BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH LAI HOA MỚI TRÊN
VÙNG ĐẤT XÁM TẠI TÁNH LINH BÌNH THUẬN
NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA: 2009 - 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN: HỒ VĂN HƯỚNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2013
i
SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH LAI HOA MỚI TRÊN
VÙNG ĐẤT XÁM TẠI TÁNH LINH BÌNH THUẬN
Tác giả
HỒ VĂN HƯỚNG
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học
HỘI ĐỒNG HƯỚNG DẪN
ThS. Lê Mậu Túy
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Lê Đình Vinh
Tháng 07/2013
ii
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Nông học cùng quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập
tại trường.
- Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Cao su Tiểu điền
Đồng Nai, Bộ môn Giống và các phòng chức năng đã cho phép và tạo điều kiện thuận
lợi trong suốt quá trình thực tập.
- ThS. Trần Văn Lợt đã hết lòng hướng dẫn, giảng dạy trong suốt thời gian học
tập tại trường và thực tập tốt nghiệp.
- ThS. Lê Mậu Túy, Bộ môn Giống – Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- KS. Lê Đình Vinh luôn tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để
hoàn thành được luận văn này .
- Các cán bộ nghiên cứu và Kỹ thuật viên Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao
su Việt Nam và Trạm Nghiên cứu Cao su Suối Kiết đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
- Lời cảm ơn cũng xin được gởi đến các bạn sinh viên lớp DH09NH đã giúp đỡ,
động viên, chia sẽ nhiều thông tin và kiến thức hữu ích trong thời gian học tập tại
trường và thực hiện đề tài.
- Lòng biết ơn sâu đậm con xin kính dâng Cha Mẹ, người đã suốt đời tận tụy
nuôi dưỡng, hy sinh cho con đạt được thành quả ngày hôm nay.
Lai Khê, ngày 30 tháng 07 năm 2013
HỒ VĂN HƯỚNG
iii
TÓM TẮT
HỒ VĂN HƯỚNG, Đại học Nông Lâm Tp. HCM. SƠ TUYỂN CÁC DÒNG
VÔ TÍNH LAI HOA MỚI TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM TẠI TÁNH LINH BÌNH
THUẬN. Thời gian thực hiện từ tháng 02/2013 đến tháng 07/2013 tại lô 6, Trạm
Nghiên cứu Cao su Suối Kiết, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận, Bộ môn Giống –
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
Hội đồng hướng dẫn:
ThS. Lê Mậu Túy
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Lê Đình Vinh
Đối tượng nghiên cứu: 42 dòng vô tính cao su được bố trí trên thí nghiệm sơ
tuyển tại Suối Kiết trồng năm 2003 (kí hiệu STSK 03). Dòng vô tính PB 260 đang
được trồng phổ biến tại khu vực Đông Nam Bộ được chọn làm đối chứng.
Nội dung nghiên cứu: Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu nông học chủ yếu: sinh
trưởng, sản lượng, khả năng kháng bệnh và hình thái của 42 dòng vô tính cao su chọn
lọc trong điều kiện sinh thái tại vùng đất xám tỉnh Bình Thuận nhằm chọn lọc những
dòng vô tính có triển vọng để khuyến cáo cho sản xuất.
Kết quả đạt được:
- Các dòng vô tính cao su lai hoa chọn lọc của Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam đều có triển vọng hơn các dòng vô tính cao su nhập nội về sản lượng cũng như
sinh trưởng.
- Trong 42 dòng vô tính cao su bố trí trên thí nghiệm STSK 03 đã chọn lọc
được 4 dòng vô tính: RRIV 205, RRIV 211, RRIV 213 và RRIV 208 có triển vọng đạt
năng suất cao, sinh trưởng tốt và ít mẫn cảm với các bệnh phổ biến trên vùng đất xám
huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận.
iv
MỤC LỤC
Chương 2 3
2.5 Các giai đoạn tạo tuyển giống cao su ở Việt Nam 9
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 16
3.3 Bố trí thí nghiệm 16
3.4 Các chỉ tiêu quan trắc 18
3.4.3.1 Bệnh phấn trắng 19
4.2 Sinh trưởng 26
4.3 Dày vỏ nguyên sinh và dày vỏ tái sinh 28
4.5.2 Mô tả tóm tắt các dòng vô tính chọn lọc 34
v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AC, RO Dòng cao su hoang dại sưu tập từ Amazon
Cs Cộng sự
dvt Dòng vô tính
Đ/c Đối chứng
G/c/c Gram/cây/lần cạo
GT Godang Tapeng (Đồn điền cao su trên đảo Java, Indonesia)
IRCA Institut de Recherches sur le caouchouc au Afrique (Viện Nghiên cứu
Cao su Châu Phi)
IRRDB International Rubber Research Development Board (Hiệp hội Nghiên
cứu và Phát triển Cao su Thiên nhiên Quốc tế)
IRSG International Rubber Study Group (Nhóm Nghiên cứu Cao su Quốc Tế)
KTCB Kiến thiết cơ bản
LH Lai hoa (Dòng vô tính cao su lai hoa do Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam lai tạo)
NT Nghiệm thức
PB Prang Besar (Trạm Nghiên cứu Prang Besar, đồn điền Golden Hope,
Malaysia)
RRIM Rubber Research Institute of Malaysia (Viện Nghiên cứu Cao su
Malaysia)
RRIV Rubber Research Institute of Viet Nam (Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam)
STSK 03 Sơ tuyển Suối Kiết năm 2003
VNC CS VN Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Qui ước phân cấp bệnh phấn trắng 19
Bảng 3.2 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh phấn trắng 20
Bảng 3.3 Phân cấp bệnh Corynespora 20
Bảng 3.4 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh Corynespora 21
Bảng 3.5 Thang phân cấp về sinh trưởng và sản lượng theo Paardekooper 22
Bảng 4.1 Sản lượng cá thể 17 dòng vô tính trên thí nghiệm STSK 03 24
Bảng 4.2 Sản lượng cá thể trung bình (g/c/c) qua các năm khai thác của 17 dvt
chọn lọc trên thí nghiệm STSK 03 25
Bảng 4.3 Vanh thân và tăng vanh của 42 dvt trên thí nghiệm STSK 03 26
Bảng 4.4 Dày vỏ nguyên sinh và tái sinh của 42 dvt trên thí nghiệm STSK 03 29
Bảng 4.5 Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng trên thí nghiệm STSK 03 31
Bảng 4.6: Mức độ nhiễm bệnh Corynespora trên thí nghiệm STSK 03 32
Bảng 4.7 Tóm tắt đặc điểm của 5 dvt triển vọng trong thí nghiệm STSK 03 33
vii
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam 11
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm STSK 03 13
Hình 4.1 Dòng vô tính RRIV 205 34
Hình 4.2 Dòng vô tính RRIV 211 35
Hình 4.3 Dòng vô tính RRIV 213 36
Hình 4.4 Dòng vô tính RRIV 208 37
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây trồng có giá trị kinh tế
cao, cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho phát triển công nghiệp. Trong những năm gần
đây, diện tích và sản lượng cao su nước ta không ngừng tăng lên. Điều này có sự góp
phần không nhỏ của công tác lai tạo và tuyển chọn giống của Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam.
Vì cây cao su là một loại cây lâu năm nên các công tác nghiên cứu chọn tạo
giống phải mất nhiều thời gian để đánh giá đầy đủ các đặc tính của giống trước khi
khuyến cáo cho sản xuất. Công trình tạo tuyển giống bao gồm nhiều bước chọn lọc
như: Tuyển non, sơ tuyển, chung tuyển và sản xuất thử. Trong đó công tác sơ tuyển là
một khâu rất quan trọng.
Bình Thuận là vùng có tiềm năng phát triển cây cao su rất lớn với hơn 400.000
ha rừng và đất lâm nghiệp. Để phát triển cây cao su ra vùng đất này, công tác chọn tạo
bộ giống cao su cho sản lượng cao và thích ứng với điều kiện sinh thái ở đây là đặc
biệt cần thiết. Chính vì vậy, thí nghiệm khảo nghiệm giống ở qui mô nhỏ (sơ tuyển)
đã được thiết lập tại Suối Kiết, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận, năm 2003 (thí
nghiệm STSK 03), nhằm đáp ứng mục đích trên.
Bốn mươi hai dòng vô tính (dvt) cao su đã được đánh giá trong thí nghiệm này
với mục tiêu gạn lọc các dvt có triển vọng về các đặc tính nông học như sản lượng,
sinh trưởng, bệnh hại và các đặc tính phụ khác để tiếp tục đưa vào khảo nghiệm ở qui
2
mô mô lớn hơn (chung tuyển) để chọn ra các dòng vô tính phù hợp cho sản xuất đại
trà.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học
trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ
TÍNH LAI HOA MỚI TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM TẠI TÁNH LINH BÌNH
THUẬN”.
1.2 Mục đích – yêu cầu – giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích
Chọn lọc và đánh giá các dòng vô tính cao su mới qua các đặc tính nông học
như: sinh trưởng, sản lượng, khả năng kháng bệnh và hình thái của 42 dòng vô tính
cao su được bố trí trên thí nghiệm STSK 03.
1.2.2 Yêu cầu
Đánh giá đặc tính nông học của 42 dòng vô tính cao su được bố trí trên thí
nghiệm STSK 03 qua các chỉ tiêu nông học chủ yếu như: sản lượng, sinh trưởng, khả
năng kháng bệnh và hình thái. kết hợp với số liệu đã theo dõi của Bộ môn Giống –
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam. Từ đó, đề xuất các dòng vô tính cao su có triển
vọng để khảo nghiệm ở quy mô chung tuyển đồng thời đưa những dòng vô tính xuất
sắc vào sản xuất thử và đưa vào khuyến cáo trong bảng cơ cấu giống cao su Việt Nam.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Vì thời gian thực hiện đề tài có giới hạn (từ tháng 2/2013 đến hết tháng 7/2013)
nên đề tài chỉ được tiến hành theo dõi và đánh giá các đặc tính nông học chính trong 6
tháng đầu năm 2013.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và sự phân bố cây cao su
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Agr.) là một loài cây thân gỗ thuộc họ thầu
dầu (Euphorbiaceae) có nguồn gốc ở lưu vực sông Amazon, Nam Mỹ. Ngoài loài
Hevea brasiliensis còn có 9 loài khác cũng cho mủ cao su, tuy nhiên chỉ có loài Hevea
brasiliensis là cho mủ cao su có ý nghĩa về mặt kinh tế và được trồng phổ biến nhất.
Cây cao su ban đầu chỉ mọc tại khu vực Amazon. Cách đây gần 10 thế kỷ, thổ
dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo chống
ẩm ướt và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi chất nhựa này là
Caouchouk, theo thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây”.
Do nhu cầu tăng lên và sự phát minh ra công nghệ lưu hóa năm 1839 đã dẫn tới
sự bùng nổ trong khu vực này, làm giàu cho các thành phố Manaus (bang Amazoneas)
và Belém (bang Pará) thuộc Brasil. Thử nghiệm đầu tiên trong việc trồng cây cao su ra
ngoài phạm vi Brasil diễn ra vào năm 1873. Sau một vài nỗ lực, 12 hạt giống đã nảy
mầm tại vườn thực vật Hoàng gia Kew, những cây con này đã được gửi tới Ấn Độ để
gieo trồng nhưng chúng đã bị chết. Cố gắng thứ hai sau đó đã được thực hiện, khoảng
70.000 hạt giống đã được gửi tới Kew năm 1875. Khoảng 4 % hạt giống đã nảy mầm
và vào năm 1876 khoảng 2.000 cây giống đã được gửi trong các thùng tới Ceylon và
22 cây đã được gửi tới các vườn thực vật tại Singapore. Sau khi đã thiết lập sự có mặt
ở ngoài nơi bản địa của nó, cây cao su đã được nhân giống rộng khắp tại các thuộc địa
của Anh. Cây cao su đã có mặt tại các vườn thực vật Buitenzorg, Indonesia năm 1883.
Vào năm 1898, một đồn điền trồng cao su đã được thành lập tại Malaysia và ngày nay
phần lớn các khu vực trồng cao su nằm tại Đông Nam Á và một số tại khu vực Châu
Phi nhiệt đới (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
4
2.2 Đặc điểm thực vật học cây cao su
Thân
Cây cao su trong tình trạng hoang dại là loại cây rừng lớn, thân thẳng, cao trên
30 m, có khi đến 50 m, vanh thân có thể đạt được 5 - 7 m, tán lá rộng và sống trên 100
năm. Khi được nhân trồng trong sản xuất, do việc tính toán hiệu quả của cây trên việc
sử dụng đất và vốn đầu tư nên cây cao su được đặt trong các điều kiện sống khác hẳn
với điều kiện hoang dại (18 – 25 m
2
/cây, mật độ trồng 400 - 550 cây/ha). Chu kỳ sống
giới hạn 30 - 40 năm, chiều cao 25 - 30 m, vanh thân khoảng 1 m vào cuối thời kỳ
kinh doanh.
Rễ
Hệ rễ cao su chiếm 15 % tổng hàm lượng chất khô, cây cao su có hai loại rễ là
rễ cọc (rễ trụ) và rễ bàng (rễ hấp thu). Rễ cọc cắm sâu vào đất giúp cây đứng vững, hút
nước và muối khoáng ở tầng đất sâu, rễ cọc có thể ăn sâu hơn 10 m khi gặp đất có cấu
trúc tơi xốp. Hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng, phần lớn rễ bàng cao su nằm
trong lớp đất mặt từ 0 - 40 cm, và lan rộng 6 - 9 m, sự tăng trưởng của bộ rễ phụ thuộc
vào thời gian sinh trưởng của cây.
Lá
Lá cao su là lá kép gồm lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng
thành lá có màu xanh đậm ở mặt trên lá và màu vàng nhạt hơn ở mặt dưới lá. Màu sắc,
hình dạng và kích thước lá thay đổi khác nhau giữa các giống. Các lá chét có hình bầu
dục, hơi dài hoặc hơi tròn. Phần cuối phiến lá chét nơi gắn vào cuống lá bằng một
gọng lá ngắn có tuyến mật (tuyến mật chỉ chứa mật trong giai đoạn lá non vừa ổn
định). Các mạch mủ trong lá nằm trong các lớp libe và khi lá ở mức độ trưởng thành
tối đa, các mạch mủ tập trung lại ở phần cuối của lá chét làm ngăn chặn việc vận
chuyển mủ nước và các chất quang hợp từ lá xuống thân cây. Lá tập trung thành từng
tầng.
5
Hoa
Cây cao su từ 5 - 6 tuổi trở lên mới bắt đầu trổ hoa và thường mỗi năm trổ hoa
1 lần vào tháng 2 - 3 dương lịch trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Hoa cao su nhỏ,
màu vàng, là hoa đơn tính đồng chu khó tự thụ, chủ yếu là thụ phấn chéo giữa các cây
khác nhau do sự tác động của côn trùng như ong, bướm, ruồi, kiến. Sự thụ phấn do gió
chiếm một tỉ lệ rất thấp.
Quả và hạt
Quả cao su hình tròn hơi dẹp, có đường kính từ 3 - 5 cm, quả nang gồm 3 ngăn,
mỗi ngăn chứa 1 hạt. Quả cao su hình thành và phát triển được 12 tuần thì đạt được
kích thước lớn nhất, 16 tuần vỏ quả hóa gỗ và 19-20 tuần thì quả chín. Hạt cao su hình
tròn hơi dài hoặc hình bầu dục, chứa nhiều dầu, có kích thước thay đổi từ 2,0 - 3,5 cm.
Hạt có 2 mặt rõ rệt: mặt bụng thường phẳng, và mặt lưng cong lồi lên. Kích thước,
hình dạng và màu sắc hạt thay đổi nhiều giữa các giống cây và là một trong những đặc
điểm để nhận diện giống cao su. Vỏ hạt cứng ở đầu hạt có lỗ mầm. Bên trong vỏ hạt
gồm phôi nhũ và cây mầm (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
2.3 Điều kiện sinh thái
Do cây cao su bắt nguồn từ Nam Mỹ nên khi nhân trồng ở nước ta cần chú ý
đến vấn đề sinh thái của từng vùng để chọn giống thích hợp.
Nhiệt độ
Cây cao su sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong giới hạn nhiệt độ từ 25 – 30
0
C, đều qua các tháng trong năm. Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay phần
lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm 28 ± 2
0
C, biên độ nhiệt ngày
đêm 7 – 8
0
C. Nếu nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cây chậm sinh trưởng dẫn đến kéo dài thời
gian kiến thiết cơ bản. Nhiệt độ trên 40
0
C cây khô héo, khi nhiệt độ xuống đến 4 – 5
0
C, cây bắt đầu bị tổn hại vì lạnh, lá khô, chết chồi, trong trường hợp nghiêm trọng có
thể gây chết cây thậm chí cả bộ rễ.
6
Lượng mưa
Cây cao su có thể trồng ở các vùng có lượng mưa từ 1500 - 2000 mm/năm. Nếu
lượng mưa thấp dưới 1500 mm/năm thì lượng mưa cần phân bố đều trong năm. Các
trận mưa tốt nhất cho cao su phát triển là 20 - 30 mm và mỗi tháng 150 mm. Số ngày
mưa tốt nhất 100 - 150 ngày/năm. Cây cao su trưởng thành có thể chịu hạn tốt, tuy
nhiên cao su non, đặc biệt khi cây mới trồng gặp khô hạn sẽ bị tổn thương nghiêm
trọng. Phân bố mưa không đều trong năm sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Gió
Gió nhẹ 1 - 2 m.s
-1
có lợi cho cây cao su vì giúp làm vườn cây thông thoáng,
hạn chế nấm bệnh và vỏ cây mau khô sau khi mưa. Khi gió có tốc độ > 17,2 m.s
-1
cây
cao su bị gãy cành và thân.
Giờ chiếu sáng
Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây cao su.
Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và năng suất cao. Giờ chiếu sáng
được ghi nhận tốt nhất cho cây cao su bình quân là 1600 - 1700 giờ/năm.
Đất
Cây cao su có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng hiệu quả
kinh tế là vấn đề cần lưu ý để chọn lựa đất phục vụ cho việc nhân rộng vườn cây trên
diện tích lớn.
Độ cao
Cao trình 200 m thích hợp trồng cao su. Cao trình đất lý tưởng được khuyến
cáo:
- Vùng xích đạo có thể trồng đến cao trình 500 – 600 m.
- Vị trí 5 - 6
0
mỗi bên vĩ tuyến trồng cao su ở cao trình 400 m.
7
Độ dốc
Đất trồng cao su nên có độ dốc thấp, tốt nhất là đất bằng phẳng, trong điều kiện
có thể lựa chọn được nên trồng cây cao su ở đất có độ dốc dưới 30 % (Quy trình kỹ
thuật cây cao su, 2012).
pH
Độ pH thích hợp từ 4,5 - 5,5.
Chiều sâu đất
Đất trồng cao su lý tưởng có tầng canh tác sâu 2 m (Nguyễn Thị Huệ, 2006).
2.4 Bệnh hại trên cây cao su
Cây cao su bị trên 550 loài vi sinh vật tấn công gây hại, trong đó có nhiều loài
gây thiệt hại nặng về kinh tế. Mức độ thiệt hại tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, canh
tác và biện pháp phòng trị trong từng vùng. Bệnh trên cây cao su làm giảm năng suất
mủ, tăng chi phí bảo vệ thực vật, kéo dài thời gian kiến thiết cơ bản, do đó gây thiệt
hại về kinh tế và hiệu quả công việc kinh doanh.
Trong khoảng thời gian từ tháng 02/2013 đến 07/2013 có hai loại bệnh được ghi
nhận trên vườn thí nghiệm STSK 03 là: bệnh phấn trắng và bệnh Corynespora.
2.4.1 Bệnh phấn trắng
Triệu chứng
Lá bệnh có bột màu trắng ở hai mặt lá. Lá có màu nâu và xanh nhạt, lá từ 1 – 10
ngày tuổi là giai đoạn mẫn cảm nhất. Lá bị rụng hàng loạt nếu gặp thời tiết lạnh và có
sương mù. Nếu lá không bị rụng, toàn bộ phiến lá bị biến dạng và chuyển qua màu
vàng nhạt (Phan Thành Dũng, 2004).
Tác nhân gây bệnh
Bệnh do nấm Oidium heveae Steinm gây ra. Nấm từ cây cao su không gây hại
cho các cây kí chủ khác và ngược lại (Phan Thành Dũng, 2004).
8
Phòng trị
- Gây rụng lá nhân tạo trước khi qua đông để lá hình thành sớm vào thời
điểm nấm bệnh khó xâm nhiễm.
- Quy vùng bệnh, không trồng những dòng vô tính mẫn cảm ở vùng có
thời tiết thích hợp cho nấm bệnh phát sinh.
- Phun thuốc khi có 10 – 15 % số cây ra chồi mới, chu kỳ 7 – 10 ngày/lần
(Phan Thành Dũng, 2004).
2.4.2 Bệnh Corynespora
Triệu chứng
Trên lá: Vết bệnh màu nâu đen có hình dạng xương cá dọc theo gân lá. Trên bề
mặt lá, vết bệnh có hình tròn màu nâu đen, ngoài viền xung quanh có màu vàng (Phan
Thành Dũng, 2004).
Trên chồi và cuống lá: Dấu hiệu đầu tiên với vết nứt dọc theo cuống và chồi có
dạng hình thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm
gây chết chồi. Nếu dùng dao cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ xuất hiện những sọc đen ăn sâu
trên gỗ chạy dọc theo vết bệnh (Phan Thành Dũng, 2004).
Tác nhân gây bệnh
Bệnh do nấm Corynespora cassiicola gây ra. Bào tử nấm có khả năng tồn tại trên
các vết bệnh hoặc trong đất với thời gian dài. Ngoài cây cao su, nấm còn kí sinh trên
150 loại cây thuộc nhiều họ khác nhau (Phan Thành Dũng, 2004).
Phòng trị
- Chọn dòng vô tính kháng bệnh, tránh trồng những giống mẫn cảm với
bệnh.
9
- Sử dụng thuốc hóa học với chu kì 10 - 14 ngày/lần (Phan Thành Dũng,
2004).
2.5 Các giai đoạn tạo tuyển giống cao su ở Việt Nam
Chương trình cải tiến giống cao su ở Việt Nam bắt đầu rất sớm, đầu tiên do các
công ty cao su tự đảm nhiệm. Công ty Terres Rouges (SPTR) từ năm 1032 - 1944 đã
chọn lọc được 305 dòng vô tính nguyên sơ và đồng thời cũng bắt đầu thực hiện
chương trình lai hoa. Trong số các dòng vô tính do công ty này tạo ra, nổi tiếng nhất là
TR 3702 có năng suất cao từng đã được khuyến cáo trồng ở quy mô trung bình ở
Indonesia. Sau đó, công tác cải tiến giống được đảm nhiệm bởi Viện Nghiên cứu Cao
su Đông Dương (IRCI) và sau này là Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (RRIV) đã
tạo ra được những dòng vô tính ký hiệu IR, một số được đưa ra trao đổi Quốc tế vào
năm 1954; Trong số đó nổi tiếng nhất là IR 22, vốn có năng suất cao tuy dễ đổ gãy.
Sau đó, công tác cải tiến giống cao su bị đình trệ vì chiến tranh cho đến sau năm 1975
chương trình được tái thực hiện (trích dẫn bởi Đỗ Anh Tuấn, 2011).
Do cây cao su là cây lâu năm nên đòi hỏi phải nghiên cứu trong thời gian dài. Để
khuyến cáo các giống mới một cách chính xác, giảm thiểu rủi ro cho sản xuất. Quy
trình chọn tạo giống mới của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam tuân thủ theo các
bước sau: Lai hoa - tuyển non - sơ tuyển - chung tuyển - sản xuất thử.
Tuyển non
Mỗi cây lai thực sinh (phát triển từ hạt lai) được nhân thành dòng vô tính. Gốc
cây lai và dòng vô tính (3 cây x 2 nhắc hoặc 2 cây x 3 nhắc) được đưa vào vườn tuyển
non có mật độ cao (5.550 cây/ha) và áp dụng phương pháp cạo nhỏ Hamaker - Morris
- Mann trên cây 28 - 34 tháng tuổi để đánh giá tiềm năng sản lượng (Lê Mậu Túy và
cs, 2002).
Sơ tuyển
Những dòng vô tính xuất sắc từ tuyển non được bố trí trong các thí nghiệm so
sánh giống quy mô nhỏ, có kiểu bố trí khối đầy đủ ngẫu nhiên, 5 – 10 cây x 2 – 3 nhắc
đối với mỗi nghiệm thức và được gạn lọc ở hai đợt. Đợt một khi cây 2 – 3 tuổi, áp
10
dụng phương pháp tuyển non để gạn lọc dòng vô tính cao sản sớm. Đợt hai, tuyển
chọn giống khi cây 9 – 10 tuổi và được cạo mủ 3 – 5 năm. Các chỉ tiêu chọn giống là
sinh trưởng, sản lượng, độ dày vỏ, tính kháng bệnh. Những dòng vô tính xuất sắc sẽ
được khảo nghiệm bổ sung tính đáp ứng với chất kích thích mủ, cấu trúc hình thái, trữ
lượng gỗ, đặc tính sinh lý mủ và đặc tính mủ. Những giống đối chứng được sử dụng là
những giống đang phổ biến trong sản xuất (Lê Mậu Túy và cs, 2002).
Chung tuyển
Những dòng vô tính được gạn lọc từ vườn sơ tuyển được tiếp tục khảo nghiệm ở
quy mô lớn hơn, có kiểu bố trí khối đầy đủ ngẫu nhiên, 60 – 100 cây x 3 – 4 nhắc đối
với mỗi nghiệm thức. Giống đối chứng và các chỉ tiêu nghiên cứu tương tự như ở
vườn sơ tuyển nhưng bổ sung các đặc tính tùy vùng sinh thái như: Kháng gió, kháng
lạnh, chóng chịu khô hạn. Thời gian khảo nghiệm từ 15 – 20 năm (Lê Mậu Túy và cs,
2002).
Sản xuất thử
Những giống chọn lọc từ vườn chung tuyển hoặc giống xuất sắc từ vườn sơ
tuyển được trồng thử với quy mô 1 – 5 ha/giống và 1 – 2 ô mỗi điểm. Giống đối
chứng, các chỉ tiêu nghiên cứu và thời gian khảo nghiệm tương tự như ở vườn chung
tuyển (Lê Mậu Túy và cs, 2002).
Thời gian chọn tạo được một dòng vô tính ưu tú để khuyến cáo cho sản xuất phải
mất một khoảng thời gian rất dài, theo các bước tuần tự như sơ đồ tạo tuyển giống (Sơ
đồ 2.1) cần 25 - 30 năm. Tuy nhiên, nhờ áp dụng một số giải pháp mới đã có thể rút
ngắn thời gian chọn tạo giống xuống còn 10 – 15 năm bằng cách đồng thời triển khai
các bước: Sơ tuyển - sản xuất thử - vườn trình diễn.
11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su Việt Nam
(Nguồn: Bộ Môn Giống – Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)
Sưu tập cây
đầu dòng
Du nhập / Trao đổi
giống quốc tế
Ô quan trắc
Sản xuất thử
Ngân hàng quỹ gen
Lai hoa
Tuyển non
Sơ tuyển
Cơ cấu giống khuyến cáo cho các vùng
Bảng II, Bảng I (Phụ lục 1)
Chung tuyển
12
2.6 Tình hình nghiên cứu cao su ở Việt Nam và trên thế giới
2.6.1 Tình hình nghiên cứu cao su trong nước
Cuối năm 1897, Yersin đã bắt đầu theo dõi sự phát triển của cây cao su trong
đồn điền Suối Dầu (Khánh Hòa) bằng cách đo vòng thân cây, cách mặt đất 1 m, và 1
yard (0,92 m) để có thể so sánh với các nước khác. đo bất kỳ 50 cây hàng năm.
Năm 1901, Yersin kết luận các vườn cao su của đồn điền Suối Dầu trên đất
xám, nghèo mùn có thể so sánh với vườn cao su của Heneratgoda và Sigapore là hai
nơi có các vườn cao su đẹp.
Ở Việt Nam, công tác tạo tuyển giống mới đã được công ty cao su đất đỏ
(SPRT) tiến hành từ năm 1932 - 1944. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế chính trị xã hội
lúc đó không ổn định nên chương trình chưa được áp dụng rộng rãi vào thực tế sản
xuất. Mặt khác, các công ty tư bản Pháp thường chiếm những vùng đất tương đối
thuận lợi để thiết lập đồn điền cao su nên cơ cấu giống cho từng vùng chưa được chú
trọng (Đặng Văn Vinh, 2000).
Trước 1975, Các công ty tư bản Pháp di nhập một số dòng vô tính cao su để
khảo nghiệm đưa vào sản xuất đại trà nhưng bị gián đoạn bởi chiến tranh nên cơ cấu
giống chủ yếu dựa vào tài liệu nước ngoài.
Năm 1976, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam bắt đầu khôi phục lại các vườn
cây cũ và tổ chức lại chương trình cải tiến giống. Bước đầu thu thập lại những giống
cũ và thiết lập các vườn thí nghiệm mới trên nhiều địa bàn, chọn lọc các dòng lai hoa.
Bên cạnh đó, chuẩn bị công tác du nhập các giống mới để bổ sung cho vốn di truyền.
Từ 1977, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã thành lập mạng lưới khảo
nghiệm giống trên các vùng cao su trọng điểm, trải dài từ 11 đến 12 vĩ độ Bắc, bao
gồm miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Miền Trung và Bắc Việt Nam. Kết quả đã cho
phép chọn lọc các dòng vô tính triển vọng đưa vào bộ giống khuyến cáo giai đoạn
1998 - 2000.
13
Năm 1977 – 1978: Nhập nội một số dòng vô tính cao su có triển vọng từ
Malaysia và Sri Lanka.
Năm 1981, ngành cao su việt Nam đã tiếp nhận một số giống mới sưu tập được
từ vùng nguyên quán Nam Mỹ qua IRRBD (Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su
Thiên nhiên Quốc tế). Đồng thời nhiều nguồn giống mới tiến bộ cũng được tập hợp
qua trao đổi song phương với IRCA (Viện Nghiên cứu Cao su Châu Phi).
Chương trình lai tạo giống cao su của VNCCS VN khởi đầu năm 1982 với mục
tiêu chọn tạo giống năng suất cao, trữ lượng gỗ khá và các đặc tính phụ thỏa đáng. Kết
quả nghiên cứu giai đoạn 2001 - 2005 đã sơ tuyển được 18 giống có thể đạt năng suất
bình quân 2,5 tấn/ha và 80 dòng lai qua tuyển non cho thấy đạt tiềm năng sản lượng rất
cao. Giai đoạn 2006 - 2010, Viện đã tiếp tục nghiên cứu chọn tạo giống cao su năng suất
3 - 3,5 tấn/ha/năm (Lại Văn Lâm, 2008). Giống được công nhận là giống quốc gia được
đặt tên là RRIV.
Nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới gia tăng và sự tăng giá bền vững
trong những năm gần đây tạo cơ hội cho ngành cao su nước ta tiếp tục phát triển.
Nhằm phát triển cây cao su, VNCCS VN đã chú trọng chọn tạo những bộ giống
theo hướng năng suất mủ và gỗ cao để tăng hiệu quả kinh tế cho cây cao su vùng
thuận lợi Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, đồng thời đa dạng hóa nguồn giống mới
để tạo tuyển những bộ giống thích nghi với điều kiện môi trường ít thuận lợi ở
vùng đất đồi miền Trung và miền Bắc.
Những bộ giống do Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam chọn tạo và khuyến cáo
từ năm 1982 đến nay đã góp phần rút ngắn thời gian KTCB của một số giống còn 6 - 7
năm. Nâng cao năng suất từ 800 kg/ha/năm (năm 1980), nay đạt 1,3 - 1,5 tấn/ha/năm
và có nơi đạt 2 tấn/ha/năm, trữ lượng gỗ có khả năng đạt trên 130 - 150 m
3
gỗ/ha. Năm
2000 đã có 3 giống lai tạo trong nước, 9 giống nhập nội được phép sản xuất rộng và 22
giống tạo tuyển trong nước được khu vực hóa. Ngoài ra còn hơn 1.000 cây lai đang
khảo nghiệm có triển vọng về khả năng thích nghi rộng và năng suất mủ - gỗ cao hơn
các giống hiện có. Viện cũng đang lưu trữ nguồn gen phong phú (trên 3.000 kiểu di
truyền) và tiến bộ (trên 250 giống ưu tú nhập nội). Đây là những nguồn vật liệu giống
14
có tiềm năng đáp ứng các mục tiêu mới của ngành, nâng cao vai trò cải thiện điều kiện
kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của cây cao su (Lê Hoàng Ngọc Anh, 2006).
2.6.2 Tình hình nghiên cứu cao su trên thế giới
Khi quan sát thực tế người ta thấy những cá thể xuất sắc nổi trội trong vườn cây
từ đó đã nảy sinh ý tưởng tuyển chọn giống.
Năm 1920, công việc tuyển chọn giống cao su được bắt đầu ở Malaysia,
Indonesia và Sri Lanka. Mục tiêu của giai đoạn này là tuyển chọn giống bằng cách loại
bỏ các cây thực sinh sản lượng thấp trong vườn ươm, kế đó tuyển chọn cây thực sinh
xuất sắc làm cây mẹ đầu dòng để nhân giống vô tính.
Năm 1928, Malaysia bắt đầu chương trình lai hoa có kiểm soát để tạo ra các
giống cây lai ưu tú từ những cây mẹ và bố đã tuyển chọn.
Năm 1972: Hội thảo về cải tiến giống của IRRDB đã khẳng định muốn đạt
được những tiến bộ nhảy vọt về năng suất, sản lượng cần phải mở rộng vốn di truyền
phong phú đa dạng về loại Hevea brasiliensis trên toàn khu vực Amazon.
Năm 1974, Malaysia đưa ra hệ thống Enviromax (khuyến cáo giống cao su theo
vùng sinh thái) chú trọng các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng sản lượng như: Đất đai,
bệnh, khí hậu, gió hại và đã xác định 17 vùng tiểu khu sinh thái khác nhau.
Watson, 1989 lưu ý hình thái cây và khả năng kháng gió của cây. Các kiểu
kháng gió kém của cây gồm:
+ Tán rất cao.
+ Phát triển một vài cành cấp một lớn.
+ Cành nặng nề, lệch một bên so với thân chính, đặc biệt góc phân cành nhỏ.
+ Không có ưu thế ngọn, đặc biệt là hình thành một vòm tán rộng.
+ Phân nhánh nhiều dạng nĩa.
15
Theo Shepherd năm 1969, Tại Prang Besar hình thái cây được lưu ý trong chọn
giống, các giống PB thường có hình thái cân đối (được trích dẫn bởi Trương Mỹ Châu,
2012).
Trong canh tác cây cao su, việc rút ngắn thời gian KTCB có ý nghĩa rất quan
trọng về kinh tế. Nhằm rút ngắn thời gian KTCB, phương pháp trồng cao su với cây
con dạng bầu có tầng lá hoặc tum bầu có tầng lá được áp dụng phổ biến ở các nước lân
cận như Thailand, Malaysia từ nhiều năm trước. Ngoài việc áp dụng giống ghép mới,
biện pháp áp dụng cây giống tiến bộ hơn đã cho thấy thời gian KTCB của vườn cao su
rút ngắn đáng kể. Cây giống cải tiến tum cao được khuyến cáo trồng trên diện rộng rút
ngắn thời gian KTCB 1,5 - 2 năm so với trồng bằng tum trần.
Năm 2002, IRRBD đề xướng hợp tác giữa các nước để xây dựng một quỹ gen
cao su Nam Mỹ vào chương trình chọn lọc giống cao su theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm và chức năng của cao su (mủ, gỗ, rừng), nâng năng suất lên 3 tấn/ha/năm.
16
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2013 đến tháng 07/2013 trên thí nghiệm
STSK 03 được bố trí tại lô 6 Trạm Nghiên cứu Cao su Suối Kiết, huyện Tánh Linh,
tỉnh Bình Thuận.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Bốn mươi hai dòng vô tính (dvt) cao su được bố trí trong thí nghiệm gồm: GT
1, PB 260, PB 235, 4 dvt nhập nội, và 35 dvt mới lai tạo của Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam trong giai đoạn 1991-1997 (viết tắt LH).
Dòng vô tính PB 260 làm đối chứng là giống phổ biến được trồng đại trà.
Đặc điểm thí nghiệm:
- Thời gian trồng: 10/07/2003.
- Địa điểm: Lô 6, Trạm Nghiên cứu Cao su Suối Kiết, Tánh Linh, Bình Thuận
- Loại đất: Đất xám trên phù sa cổ (hạng II b).
- Địa hình: Bằng phẳng.
- Diện tích: 2,01 ha.
- Vật liệu trồng: Bầu ghép cắt ngọn.
- Chế độ cạo S/2 d3.
3.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên gồm: 42 nghiệm thức
và 3 lần lặp lại. Trong đó, mỗi ô cơ sở được xem như 1 nghiệm thức.
17
cây 1 Cây 48
Hàng 1
LH 95/115 LH 94/337 LH 94/592 RRIV 211 LH 97/80 LH 94/105
AC 58/12 PB 260 LH 95/109 LH 97/542 RRIV 210 LH 94/374
RRIV 203 LH 95/206 AC 59/10 RRIV 213 RO 24/272 LH 94/133
R I
RRIV 208 LH 95/174 LH 96/345 RRIV 4 LH 91/1119 LH 94/475
RRIV 207 LH 97/165 GT 1 RRIV 204 RRIV 206 LH 96/115
RO 25/254 LH 91/1111 LH 95/88 PB 235 LH 91/999 LH 95/228
LH 97/684 RRIV 205 LH 94/501 LH 94/612 RRIV 215 LH 95/345
LH 97/165 LH 97/684 LH 95/88 LH 95/174 RRIV 207 LH 96/345
RRIV 206 LH 94/475 LH 94/501 LH 95/228 RRIV 205 LH 95/345
AC 59/10 LH 95/206 RRIV 4 LH94/133 RO 25/254 PB 235
R II
LH 94/612 GT 1 LH 91/1119 RRIV 204 LH 96/115 RRIV 215
RRIV 203 LH 94/105 RRIV 211 LH 91/1111 RRIV 208 LH 94/592
LH 97/542 LH 97/80 LH 94/337 RRIV 210 LH 95/115 RO 24/272
PB 260 RRIV 213 LH 91/999 LH 95/109 AC 58/12 LH 94/374
LH 91/999 LH 97/542 LH 95/109 AC 59/10 LH 95/206 LH 94/133
PB 235 LH 91/1111 LH 97/684 RRIV 215 LH 95/88 RO 25/254
LH 97/80 RRIV 210 LH 91/1119 LH 95/228 RO 24/272 RRIV 203
R III
RRIV 205 LH 95/115 RRIV 213 PB 260 LH 94/612 RRIV 206
LH 94/501 RRIV 4 GT 1 RRIV 208 LH 95/174 LH 96/345
LH 95/345 LH 94/337 LH 94/374 AC 58/12 LH 94/105 LH 97/165
Hàng 21
LH 96/115 RRIV 204 RRIV 211 LH 94/592 RRIV 207 LH 94/475
Hàng bảo vệ
Hướng Bắc