nhiệt độ khí quyển tăng/giảm => nhiệt độ trung
bình nước đại dương cũng tăng/giảm => thể tích nước tăng/giảm

Nguyên nhân làm thay đổi mực nước biển

Lắng đọng trầm tích: Lượng trầm tích hàng năm được vận
chuyển từ đất liền ra biển làm cho mực nước biển tăng lên
với tốc độ rất chậm chạp (~3mm/thế kỷ). Nếu toàn bộ
lượng đất đá nằm trên mực nước biển hiện nay đổ ra biển
sẽ làm cho mực nước biển tăng thêm ~250 m).

Thay đổi thể tích bồn đại dương: Liên quan đến chuyển
động của các mảng thạch quyển

Chuyển động do biến dạng vỏ trái đất do dòng đối lưu
manlte

Chuyển động tạo núi

Chuyển động tái lập cân bằng đẳng tĩnh (isostatic)

Nguyên nhân làm thay đổi mực nước biển

Biến đổi khí hậu (Băng hà toàn cầu –Glacio-
eustatic)


Hoạt động của núi lửa

Tác động của con người

Hình thái địa mạo đáy biển và các dòng hải lưu

Quan trắc và đo đạc sự biến đổi mực
nước biển

Việc quan trắc và đo đạc sự biến đổi mực nước biển được thực
hiện dựa vào sự quan trắc độ cao các đường bờ biển cổ so với
một mặt tọa độ nào đó

Một số nhà khoa học lấy mức độ cao mực nước biển trung bình ở
điều kiện thủy triều thấp làm chuẩn

Một số khác lại lấy mức trung bình trong điều kiện thủy triều cao

Sự khác biệt của hai trường hợp trên sẽ tăng lên ở những nơi có
biên độ thủy triều lớn

Phương pháp phổ biến nhất là lấy mực nước biển trung bình làm
hệ quy chiếu

Liên kết và định tuổi các đường bờ biển cổ

Phương pháp phổ biến nhất là định tuổi tuyệt đối
14
C thực hiện trên
các mảnh thân cây, than bùn, mảnh vỏ động vật hai mảnh, san

hô, Mà chúng được lắng động gần kề cận đường bờ

Các hạt cây thường được sử dụng rất hiệu quả vì chúng tồn tại
theo mùa trong khi các phần khác của cây thường có thời gian tồn
tại lâu dài hơn

San Hô và các mảnh vỏ cho độ chính xác thấp hơn do nó có thể
hấp thụ carbon phóng xạ từ thức ăn

Đối với các đường bờ có tuổi cổ có thể được định tuổi bằng các
phương pháp khác như Ar-Ar, U-Th, AFT,

×