Chöông 8
Chöông 8
BIEÅN VAØ BÔØ BIEÅN
BIEÅN VAØ BÔØ BIEÅN
I/ THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC BIỂN
I/ THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC BIỂN
•
1/ Thành phần hóa học:
•
Độ mặn dao động trong khỏang 33 - 37‰ trung
bình là 34,7‰, nùc biển chứa 50.000 tỷ m
3
muối
hòa tan.
•
Độ mặn thay đổi:
–
vùng cực thấp và cao ở vùng nóng.
–
Vùng xích đạo thấp vì mưa nhiều
–
Vùng gần các cửa sông độ măn thấp
–
cao ở các vùng biển kín : Đòa trung Hải, H ng Hảiồ
•
Có nhiều chất hòa tan trong nùc biển nhưng
có 8 ion chiếm tỷ lệ cao nhất: Cl
-
= 18,98;
Na
+
= 10,56; SO
4
2-
= 2,65; Mg
2+
= 1,27; Ca
2+
=
0,40; K
+
=0,38; HCO
3
-
= 0,14; Br
-
= 0,06.
•
*Chất khí hòa tan:
•
Ni= 64%; O = 34%, CO
2
= 1,6% cao hơn ở khí
quyển 50 lần ảnh hưởng lớn đến việc trầm
tủa vôi
•
Khí hòa tan trong nùc biển cũng thay đổi
theo các vò trí khác nhau: độ sâu cạn, sự dao
động, và nhiệt độ của nước
2/ Tính chất của nước biển
2/ Tính chất của nước biển
•
Độ pH: pH = 7,5 – 8,5 có tính baz
•
Nhiệt độ: thay đổi từ 18
0
C – 30
0
C trung bình
là 25
0
C
•
Màu: Vùng nhiệt đới có màu xanh dương
(diatom);vùng biển lạnh có màu lục (khuê
tảo)
3/ Sinh vật sống trong biển
3/ Sinh vật sống trong biển
•
*Sinh vật sống ở đáy hay gần đáy, tự do hay bám
dính được gọi là sinh vật sống gắn dính (benthos).
•
*Sinh vật lơ lửng trong nước, đa số là vi sinh vật
như rong, trùng lỗ (foram) được gọi là phiêu sinh
vật (plankton).
•
*Sinh vật di chuyển thật mau lẹ (bơi lội trong
nước) như cá, mực, động vật có vú sống ở biển,
được gọi là sinh vật bơi lội tự do (nekton).
II/
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA NƯỚC BIỂN
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA NƯỚC BIỂN
•
1/ Thủy triều: là sự lên xuống đều đặn của nước biển trong
ngày, do ảnh hưởng lực hút của trăng lên đòa cầu theo lực
vạn vật hấp dẫn của Newton.
•
Khi nào mặt biển hướng vế mặt trăng nước bò hút mạnh nhô
lên và theo luật đẳng tónh phía đối diện cũng nhô lên
•
*Mặt trời cũng ảnh hưởng đến thủy triều. Khi mặt trời mặt
trăng và trái đất cùng nằm trên đường thẳng thì lực hút gia
tăng do đó thủy triều cao (nước ròng)
•
Khi mặt trời, mặt trăng và trái đất thẳng góc thì thủy triều
thấp ( nước kém) .
•
*Theo mùa; Theo lý thuyết, nhưng thực tế thủy triều tùy
thuộc vào hình dạng bờ biển, đòa hình đáy biển.
2/ Sóng và họat động của sóng
2/ Sóng và họat động của sóng
•
Động lực tạo sóng: gió,
thủy triều, động đất ở đáy
biển
•
Lượn sóng gồm một trũng
(đáy), phần nhô lên(đỉnh)
•
Chiều cao của sóng:
khỏang cách từ đáy đến
đỉnh (biên độ sóng)
•
Chiều dài sóng : khỏang
cách giữa hai đỉnh hay hai
dáy liền kề
Wavelength=(L) chiều dài sóng = distance to complete one cycle= khỏang cách hòan thành 1
Wavelength=(L) chiều dài sóng = distance to complete one cycle= khỏang cách hòan thành 1
chu kỳ; Wave period(P)= time required to complete on cycle= thời gian cần có để hòan thành 1
chu kỳ; Wave period(P)= time required to complete on cycle= thời gian cần có để hòan thành 1
chu kỳ; wave velocity (V)=vận tốc sóng= wavelength/ wave period.
chu kỳ; wave velocity (V)=vận tốc sóng= wavelength/ wave period.
•
Chu kỳ sóng, độ dài sóng, chiều cao sóng phụ thuộc vào vận
tốc gió và khỏang rộng mà gió thổi qua
•
Do gió tạo nên sóng nên càng xuống sâu chuyển động nước
càng yếu đi và khi quá ½ độ dài sóng thì nước yên tónh
Độ dài sóng
•
Sóng đập: gần bờ,
chiều sâu kém hơn
phân nửa độ dài sóng,
sóng sẽ trở thành sóng
đập, có chiều cao gia
tăng nhiều, ngọn sóng
nghiêng về phía trước
và đổ thành bọt trắng
xóa, nên còn được gọi
là sóng bạc đầu → xâm
thực
3/ Hải lưu (
3/ Hải lưu (
•
Nguyên nhân gây ra hải lưu là gió, thủy triều, sự thay đổi tỷ
trọng của nước biển và sư quay tròn của trái đất
•
Hai lưu do tỷ trọng: nước có nhiệt độ thấp tỷ trọng cao, chìm
dần xuống sâu bên dưới
•
Nước chứa nhiều chất trầm tích nặng hơn nước trong.
•
Mặt khác nước ở các vùng gần cực, nặng, chúi dần xuống
các dòng biển ấm chảy về xích đạo, rồi trồi lên tạo thành
dòng trồi ở giữa đại dương.
•
Tỉ trọng cũng tạo ra hải lưu hết sức đặc biệt, gọi là dòng đối
lưu. Các dòng này chứa quá nhiều bùn hay vật liệu trầm tích
khác trở nên nặng nên chúi dần xuống các lớp nước trong
hơn.
• Các hải lưu trên mặt như gulf stream và các dòng hải
lưu xích đạo xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau
như gió, sự quay quanh trục của đòa cầu, sự thay đổi
tỷ trọng của nước biển và hình dạng của đáy biển
B/ MÔI TRƯỜNG BỜ BIỂN
B/ MÔI TRƯỜNG BỜ BIỂN
I/ Tác dụng của sóng và dòng nước biển
Lực hoạt động của sóng và năng lượng của dòng nước đã ảnh
hưởng đến hình dạng của bờ biển.
Sóng là tác nhân quan trọng trong sự hình thành bờ biển. Ở
biển khơi, thường độ dài sóng khoảng 600 mét. Do đó hoạt
động của sóng có khả năng xuống sâu đến 300 mét
Khi sóng đập rút ra thường mang theo nhiều chất trầm tích để
đem ra biển khơi hoặc mang đi lắng tụ ở các bãi biển kín
gió, nơi lực hoạt động của sóng tương đối yếu.
Một số nơi khác chỉ có xâm thực vào mùa bão tố, nhưng thời
gian còn lại thì đón nhận chất trầm tích
Bãi cát ( bờ trầm tích)
(Đại Lãnh – Ninh Hòa)
•
Ở vùng biển có độ
chênh mực giữa thủy
triều lên và xuống kém
thì sóng sẽ mài mòn
vách đá ở khoảng đó
tạo thành hang chân
sóng.
Hang chân sóng – Hòn Phụ Tử – Kiên Giang
•
Hiện tượng hòa tan cũng làm cho vật liệu cấu tạo
bờ biển bò phá hủy. Nước biển có độ kiềm nhẹ, và
nó không có khả năng làm hòa tan đá vôi như nước
ngọt, nhưng nó có khả năng làm hòa tan đá muối và
một số đá khác.
• Dòng nước vận chuyển chất trầm tích mòn dọc theo bờ. Nếu
bờ biển khá thẳng và dọc theo đó có dòng nước chảy liên
tục theo một hướng thì vật liệu trầm tích được mang đi hết
sức quan trọng.
II/ CẢNH QUAN BỜ BIỂN
II/ CẢNH QUAN BỜ BIỂN
•
Tùy theo cơ chế hoạt động ở bờ biển, một trong hai
tác nhân xâm thực hay trầm tích sẽ chiếm ưu thế.
Nếu năng lượng sóng đủ để có xâm thực là ưu thế
thì bờ biển là vách đá thẳng đứng, hang chân sóng
và một số cảnh quan khác. Trái lại, năng lượng,
sóng kém sẽ không có xâm thực mà chỉ có trầm
tích. Nơi đó có bãi cát và dải cát dọc theo bờ.