MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………
DANH MỤC TÊN BẢNG BIỂU………………………………………
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUYÊN VÂT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP……………………………….
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất
trong doanh nghiệp…………………………………………………………
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh…………………………………………………………………….
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu……………………………………
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu……………………………………
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu………………………………
1.1.2.1. Quản lý thua mua…………………………………………
1.1.2.2. Khâu bảo quản………………………………………………….
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ…………………………………………
1.1.4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu…………
1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu………………………………………
1.1.4.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu………………………….
1.2. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng…………………………………
1.2.1.1. Khái niệm……………………………………………………….
1.2.1.2. Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu…………
1.2.2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp…
1.2.2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng…………………….
1.2.2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ…………………
1
1.2.2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua……………………
1.2.3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu…………………
1.2.4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu………………
1.2.5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu…………………………….
1.2.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu……………………………
1.2.7. Tổ chức thanh quyết toán……………………………………
1.2.8. Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm…………………………
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý vật tư
trong doanh nghiệp………………………………………………………….
1.3.1. Nhân tố chủ quan………………………………………………
1.3.2. Nhân tố khách quan……………………………………………
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG A.I.C
2.1. Giới thiệu khái quát công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng
A.I.C…………………………………………………………………………
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vấn thiết
kế và xây dựng A.I.C………………………………………………………….
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty TNHH tư vấn
thiết kế và xây dựng A.I.C……………………………………………………
2.2.1. Chức năng………………………………………………………
2.2.2. Nhiệm vụ………………………………………………………….
2.2.3. Bộ máy quản lý……………………………………………………
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH tư vấn thiết kế
và xây dựng A.I.C những năm gần đây…………………………………………
2.3. Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng A.I.C……………………………………………….
2.3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu, cách phân loại của công ty………
2
2.3.2. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty…………
2.3.2.1. Trong khâu quản lý thu mua……………………………………
2.3.2.2. Khâu bảo quản………………………………………………….
2.3.2.3. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh…………
2.3.2.4. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu………………
2.3.2.5. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu…………………………
2.3.2.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu………………………………
2.3.2.7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu…………………
2.3.2.8. Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm…………………………
2.3.3. Công tác quản lý nhập kho nguyên vật liệu…………………
2.3.3.1. Thủ tục nhập kho……………………………………………
2.3.3.2. Thủ tục xuất kho………………………………………………
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY
DỰNG A.I.C…………………………………………………………………
3.1. Phương hướng phát triển của công ty……………………………
3.1.1. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty…………
3.1.2. Những thành tích đã đạt được…………………………………
3.1.3. Những mặt tồn tại cần được khắc phục…………………………
3.2. Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vật tư tại
công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng A.I.C…………………………
3.2.1. Đề xuất lựa chọn nhà cung ứng…………………………………
3.2.2. Về nghiệp vụ kho…………………………………………………
3.2.3. Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu…………………
3.2.4. Hoàn thiện chế độ đối với người lao động………………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
- BGĐ: Ban giám đốc.
- CSH: Chủ sở hữu.
- GTGT: Giá trị gia tăng.
- HĐTC: Hoạt động tài chính.
- HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh.
- KCS: Phòng kiểm tra chất lượng.
- LNTT: Lợi nhuận trước thuế.
- LNST: Lợi nhuận sau thuế.
- NVL: Nguyên vật liệu.
- TSCĐ: Tài sản cố định.
- TSNH: Tài sản ngắn hạn.
- TSDH: Tài sản dài hạn.
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
- VCSH: Vốn chủ sở hữu.
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
- Bảng 1: Bảng cân đối kế toán.
- Bảng 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
- Bảng 3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng 4: Tổng hợp dự trữ NVL.
- Bảng 5: Hóa đơn bán hàng của công ty thép hình Hà Nội.
- Bảng 6: Mua cát đen của công ty TNHH TM và vận tại Năm Bảy
- Bảng 7: Mua xi măng của công ty xi măng Hòa Phát.
- Bảng 8, 9: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa.
- Bảng 10: Phiếu nhập kho.
- Bảng 11: Bảng tổng hợp phiếu nhập kho.
- Bảng 12,13,14,15: Phiếu xuất kho.
- Bảng 16: Bảng tổng hợp phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng 17, 18: Bảng thẻ kho.
5
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp là một phần không thể
thiếu của nền kinh tế nước ta, là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất
tạo ra sản phẩm cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, doanh nghiệp xây dựng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra
và giá trị thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý và hiệu
quả. Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên
quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tốt công tác
quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi công xây
dựng, phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu
tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong xây dựng
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải có
một lượng vốn lưu động và sử dụng nó một cách hợp lý, để thấy được điều đó thì
mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng
một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất vừa tiết kiệm chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của nhà nước và tài
sản của đơn vị.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng trong công tác quản lý nguyên
vật liệu đã nêu ở trên cũng như được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thị Hiền cùng các anh chị cán bộ trong Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây
dựng A.I.C nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý vật tư tại
Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng A.I.C” làm đề tài nghiên cứu báo cáo
thực tập cho mình.
Bố cục bài báo cáo tốt nghiệp của em gồm 3 chương.
6
- Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
tư vấn thiết kế và xây dựng A.I.C
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng A.I.C.
Trên đây là công tác quản lý NVL tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây
dựng A.I.C. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế
về mặt thời gian, lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên khi làm bài báo cáo
này em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ
của các thầy cô, cùng các anh chị cán bộ trong phòng kinh doanh và phòng kế
toán tài chính để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Bài báo cáo thực tập của em được hoàn thành là phần lớn nhờ sự giúp đỡ
của cô giáo Nguyễn Thị Hiền cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn và các anh
chị cán bộ trong Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng A.I.C đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
7
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái vật
chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tượng lao động, sức
lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, vật
liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên
sản phẩm mới, chúng rất đa rạng và phong phú về chủng loại.
- Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm trong
mỗi quá trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi về mặt giá trị
và chất lượng.
- Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra.
- Về mặt kỹ thuật, nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau, phức tạp vì cơ chế lý hoá của NVL dễ bị tác động của thời
tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
8
- Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng cao trong tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản phẩm thì
nguyên vật liệu cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đó cho ta thấy
cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vật tư trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật vật liệu.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
có hiệu quả ngày càng được coi trọng làm sao để cùng một khối lượng nguyên vật
liệu, có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, có giá thành thấp nhất mà vẫn bảo
đảm chất lượng. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là vấn đề tất yếu và cần
thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Việc quản lý có tốt hay không
phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ quản lý.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh việc quản lý nguyên vật liệu có thể xem
xét trên khía cạnh sau:
1.1.2.1. Quản lý thu mua.
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng
đầy đủ buộc quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải được diễn ra
một cách thường xuyên và liên tục, xu hướng ngày càng tăng về mặt quy mô, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng
thường xuyên nguồn nguyên vật liệu đầu vào, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản
xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần quản lý tốt về mặt khối lượng, quy cách,
chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất cần phải tìm được nguồn
thu nguyên vật liệu với giá hợp lý với giá trên thị trường, chi phí mua thấp. Điều
này góp phần giảm tối thiểu chi phí.
9
1.1.2.2 Khâu bảo quản.
- Việc bảo quản nguyên vật liệu tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng
chế độ quy định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hóa của
mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí, hư hỏng làm giảm chất lượng nguyên vật liệu.
- Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu thường biến động thường xuyên nên việc dự trữ
nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh hiện tại
là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh làm cho ứ đọng nhưng cũng không ít làm cho gián đoạn quá trình
sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong sử dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và đảm bảo.
- Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần thiết
của công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý sản xuất nói riêng luôn
được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ
và có hiệu quả chúng ta cần phải tiến hành và tăng cường công tác quản lý cho
phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ.
Trong điều kiên cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để điều
hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt về
các thông tin của thị trường, sự biến động của giá cả, của các yếu tố đầu vào và
đầu ra một cách chính xác đầy đủ và kịp thời. Những số liệu của kế toán có thể
giúp cho lãnh đạo đưa ra những chỉ đạo đúng đắn trong chỉ đạo và sản xuất kinh
doanh. Hơn nữa nếu quản lý vật tư một cách chính xác và khoa học sẽ giúp cho
công tác kế toán – hạch toán tính giá thành sản phẩm được chính xác từ đầu,
ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm sản xuất ra nếu quản lý vật tư không
10
đảm bảo. Hạch toán vật liệu thể hiện vai trò to lớn của mình thông qua các nhiệm
vụ sau:
- Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và doanh nghiệp nhằm phục vụ cho
công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản vật liệu
nhằm hạ giá thành sản phẩm cũng như tiết kiệm được nguồn vốn của doanh
nghiệp.
- Giám sát và kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
nhằm ngừa và xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất tính toán
chính xác được giá trị vật liệu đưa vào sử dụng.
1.1.4. Phân loại và phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu.
- Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì
các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại
nguyên vật liệu sử dụng có một nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình sản
xuất cũng khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt nguyên vật liệu đòi hỏi phải phân loại
được từng loại nguyên vật liệu hay nói cách khác là phải phân loại nguyên vật
liệu.
- Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại,
từng nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và
hạch toán.
a. Phân loại nguyên vật liệu chi tiết.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu được chia thành
những loại sau:
11
- Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) nguyên
vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như:
sắt, thép, xi măng được dùng trong những doanh nghiệp xây dựng là cơ bản,….
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất ra sản phẩm, hàng hóa thì cũng có thể được cho vào nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ này có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng
thêm tác dụng của sản phẩm phục vụ cho lao động sản xuất và để duy trì hoạt
động bình thường của phương tiện kĩ thuật lao động.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, bình khí,
…phục vụ cho xây dựng.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phương tiện lắp đặt
vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp như máy đào, máy lu, máy
trộn,….
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất như gỗ, sắt,
thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải,….
Ngoài cách phân loại nguyên vật liệu như trên ta còn có thể phân loại căn
cứ vào một số tiêu thức khác như:
- Căn cứ vào nguyên vật liệu nhập trong nước, nhập nước ngoài.
- Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung quy định phản ánh các chi phí vật
liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên
vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho
nhu cầu như quản lý bán hàng, tư vấn, thiết kế hay quản lý phân xưởng, doanh
nghiệp.
12
b. Phân loại công cụ, dụng cụ.
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao
động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được
coi là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua,
bảo quản và tiêu thụ.
- Những dụng cụ bằng thủy tinh, giầy dép chuyên dụng làm việc.
- Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị
hao mòn để chiết khấu vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận
chuyển hàng hóa.
- Các công cụ lắp ghép chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong ngành xây dựng cơ bản.
- Để phục vụ cho công tác lao động sản xuất thì công cụ dụng cụ của doanh
nghiệp được chia thành 3 loại:
+ Công cụ, dụng cụ bao gồm các vật dụng dùng cho quá trình sản xuất và
xây dựng như: Xi măng, sắt, thép, công cụ dùng cho xây, lắp,…
+ Bao bì luân chuyển dùng để đựng các vật dụng cần thiết cho xây dựng
hay các bao bì bảo quản NVL như bao bì để bảo quản xi măng, sắt, thép,…
+ Đồ dùng cho thuê gồm các trang thiết bị máy móc như: Máy lu, máy trộn,
xe tải,….
1.1.4.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của
chúng theo đúng nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu nhập xuất
tồn kho có ảnh hưởng rất quan trọng đến viêc tính đúng, tính đủ chi phí nguyên
vật liệu, vào giá thành sản phẩm.
13
Nguyên tắc cơ bản của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là hạch
toán theo giá thực tế là giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ phản ánh trên các sổ sách
tổng hợp, trên các bảng cân đối tài sản, các báo cáo kế toán phải theo giá thực tế
song do đặc điểm của kế toán nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, nhiều loại vật
liệu thường xuyên biến động trong qúa trình sản xuất do đó để đơn giản và giảm
bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày kế toán NVL trong một số doanh
nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán.
a. Giá thực tế nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế của vật liệu được xác định
như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn
cộng với chi phí thu mua, các khoản thuế không được hoàn lại và trừ cho chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng mua.
+ HĐSXKD thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, theo phương pháp khấu trừ
10%, nhiêu liệu sắt thép.
+ HĐSXKD chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế
bao gồm: Giá thành sản xuất vật liệu cộng với chi phí vận chuyển (nếu có)
- Đối với vật liệu thuê ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng thì giá
thực tế là giá vật liệu xuất kho thuê để xây dựng cộng với chi phí thuê ngoài và
cộng tiếp với chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) đến nơi thuê hoạt động xây dựng
và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận xây dựng.
- Đối với vật liệu được cấp bao gồm: giá theo biên bản giao nhận.
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ thì giá vật liệu đó sẽ bằng giá thị
trường của vật liệu tại thời điểm biếu tặng.
14
- Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệu nhận
góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được
hoặc có thể bán được).
b. Giá thực tế xuất kho.
Khi xuất kho dùng vật liệu thì kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực
tế của vật liệu xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Việc tính toán giá thực
tế của vật liệu có thể được tính theo nhiều phương pháp tuỳ theo từng điều kiện và
phương pháp kế toán của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính toán
cho phù hợp.
*. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kì.
*. Tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
- Về cơ bản hai phương pháp này giống nhau và đều có ưu điểm là đơn giản
dễ tính toán nhưng còn có nhược điểm là phương pháp bình quân gia quyền khối
15
Đơn giá bình
quân đầu kỳ
=
Trị giá thực tế vật tư
ttưtưliệuttồn
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân gia quyền
của vật liệu xuất kho
=
Giá thực tế tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế nhâp
trong kỳ
Số lượng vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế
xuất kho
=
Số lượng vật
liệu xuất kho
Đơn giá bình quân gia
quyền vật liệu xuất kho
x
lượng công việc tính toán nhiều. Phương pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu
kỳ độ chính xác kém hơn phương pháp bình quân gia quyền.
*. Tính theo đơn giá đích danh.
- Phương pháp này thường áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao,
các loại vật tư đặc chủng.
- Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập
kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
*. Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO).
- Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất, tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy
giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc
các lần mua vào sau cùng.
- Phương pháp này có ưu điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và vật liệu
xuất kho được tính toán chính xác. Nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều vì
phải tính toán riêng cho từng loại vật liệu. Ngoài ra do giá cả biến động nên phải
chú ý khả năng bảo toàn vốn kinh doanh.
*. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
- Về cơ bản phương pháp nay giống phương pháp (Tính giá bình quân tồn
đầu kỳ) nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập
trong kì.
16
Đơn giá đầu kỳ
=
Giá thực tế tồn
đầu kì
+
Giá thực tế nhập
trong kì
Số lượng tồn
đầu kì
+
Số lượng nhập
trong kì
- Ưu điểm của phương pháp này: Đơn giản, dễ làm.
- Nhược điểm: Công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm chậm
việc tính toán.
*. Tính theo giá nhập sau – xuất trước (LIFO).
- Theo phương pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối. Sau đó mới lần lượt đến nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá
thực tế của vật liệu tồn kho cuối kì lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của
các lần nhập đầu kì.
- Phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả thị
trường ở thời điểm sử dụng vật liệu. Nhưng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho lại
không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu tồn kho.
*. Phương pháp hệ số giá.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình
hình nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá hạch toán có thể dùng để ghi sổ chi tiết vật
tư. Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh theo giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho.
17
Hệ số giá vật
liệu (H)
=
Giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kì
+
Trị giá vốn thực tế
của VL nhập trong kì
Số lượng vật liệu
tồn kho đầu kì
+
Trị giá hạch toán của vật
liệu nhập trong kì
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Giá hạch toán của
vật liệu xuất kho
x
Hệ số giá
- Tùy thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý nguyên vật liệu
của doanh nghiệp mà hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm, từng
loại vật liệu của doanh nghiệp.
- Phương pháp này khối lượng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp
dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có khối lượng hàng tồn kho lớn và nhiều
chủng loại vật liệu.
1.2. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng.
1.2.1.1. Khái niệm.
- Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất
cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc nào
đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
- Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa định mức đó
vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm vật
liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng
nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hóa cung ứng và sử dụng vật
liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực
hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
- Phương pháp này nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng,
cách mức tiêu dùng.
- Tùy theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức tiêu dùng thích hợp.
Trong thực tế các phương pháp xây dựng ở mức thích hợp của tiêu dùng vật liệu
được thể hiện qua các phương pháp sau đây:
18
a. Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm.
- Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: Các số liệu thông kê về mức tiêu dùng
nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và những kinh nghiệm của những công nhân có
trình độ cao rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.
- Ưu và nhược điểm của phương pháp này.
+ Ưu điểm: Đơn giản dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ
kịp thời cho sản xuất.
+ Nhược điểm: Ít tính khoa học và tính chính xác.
b. Phương pháp thực nghiệm.
- Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những
điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến
hành sản xuất thử nhằm xác định cho kế hoạch sản xuất.
- Ưu và nhược điểm của phương pháp.
+ Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.
+ Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức
và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản
xuất.
c. Phương pháp phân tích.
- Là kết hợp việc tính toán về kĩ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu. Chính vì thế nó được tiến hành theo hai
bước.
+ Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết
kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ
tay nghề công nhân,.…
+ Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức tiêu dùng NVL trong kì kế hoạch.
- Ưu và nhược điểm của phương pháp này.
19
+ Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn
nằm trong trạng thái được cải tiến.
+ Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện và
chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức
tốt. Một điều dễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội
ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao nhưng phương pháp này vẫn được
đánh giá là phương pháp tiên tiến nhất.
1.2.2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp.
Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là một điều kiện
rất cần thiết trong doanh nghiệp vì nó là nơi tập trung thành phẩm của doanh
nghiệp trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.
1.2.2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất
của mỗi công trình khác nhau. Điều này cho thấy để đảm bảo quy trình xây dựng
công ty đã phải sử dụng một khối lượng vật liệu cần dùng tương đối lớn, đa dạng
về chủng loại. Đối với mỗi sản phẩm khác nhau tạo lên thức thể sản phẩm khác
nhau.
VD: Đối với sản xuất cầu đường thì nguyên vật liệu chính là xi măng, sắt
thép, gạch đá.
Đối với lắp giáp khung kính thì nguyên vật liệu chính lại là khung nhôm,
kính, tôn…
1.2.2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
Tại các doanh nghiệp xây dựng: các sản phẩm chủ yếu là công trình mà khi
các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vật liệu thường được chuyển
thẳng tới các công trình để đưa vào trực tiếp thi công.
20
Tuy nhiên để tránh sự biến động của NVL nên việc dự trữ nguyên vật liệu
là vô cùng cần thiết.
Tại các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp dự trữ sau:
a. Dự trữ thường xuyên.
- Dự trữ thường xuyên là dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
liên tục trong điều kiện cung ứng bình thường.
Lượng dự trữ thường xuyên mỗi loại vật liệu được tính theo công thức.
DTtx = Tcư + ĐMth
Trong đó: DTtx: Lượng dự trữ thường xuyên.
Tcư: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình
thường.
ĐMth: Định mức sử dụng (tiêu hao trong một ngày).
b. Lượng dự trữ bảo hiểm.
- Lượng dự trữ bảo hiểm là lượng dự trữ nhằm bảo đảm quá trình sản xuất
tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng không bình thường.
- Để xác định được mức dự trữ có thể dựa vào cơ sở sau:
+ Mức thiệt hại vật chất do NVL cũng như số ngày mà người cung cấp
không cung ứng đúng hạn.
+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà người
cung cấp không cung ứng đúng hạn.
+ Các dự báo về biến động trong tương lai.
- Lượng dự trữ bảo hiểm mỗi loại vật liệu có thể đươc tính theo công thức
đơn giản sau:
Dtbh = tsl + DMth
Trong đó: Dtbh: Lượng NVL được dự trữ thường xuyên.
tsl : Thời gian cung ứng sai lệnh so với sự kiện.
ĐMth: Định mức trong một ngày.
21
c. Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết.
- Để hoạt động sản xuất được tiến hành bình thường trong mọi điều kiện thì
doanh nghiệp phải tính toán một cách hợp lý, lượng NVL được dự trữ tối thiểu
cần thiết bằng tổng lượng dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.
DTttct = DTtx + DTbh
Trong đó: DTttct: Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết
DTtx: Lượng dự trữ thường xuyên
DTbh: Lượng dự trữ bảo hiểm.
Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lượng dự
trữ theo mùa.
d. Dự trữ theo thời vụ.
- Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành
được liên tục.
- Đại lượng dự trữ vật tư được tính theo 3 chỉ tiêu:
+ Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của từng loại vật tư chủ yếu, biểu hiện
bằng các đơn vị hiện vật như: tấn, kg, m,.…
Đại lượng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng.
+ Dự trữ tương đối: Được tính bằng số ngày dự trữ.
Đại lượng dự trữ tương đối chỉ cho thấy số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục trong khoảng thời
gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật tư tương đối rất cần thiết, giúp cho viêc phân tích
tình hình dự trữ các loại vật tư chủ yếu trong doanh nghiệp được hiệu quả.
Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tương đối có quan hệ mật thiết với nhau, thông
qua chỉ tiêu mức tiêu dùng (hoặc cung ứng) vật tư bình quân cho một ngày đêm.
22
Nếu kí hiệu: M – Dự trữ tuyệt đối.
t - Dự trữ tương đối.
m – Mức tiêu dùng vật tư cho sản xuất trong một ngày
đêm.
Thì M = t.m hoặc t = M/m.
- Dự trữ biểu hiện bằng tiền: Là khối lượng vật tư biểu hiện bằng giá trị,
bằng tích số giữa đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật tư.
- Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu
về vốn lưu động và tình hình cung ứng vật tư.
Phương pháp phân tích: So sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo
từng loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt.
Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn còn dự trữ thấp quá sẽ ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất. Thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa
vào sản xuất.
1.2.2.3 Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và số nhu cầu vật tư được xét
duyệt phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp
đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng đầy đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.
1.2.3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.
Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho doanh nghiệp
mình một kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của NVL trong hiện
tại và trong tương lai.
a. Trong hiện tại.
Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ thị trường từ đó đưa
ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm NVL là cần mua những gì, mua ở đâu…
b. Trong tương lai.
23
Dựa vào khả năng và dựa vào kế hoạch trong tương lai doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi công các công trình
sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu NVL làm công việc bị gián đoạn,
ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
a. Tổ chức thu mua.
- Kiểm tra chất lượng, số lượng NVL.
- Tổ chức về bến bãi kho của NVL.
- Tổ chức sắp xếp NVL.
b. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
- Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại NVL theo đúng quy
định trong hợp đồng lao động phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.
- Chuyển nhanh NVL từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp tránh hư
hỏng mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận NVL phải quán triệt một số yêu cầu
sau.
+ Mọi vật tư hàng hóa tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
+ Mọi vật tư tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm.
+ Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
+ Phải có biên bản xác nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất
lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của vật liệu,
hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.
1.2.5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu.
Muốn bảo quản NVL được tốt thì cần phải có một hệ thống kho bãi hợp lý
mỗi kho phải phù hợp với từng loại NVL vì vậy phải phân loại NVL và sắp xếp
NVL theo từng kho có điều kiện tác động ngoại cảnh hợp lý.
1.2.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
24
Cần phải tổ chức cấp phát NVL theo đúng các chương trình của từng khâu
sản xuất, khâu thi công. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất kho theo đúng
chuẩn mực, định mức và lập các biên bản các giấy tờ có liên quan của công ty vào
từng nội dung cấp phát.
1.2.7. Tổ chức thanh quyết toán.
Áp dụng đúng, đủ các chế độ mà nhà nước quy định. Tùy thuộc vào tình
hình của từng doanh nghiệp nên chọn những phương pháp thanh quyết toán phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp và những phương pháp có lợi cho doanh nghiệp
mình.
1.2.8. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm.
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan trọng
nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn còn tồn tại một
số do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết tận dụng việc
thu hồi các phế liệu thì cũng rất là cần thiết vì những phế liệu đó còn có thể sử
dụng cho các khâu sản xuất khác và có giá trị sử dụng không nhỏ, góp phần tiết
kiệm được phần nào vốn mà doanh nghiệp bỏ ra để thu mua.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý vật tư
trong doanh nghiệp.
1.3.1. Nhân tố chủ quan.
- Về phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho.
Thủ kho cần phải có những phương pháp đánh giá NVL khi xuất kho để
đảm bảo vật liệu xuất kho là vật liệu tốt, số lượng vật liệu cũng cần phải được
đánh giá chính xác để quá trình sản xuất xây dựng công trình không bị gián đoạn
do thiếu NVL hoặc thừa NVL.
- Về phương pháp kiểm nghiệm vật liệu khi nhập kho.
25