PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết ngày nay tiếng anh được sử dụng rộng rãi và đã trở thành môn học
chính thức ở trường phổ thông .Tuy nhiên học tiếng anh khó học phát âm chuẩn lại là vấn đề
không đơn giản chút nào một trong những điều đầu tiên mà bạn cần phải lưu ý khi học Tiếng Anh
đó là phát âm chuẩn. Bạn có thể không cần đến vốn từ cao siêu – chỉ cần dùng những từ đơn giản
để thể hiện điều bạn muốn nói. Bạn có thể không cần đến ngữ pháp chuyên sâu – chỉ cần sử dụng
những cấu trúc thông thường là đủ. Tuy nhiên lại chẳng có cái được gọi là “phát âm đơn giản”.
Nếu cách phát âm của bạn không chuẩn nghĩa là bạn phát âm rất tệ.
Không chỉ đối với học sinh mà ngay cả giáo viên đôi khi cũng có sự nhầm lẫn trong
vấn đề phát âm điều đó sẽ gây hậu quả cho việc sử dụng tiếng Anh sau này nếu như chúng trở
thành một thói quen khó sửa.
Không dễ gì mà hầu hết học sinh có thể nắm bắt đươc tường tận kỹ năng phát âm trong một
thời gian ngắn . Do đó vấn đề luyện phát âm phải được luyện tập hàng ngày , qua nhiều năm
nhiều tháng .
Hầu hết người học đều không thường xuyên quan tâm đến vấn đề luyện phát âm, mặc dù tất
cả đều khẳng định yếu tố phát âm có ảnh hưởng không nhỏ đến kỹ năng giao tiếp. Ở bậc THCS
cũng không chú trọng đến vấn đề dạy phát âm cho học sinh .
Trong thực tế các chương trình cải cách được bộ giáo dục ban hành , học sinh được học các
kỹ năng nghe nói kết hợp với kỹ năng đọc viết nhưng trong các kỳ thi thì học sinh chỉ làm bài thi
chủ yếu bằng kỹ năng viết do đó việc dạy phát âm cho học sinh không còn quan trọng nữa . Tuy
nhiên , Việc dạy phát âm đúng cho học sinh sẽ giúp cho họ cải thiện được kỹ năng nghe , giúp cho
các em trong việc giao tiếp hằng ngày và còn có thể đạt điểm cao trong các kì thi học sinh giỏi .
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
Trong chuyên đề này tôi áp dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự luyện phát âm chuẩn
cho tất cả các học sinh các khối 6,7,8,9 ở trường THCS Ngô Mây . Đặc biệt là học sinh khối 6 do
vừa mới tiếp xúc với tiếng Anh nên việc điều chỉnh và ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn.
III Mục đích nghiên cứu :
Nhằm giúp các em học sinh có thể tự học và cải thiên khả năng nói và nghe tiếng anh ,hiểu
thêm về cách phát âm của từ và đặc biệt biết nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nhấn dấu âm
và ngữ điệu trong tiếng Anh.
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận :
Như chúng ta đã biết, tiếng Anh là một môn học khó đối với học sinh .Vì thế bước đầu
hình thành cho học sinh thói quen phát âm và đọc đúng từ, câu là vô cùng cần thiết . Chính vì vậy
môn tiếng Anh đã đưa vào chương trình giáo dục và cũng là một môn chính trong các kỳ thi phổ
thông với mục tiêu giúp các em học sinh trên cơ sở rèn luyện 4 kỷ năng : nghe, nói, đọc, viết
đạtđược khả năng đọc hiểu tiếng Anh ở chương trình phổ thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việt
tự học, tìm hiểu khoa học kỷ thuật hiện đại và kho tàng văn hóa phong phú của thế giới.
II. Thực trạng của vấn đề :
Ở bậc phổ thông hầu hết giáo viên không chú trọng lắm đến vấn đề phát âm do đó hầu hết học
sinh không thể phân biệt được cách phát âm nhất là những âm khó . Thực tế những lớp tôi dạy đa
số học sinh rất ngại khi nói ra một câu hay đọc bài văn , bài hội thoại vì chúng ngại khi phát âm
sai , những bài tập về ngữ âm lại rất khó đối với chúng . Nhưng nếu tôi hướng dẫn kỹ hơn một
chút về cách đọc từ và thường xuyên kiểm tra cách đọc thì học sinh có phần mạnh dạn hơn và
xung phong đọc nhiều hơn . Do đó tôi nghĩ phát âm là vấn đề quan trọng để học sinh mạnh dạn sử
dụng tiếng anh trong tiết học , sau đó là bên ngoài nhà trường . Tuy nhiên học phát âm không phải
1 hay 2 ngày là có thể giỏi lên được hơn nữa các tiết học trên lớp không có đủ thời gian để dạy và
kiêm tra nhiều về phần ngữ âm nên tôi đưa ra một số phương pháp để hướng dẫn học sinh tự
luyện phát âm . Hơn nữa tôi nghĩ biết cách tự học sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều .
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề :
Trải qua kinh nghiệm giảng dạy đồng thời thông qua tìm hiểu qua sách ,báo , TV và internet,
tôi rút ra môt số phương pháp đưa ra để cùng thảo luận , xem xét để có thể đưa vào áp dụng nếu
thấy hợp lý .
1. Sử dụng bản phiên âm quốc tế theo chuẩn Anh – Mỹ .
Việc đầu tiên của việc học phát âm là các em phải học những âm tiếng Anh và bảng mẫu
phát âm quốc tế (International Phonetic Alphabel) . Học cách nhận biết tất cả các âm . Vì vậy vào
tiết đầu tiên của năm học tôi sẽ phát cho học sinh một bảng phiên âm quốc tế theo chuẩn Anh –
Mỹ sau:
Letter Letter name Pronunciation
A
A
/eɪ/
B
Bee
/bi:/
C
Cee
/si:/
D
Dee
/di:/
E
E
/i:/
F
ef (eff as a verb)
/ɛf/
G
Gee
/dʒi:/
H
Aitch
/eɪtʃ/
Haitch
/heɪtʃ/
I
i
/aɪ/
J
Jay
/dʒeɪ/
Jy
/dʒaɪ/
K
Kay
/keɪ/
L
el or ell
/ɛl/
M
Em
/ɛm/
N
En
/ɛn/
O
O
/oʊ/
P
Pee
/pi:/
Q
Cue
/kju:/
R
ar
/ɑr/
S
ess (es-)
/ɛs/
T
Tee
/ti:/
U
U
/ju:/
V
Vee
/vi:/
W
double-u
/’dʌbəlju:/ in careful speec
X
Ex
/ɛks/
Y
wy or wye
/waɪ/
Z
Zed
/zɛd/
Zee
/zi:/
Izzard
/’ɪzərd/
- Sau đó tôi sẽ giúp học sinh phân biệt sự khác nhau giữa âm ( sounds) và chữ ( letters) :
a. Chữ viết (Letters ) : gồm có 26 chữ , chính là các chữ trong bảng chữ cái :
+ : 5 Vowel Letters ( Chữ cái nguyên âm) : U, E, O, A, I
+ 21 Consonants B, C, D, F, G, H, J, K, L, M, N,P, Q, R, S, T, V, W, X, Y, Z.
b. Âm ( Sounds) : Trong tiếng Anh có 44 âm được chia làm 2 nhóm : Nguyên âm và phụ
âm
+ Các nguyên âm: /ʌ/, /ɑ:/, /æ/, /e/, /ə/, /ɜ:/, /ɪ/, /i:/, /ɒ/, /ɔ:/, /ʊ/,
/u:/, /aɪ/, /aʊ/, /eɪ/, /oʊ/, /ɔɪ/, /eə/, /ɪə/, /ʊə/
+ Các phụ âm: /b/, /d/, /f/, /g/, /h/, /j/, /k/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /p/, /r/, /s/, /ʃ/, /t/, /tʃ/, /θ/, /ð/,
/v/, /w/, /z/, /ʒ/, /dʒ/
c . Sự khác biệt giữa Chữ viết và Âm (Differences between Letters and Sounds. ) .
Chữ viết là yếu tố tạo nên từ còn âm là yếu tố tạo nên cách đọc của từ.
Eg : Với các chữ "n,a,m,e" chúng ta có từ name (tên gọi)
Và cách đọc chữ "name" được tạo ra bởi các âm /n/, /ei/, /m/ > /neim/
Số lượng chữ viết ít hơn số lượng các âm. ( Chữ viết: 26, Âm: 44)
Trong một số từ, số lượng các chữ và âm là giống nhau. Tuy nhiên trong các trường hợp khác số
lượng chữ cái và âm có thể khác nhau.
Eg: Số lượng chữ và âm giống nhau
Number : 6 chữ : n/ u/ m/ b/ e/ r/
6 âm : n/ʌ/ m/ b/ ə/ r/
Eg:Số lượng chữ và âm khác nhau
Name : 4 chữ : n/ a/ m/ e/
3 âm : /n/, /ei/, /m/
Six : 3 chữ : /s/ i/ x /
4 âm : /s/ ɪ/ k/ s/
d. Nguyên tắc phát âm :
*Consonants –Phụ âm
p- đọc như chữ p của tiếng Việt +pen, copy, happen
b – đọc như chữ b của tiếng Việt +back, bubble, job
t – đọc như chữ t của tiếng Việt +tea, tight, button
t̼ – đọc như chữ t của tiếng Việt +city, better
d – đọc như chữ d của tiếng Việt +day, ladder, odd
K – đọc như chữ C của tiếng Việt +Key /ki:/, cock, school /sku:l/
g – đọc như chữ g của tiếng Việt +get, giggle, ghost
ʧ – đọc như chữ ch của tiếng Việt +Church /ʧɜːʧ/, match, nature
ʤ – phát thành âm jơ (uốn lưỡi) +judge, age /eiʤ/, soldier
f – đọc như chữ f của tiếng Việt +fat, coffee, rough, physics
v – đọc như chữ v của tiếng Việt +view, heavy, move
θ – đọc như chữ th của tiếng Việt +thing /θɪn/, author, path
– đọc như chữ đ của tiếng Việt +this /ðɪs/, other, smooth
s – đọc như chữ s của tiếng Việt +soon, cease, sister
z – đọc như chữ zờ của tiếng Việt +zero, zone, roses, buzz
ʃ – đọc như s (uốn lưỡi) của t.V ship, sure /ʃɔ:(r)/, station
ʒ – đọc như r(uốn lưỡi) của t.V pleasure /’pleʒə(r), vision
h – đọc như h của t.V hot, whole, behind
m – đọc như m của t.V more, hammer, sum
n – đọc như n của t.V nice, know, funny, sun
ŋ – Vai trò như vần ng của t.V(chỉ đứng cuối từ) ring /riŋ/, long, thanks, sung
l – đọc như chữ L của tiếng Việt light, valley, feel
r – đọc như chữ r của tiếng Việt right, sorry, arrange
j – đọc như chữ z (nhấn mạnh) – hoặc kết hợpvới chữ u → ju – đọc iu
yet, use /ju:z/, beauty
w – wờ wet, one /wʌn/, when, queen
*Vowels – Nguyên âm
ɪ – đọc i như trong t.V kit /kɪt/, bid, hymn
e – đọc e như trong t.V dress /dres/, bed
æ – e (kéo dài, âm hơi pha A) trap, bad /bæd/
ɒ – đọc o như trong t.V lot /lɒt/, odd, wash
ʌ – đọc â như trong t.V strut, bud, love /lʌv/
ʊ – đọc như u (tròn môi – kéo dài)trong t.V foot, good, put /pʊt/
i: – đọc i (kéo dài) như trong t.V fleece, sea /si:/
eɪ – đọc như vần ây trong t.V face, day /deɪ/, steak
aɪ – đọc như âm ai trong t.V price, high, try /traɪ/
ɔɪ – đọc như âm oi trong t.V choice, boy /bɔɪ/
u: – đọc như u (kéo dài) trong t.V goose, two, blue/blu:/
əʊ – đọc như âm âu trong t.V goat, show /ʃəʊ/, no
aʊ – đọc như âm ao trong t.V mouth/maʊθ/, now
ɪə – đọc như âm ia trong t.V near /nɪə(r)/, here
eə – đọc như âm ue trong t.V square /skweə(r)/, fair
ɑː – đọc như a (kéo dài) trong t.V start, father /’fɑːðə(r)/
ɒː – đọc như âm o (kéo dài) trong t.V thought, law
ɔː – đọc như âm o trong t.V thought, law /lɔː/
ʊə – đọc như âm ua trong t.V poor /pʊə(r), jury
ɜː – đọc như ơ (kéo dài) trong t.V nurse /nɜːs/, stir
i – đọc như âm i trong t.V happy/’hæpi/
ə – đọc như ơ trong t.V about /ə’baʊt/
u – đọc như u trong t.V influence /’influəns
ʌl – đọc như âm âu trong t.V result /ri’zʌlt/
2. Phân biệt âm : Vào các phần củng cố bài học tôi có thể đưa vào một số âm giống nhau cho
học sinh phân biêt và về nhà tìm ví dụ minh họa .
Eg : / I / /i: /
Sheep sit
Meal bean
See it
Bean sin
Eat him
/ θ / / ð/
Thing they
Thick than
Three this
Throught other
Thirst feather
3. Phiên âm .
- Mặc dù không bắt buộc phải dạy phiên âm ở trường nhưng những lúc dạy từ vựng chúng
ta có thể đưa vào phiên âm một số âm khó đọc, đồng thời hướng dẫn học sinh các cách
phiên âm để chúng có thể nhận biết khi gặp hoặc có thể sử dụng bảng phiên âm trong từ
điển.
Ex: Khi dạy một từ như sau, giáo viên có thể phiên âm lên phía trên từ đó:
e i n i ei z i
telephone eraser policeman
i ei dzi i i t
explain geography literature
4. Dùng từ điển :
Khuyến khích học sinh mua và hướng dẫn học sinh sử dụng từ điển để tập phát âm chuẩn .
Những âm mà chúng không được hướng dẫn trên lớp hoặc quên cách phát âm chúng có thể tìm
được cách phát âm trong từ điển. Yêu cầu học sinh học từ mới mỗi ngày . Kiểm tra phần phát âm
qua bài đọc , bài hội thoại , hoặc kiểm tra từ mới.
PHẦN KẾT LUẬN
Tóm lại để luyện phát âm chuẩn cần có nhiều thời gian và công sức , và cũng cần có sự kết
hợp giữa giáo viên và học sinh do đó tôi đưa ra một số phương pháp để cùng tham khảo . Tuy
nhiên để thực hiện được chuyên đề này cần có sự phối hợp tích cực của học sinh , sự hỗ trợ đắc
lực từ phụ huynh mới có thể hoàn thành tốt được các phương pháp trên. Trong quá trình làm
chuyên đề chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót , rất mong sự góp ý nhiệt tình của cấp trên và đồng
nghiệp để chúng tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.
* Những kiến nghị đề xuất:
Đối vói nhà trường: Nên tổ chức các phong trào nói tiếng Anh trong nhà trường
Mua thêm tài liệu tham khảo về cách luyên âm
Đối với phòng GD : thành lập tổ mạng lưới chuyên môn ,cụm chuyên môn ,tổ chức dự giờ
thao giảng ở các trường góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và tay nghề cho giáo viên .
Cư mot , ngày 12 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hiếu