Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp thương mại, sau khi quá trình này kết thức thì
quyến sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Vì vậy bán
hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng không chỉ với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần nâng cao đời
sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung. Để hiện thực hóa
tầm quan trọng của bán hàng doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch thực hiện tốt
khâu bán hàng, cũng như sử dụng kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng như một công cụ hữu hiệu để thực hiện kế hoạch trên.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của bán hàng, kế toán bán hàng cần
được đặc biệt quan tâm, không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phát huy tối đa
vai trò của mình đối với doanh nghiệp.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung và ý nghĩa của việc áp dụng các
chuẩn mực chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp cụ thể không phải là đơn giản.
Có những điều khoản quy định trong chuẩn mực chế độ nhưng khi áp dụng vào
thực tế lại gây khó khăn cho doanh nghiệp, hoặc có những nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhưng trong chuẩn mực hay chế độ không quy định. Qua thời gian
nghiên cứu nhận thấy Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway cũng gặp
phải một số hạn chế như: không lập các khoản dự phòng khi bán hàng, chưa xây
dựng quy trình bán hàng chuẩn và luân chuyển chứng từ, việc đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán chưa được chú trọng, cần hoàn thiện hơn
hệ thống sổ sách phục vụ cho công tác hoạc toàn và quản lý,
Qua đó em thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng từ đó đưa ra những giải
pháp hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin
chính xác hơn, phong phú hơn, giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh
doanh một cách hiệu quả.
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, những lý luận trong nhà
trường và thực trạng kế toán bán hàng tai Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Newway em có đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu: Doanh nghiệp vận dụng
chuẩn mực kế toán như thế nào trong kế toán bán hàng ? Ghi nhận doanh thu và
giá vốn hàng bán như thế nào để doanh thu ghi nhận đúng kỳ và chi phí hợp với
doanh thu tạo ra chúng ? Chứng từ, sổ kế toán có phù hợp với các đáp ứng yêu
cầu cung cấp thông tin kịp thời chính xác hay không ?
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “ Kế toán bán mặt hàng thiết bị văn phòng tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Newway”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu kế toán bán hàng góp phần hệ thống hóa
và hoàn thiện lý luận kế toán bán hàng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng của
Công ty nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm trong bộ máy kế toán bán hàng
từ đó mạnh dạn đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế toán
giúp cho công tác kế toán tại Công ty trở thành công cụ quản lý tài chính đắc
lực, bên cạnh đó phát hiện những khó khăn, vướng mắc và sai sót khi doanh
nghiệp áp dụng các chuẩn mực chế độ kế toán vào thực tế tại doanh nghiệp để
góp phần giúp bộ tài chính có những cái nhìn đánh giá thực tế để hoàn thiện các
chuẩn mực và chế độ trong tương lai.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán mặt hàng thiết bị văn phòng tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway.
Không gian nghiên cứu: Chuyên đề được hình thành trên sơ sở nghiên
cứu khỏa sát tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway.
Địa chỉ: 250 Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 18/04/2011 đến ngày 04/06/2011
Số liệu minh họa được lấy từ quý 1,2 năm 2011
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
1.5. Một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
1.5.1. Một số định nghĩa, khái niệm về bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua” . (Trích: Bài giảng Kế toán Doanh nghiệp
Thương mại)
“Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị các lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh trong một ký nhất
định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ( còn gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) và doanh thu hoạt
động tài chính.”. (Trích: Bài giảng Tài chính Doanh nghiệp Thương mại)
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: bán
buôn hàng hóa, bản lẻ hàng hóa, bán hàng qua đại lý.
* Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các
đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất, để thực hiện bán ra hoặc để gia
công chế biến rồi bán ra bao gồm các phương thức sau: bán buôn qua kho, bán
buôn vận chuyển thẳng.
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: hàng bán được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: khách hàng cử người mang
giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và chuyển hàng
về. Sau khi giao nhận háng hóa, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng vào chứng từ
bán hàng của bên bán, trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ, kế toán ghi nhận doanh
thu.
+ Bán buôn theo hình thức gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc
đơn đặt hàng của khách hàng, bên bán xuất kho hàng hóa gửi hàng cho bên mua
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
theo phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Sau khi bên mua nhận được
hàng chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được
chuyển từ người bán sang người mua, đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: hàng hóa mua về không nhập
kho của doanh nghiệp mà được giao bán ngay hoặc chuyển thẳng tới cho khách
hàng bao gồm: bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp,
bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp(hình
thức giao hàng tay ba): Sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp doanh nghiệp
thương mại giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên
thỏa thuận. Sau khi giao hàng cho khách hàng, đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho khách hàng,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, doanh nghiệp thương mại dùng phương tiện vận chuyển của
mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng tới cho bên mua ở địa điểm thỏa thuận, hàng
hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh
thu.
* Phương thức bán kẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua để
tiêu dùng nội bộ, bao gồm các hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền
trực tiếp, bán hàng tự phục vụ.
- Hình thức bản lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà việc thu
tiền và việc giao hàng với người mua tách rời nhau. Theo hình thức này thì mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền của khách hàng rồi viết hóa đơn, tích kê
giao hàng cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng, đồng thời kế toán
ghi nhận doanh thu. Hết ca hoặc ngày bán hàng căn cứ vào hóa đơn bán hàng và
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
tích kê giao hàng, kết quả kiểm kê hàng tồn quầy xác định lượng hàng bán trong
ngày và làm báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, kế toán ghi
nhận doanh thu ngay.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng sẽ tự chọn hàng hóa mình
có nhu cầu sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán, nhân viên thu tiền
sẽ tiền hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng, đồng thời kế toán ghi nhận doanh
thu.
* Phương thức bán hàng đại lý: là hình thức doanh nghiệp thương mại
giao hàng cho các cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng,
sau khi bán được hàng các cơ sở này sẽ thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
và được hưởng một khoản tiền hoa hồng đại lý, sau khi các cơ sở này thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại quy định theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS
* Chuẩn mực kế toán 01 - Chuẩn mực chung
Nội dung chuẩn mực liên quan tới kế toán bán hàng bao gồm:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá
gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, và trọng yếu.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan tới tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí, phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm
thực tế hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ
sở dồn tích, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ hiện
tại và tương lai.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất, ít nhất là trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn phải
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời, dễ hiểu và có thể so sánh.
Các yếu tố của báo cáo tài chính là: Tình hình tài chính, tài sản, nợ phải
trả, vốn chủ sở hữu, tình hình kinh doanh, doanh thu và thu nhập khác, chi phí.
Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính: Ghi nhận tài sản, ghi nhận nợ
phải trả, ghi nhận doanh thu và thu nhập khác, ghi nhận chi phí.
Các nội dung của chuẩn mực liên quan tới kế toán bán hàng:
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia,
Thu nhập khác bao gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu
tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự
gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định
được một cách đáng tin cậy.
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và
chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
* Chuẩn mực kế toán 02 - Hàng tồn kho
Các nội dung của chuẩn mực liên quan đến kế toán bán hàng:
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình được tình theo thời kỳ nhập hàng hoặc phụ thuộc vào từng doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho mua sau hoặc sản xuất tại thời điểm cuối kỳ. Giá trị
hàng xuất kho sẽ được tính theo giá của lô hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. Giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn.
* Chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
- Doanh nghiệp không còn nắm giữu quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Cách xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác đinh theo giá trị hợp lý của các khoảng đã thu hoặc
sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định thỏa thuận giữa
doanh nghiệp và bên mua, sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm: các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hay thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa đem trao đổi sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền
nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ
phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ ghi nhận là doanh thu khi đồng
thời thỏa mãn (5) điều kiện quy định ở trên.
1.5.3. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế
toán hiện hành (Quyết định 15/2006/QĐ - BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính)
1.5.3.1. Chứng từ kế toán
Tùy thuộc vào phương thức, hình thưc bán hàng mà kế toán nghiệp vụ
bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT ( Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) (Mẫu
01GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, hoặc bán những mặt hàng không chịu thuế GTGT) (Mẫu 02GTGT-
3LL)
- Phiếu nhập kho, xuất kho (Mẫu 01,02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa nội bộ. (Mẫu 03PXK-3LL)
- Các biên bản kiểm kê hàng hóa thừa thiếu, giảm giá cho người mua, trả
lại cho người bán.
- Phiếu thu,chi, bảng kê nộp séc, giấy báo có của ngân hàng.
- Thẻ quầy hàng( Mẫu 02-BH), bảng kê lẻ hàng hóa, giấy nộp tiền của
nhân viên bán hàng, và các chứng từ khác liên quan.
1.5.3.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dụng: Tài khoản 511 phản ánh doanh thu của doanh nghiệp từ hoạt
động bán hàng hóa, bán các thành phẩm, cung cấp dịch vụ, trợ cấp, trợ giá và
doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư.
Kết cấu tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm được xác định là đã bán trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá: Dùng để phản ánh các
khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện
các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5115 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán thanh lý bất
động sản đầu tư.
Nguyễn Thị Huyền
- Số thuế TTĐB, hoặc thuế XNK phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ
kế toán.
TK 511
Nợ Có
Trường Đại Học Thương Mại
* Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, Tài khoản 531 - Hàng bán
bị trả lại, Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua do
việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa
thuận bên bán sẽ cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Phán ánh giá trị của số sản phầm
hàng hóa bị trả lại theo đúng quy định của doanh nghiệp và theo cam kết, giá trị
này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để
tính doanh thu thuần khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Kết cấu tài khoản 521, 531, 532:
Tài khoản 521, 531, 532 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 131- Phải thu khách hàng
Tài khoản này dùng để phán ánh các khoản thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, các khoản phải thu của người
Nguyễn Thị Huyền
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm hàng hóa đã bán.
- Các khoản giám giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn
bộ số chiết khấu thương mại, doanh
thu hàng bán bị trả lại, toàn bộ số
tiền giảm giá hàng bán sang Nợ Tài
khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” hoặc 512 “Doanh
thu bán hàng nội bộ” để xác định
doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
TK 521,531,532
Nợ Có
Trường Đại Học Thương Mại
nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn
thành.
Kết cấu tài khoản 131 - Phải thu khách hàng:
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số các tài khoản liên quan như: TK 632
- Giá vốn hàng bán, TK 111- Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 138 -
Phải thu khác,
1.5.2.3. Trình tự hạch toán:
* Khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán kế
toán ghi tăng giá trị hàng gửi đi bán theo giá trị thực tế của hàng xuất kho đồng
thời ghi giảm giá trị hàng hóa tương ứng.
- Đối với hàng hóa vận chuyển thẳng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi tăng giá trị hàng gửi bán theo giá mua
chưa thuế, ghi tăng giá trị tài khoản thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi giảm giá
trị tiền mặt, hoặc giảm giá trị tiền gửi ngân, hoặc ghi tăng số tiền phải trả cho
người bán.
Nguyễn Thị Huyền
- Số tiền phải thu của
khách hàng về sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao dịch, dịch
vụ đã cung cấp và được
xác định là đã bán trong
kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho
khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước trả trước của khách
hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau
khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua
trả lại( Có thuế GTGT hoặc không có thuế
GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho người mua.
TK 131
Nợ Có
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu
khách hàng.
Số dư bên Có:
Số tiền nhận trước hoặc số tiền thu nhiều hơn
số phải thu cảu khách hàng.
Trường Đại Học Thương Mại
* Khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Bán hàng theo phương thức trả ngay:
+ Khi xuất bán hàng: căn cứ vào hóa đơn GTGT phán ảnh doanh thu bán
hàng: kế toán ghi tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nếu khách hàng chuyển
khoản hay số tiền phải thu khách hàng theo giá bán đã có thuế GTGT, đồng thời
ghi tăng giá trị tài khoản doanh thu bán hàng theo giá chưa thuế và ghi tăng thuế
GTGT phải nộp
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Khi hoạch toán bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu được ghi nhận
theo giá bán ngay, kế toán ghi tăng tài khoản doanh thu, ghi tăng giá thuế GTGT
đầu ra tính trên giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá
bán trả ngay gọi là lãi do bán hàng trả góp, kế toán ghi tăng giá trị doanh thu
chưa thực hiện được và được hạch toán vào doanh thu nhận trước. Định kỳ thu
tiền, kế toán phản ánh phần lãi từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính và ghi
tăng tài khoản tiền.
+ Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, ghi giảm tài khoản doanh thu hoạt động tài chính, trong kỳ phản ánh vào
doanh thu chưa thực hiện được.
+ Khi thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay, kế toán ghi tăng các
khoản tiền, đồng thời ghi giảm giá trị khoản phải thu khách hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, kế
toán ghi: tăng giá trị tài khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, ghi
giảm số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm giá trị các tài khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng hay phải thu khách hàng.
- Đối với hàng bán bị trả lại thì phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
tương tự như chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, kế toán ghi tăng giá
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
trị tài khoản hàng bán bị trả lại,ghi giảm thuế GTGT phải nộp và đồng thời ghi
giảm các tài khoản tiền hoặc phải thu khách hàng.
* Chi phí bán hàng:
- Khi tính hoa hồng đại lý, phải trả cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi:
+ Trường hộp bóc tách luôn hoa hồng phải trả khi xác định doanh thu: kế
toán ghi tăng giá trị tài khoản chi phí bán hàng, ghi tăng giá trị thuế GTGT được
khấu trừ, đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng.
+ Trường hợp chỉ xác đinh hoa hồng phải trả khi quyết toán với bên nhận
đại lý: kế toán ghi tăng chí trị tài khoản chi phí bán hàng, ghi tăng giá trị thuế
GTGT được khấu trừ, đồng thời ghi giảm giá trị tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
hoặc phải thu khách hàng.
- Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền khác ở bộ phận bán hàng kế
toán ghi: Tăng chi phí bằng tiền khác, đồng thời ghi giảm giá trị tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng.
* Chi phí giá vốn:
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm
giá trị hàng hóa, hàng gửi đi bán, thành phẩm,
- Đối với bán buôn theo hình thức giao tay 3: kế toán ghi tăng tài khoản
giá vốn hàng bán theo giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán, ghi tăng tài
khoản thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi giảm tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, hoặc ghi tăng tài khoản phải trả cho người bán.
1.5.2.4. Sổ kế toán
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các
chứng từ kế toán ban đầu nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập các
báo cáo kế toán. Áp dụng theo quyết định 15/QĐ - BTC 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính doanh nghiệp sử dụng một trong năm hình thức ghi sổ sau:
Nhật ký chung, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái, kế toán trên
máy vi tính.
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
a. Hình thức kế toán nhật ký chung
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi
vào sổ trình tự thời gian phát sinh, sau đó sẽ lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
vào sổ cái các tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng là:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 511, 632, 156, 131, 111,
…
- Sổ nhật ký và sổ chi tiết: Sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi
tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết bán hàng, sổ
theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, sổ kho.
b. Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc sau khi được kiểm tra và phân loại sẽ được ghi vào nhật ký
chứng từ, các sổ kế toán được sử dụng kết hợp với kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Theo hình thức này các sổ được sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng là: TK
511, 632, 157, 131, 111, 112,…
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN BÁN MẶT HÀNG THIẾT BỊ VĂN PHÒNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NEWWAY
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển Newway, để đi sâu nghiên cứu đề tài của mình em có sử dụng
một số các phương pháp nghiên cứu thu thập và phân tích dữ liệu đã học và áp
dụng vào thực tế.
2.1.1. Phương pháp thu thập giữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp quan sát thực tế
- Đối tượng nghiên cứu của phương pháp: Quá trình lập chứng từ và luân
chuyển chứng từ.
- Mục đích nghiên cứu: Đối chiếu chứng từ của công ty với chứng từ theo
quy định có gì khác nhau, học hỏi cách lập chứng từ trên phần mềm kế toán của
công ty.
- Nội dung: Khi hợp đồng kinh tế được ký kết hay đơn đặt hàng được xác
nhận, kế toán trưởng sẽ ký duyệt phiếu xuất kho để xuất hàng hóa cho bên mua.
Các kế toán viên sẽ theo dõi trên các sổ chi tiết các tài khoản 131, 5111, 156,
632, và các sổ tổng hợp như: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 131, 511,
156, 632,
- Các bước thực hiện: Quan sát việc lập và xuất phiếu xuất kho, quá trình
nhập số liệu vào các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản trên máy tính.
- Kết quả: Dựa trên quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý, hình thức ghi sổ mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Các
sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo
dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích
và kiểm tra của công ty mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được.
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
Phương pháp này tương đối hiệu quả. Thông qua việc quan sát các khâu
của kế toán bán hàng, ta có thể phát hiện ra các sai sót và kịp thời có những biện
pháp khắc phục hợp lý theo đúng quy định, chuẩn mực kế toán quy định.
2.1.1.2. Phương pháp điều tra
- Đối tượng nghiên cứu: Tổng quan về công tác kế toán của công ty nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng.
- Mục đích nghiên cứu: Đưa ra những ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện
những nhược điểm của công tác tổ chức kế toán tại công ty.
- Nội dung: Bao gồm những vấn đề sau: Tổ chức bộ máy kế toán, hình
thức kế toán, chính sách kế toán của công ty, những vấn đề liên quan đến kế
toán bán hàng như phương thức bán hàng, chứng từ sổ sách,
- Các bước thực hiện: Lập phiếu điều tra trắc nhiệm ( Phụ lục 01), phát
phiếu điều tra, thu thập tổng hợp và xử lý để đưa kết quả.
- Kết quả: Kết quả điều tra là tương đối chính xác, qua kết quả tổng hợp
từ phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn giúp tìm hiểu công tác kế toán và chính
sách kế toán của công ty áp dụng được nhanh hơn, bên cạnh đó kết quả phân
tích còn có thể cung cấp một số dữ liệu cơ cấp có ích cho đề tài nghiên cứu.
2.1.1.3. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu: Phát hiện thực trạng công tác kế toán bán hàng,
nhũng ưu điểm nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
- Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu công việc cụ thể của kế toán bán hàng
khi có một nghiệp vụ bán hàng xảy ra, cách thức xử lý những vấn đề phát sinh
trong công tác kế toán, phối hợp giữa các bộ phận,
- Các bước thực hiện: Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn ( Phụ lục 02),
phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán, ghi chép câu trả lời, tổng hợp và phân
tích kết quả thu được.
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
- Kết quả: Kết quả là thực trạng công tác kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp, những ưu điểm doanh nghiệp đã làm được và những nhược điểm hay
thiếu xót mà doanh nghiệp chưa thực hiện được. Từ kết quả phân tích là nội
dung tiền đề cho những đề xuất ý kiến hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dưới góc độ tiếp cận kế toán bán hàng, hệ thống hóa lý luận vào thực
tiễn, cũng như đặt vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng, gắn với các
yếu tố có liên quan để phân tích và giải quyết.
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: phân tích thống kê so sánh,
phương pháp tổng hợp, phương pháp ngoại suy trong việc phân tích đánh giá
phân tích tổng hợp vấn đề và các kiến nghị đề xuất với Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Newway.
Công cụ nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là: sử dụng phiếu điều tra trắc
nghiệm, câu hỏi phỏng vấn và quan sát thực tế.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.2.1. Tình hình trong nước về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại
Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế , hệ thống kế toán Việt Nam
trong những năm qua đã có sự đổi mới sâu sắc với Luật Kế toán đã được Quốc
hội thông qua, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán (VAS) và các
thông tư hướng dẫn các chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản sửa đổi, bổ
sung.
Tuy nhiên, do một số quy định trong Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán,
Chuẩn mực kiểm toán hiện hành được xây dựng từ những năm trước đây đã bộc
lộ một số tồn tại và khác biệt với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế nên trong
một số trường hợp đã không đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập quốc
tế và đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản trị, điều hành doanh nghiệp trong
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh và mạnh. Vì vậy, việc tiếp tục hoàn
thiện và thể chế hoá các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, tăng cường xây dựng năng lực báo cáo tài chính chất lượng cao là hết sức
cần thiết.
Ngày 31/5/2011, Bộ Tài chính phối hợp với Hội nghị Liên Hiệp quốc về
thương mại và phát triển và Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh Quốc tổ
chức Hội nghị bàn tròn về xây dựng năng lực kế toán kiểm toán nhằm xây dựng
năng lực phục vụ việc lập báo cáo doanh nghiệp chất lượng cao, đánh giá thực
trạng và đáp ứng nhu cầu xây dựng năng lực chuyên môn và thể chế trong lĩnh
vực kế toán và báo cáo doanh nghiệp tại các nước đang phát triển.
Việc hoàn thiện hơn nữa Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực
kiểm toán luôn được Bộ Tài chính chú trọng, điều này tạo thuận lợi cho công tác
kế toán tổng hợp tại doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp nói riêng.
Các vấn đề liên qua tới kế toán bán hàng tại doanh nghiệp rất được quan
tâm và phân tích, có rất nhiều bài báo của các Thạc sĩ đã phân tích và nêu nên
việc thực hiện công tác kế toán hợp lý và hiệu quả nhất như: Về việc ghi nhận
doanh thu, bản chất và nội dung các tài khoản dự phòng, kế toán chiết khấu
thương mại,
Trong bài báo “ Vận dụng nguyên tắc thực hiện với ghi nhận doanh thu
trong kế toán ”của tác giả: TS Lê Văn Liên –THS Nguyễn Thị Hồng Vân (Theo
Tạp chí Kế toán - Tapchiketoan.com) có viết: Ghi nhận doanh thu kế toán là một
trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với
nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh
doanh khác nhau. Hiện nay, nguyên tắc thực hiện đang được áp dụng phổ biến
và rộng rãi nhất trong các đơn vị kế toán. Tác giả có nêu rõ việc vận dụng
nguyên tắc thực hiện trong ghi nhận doanh thu bao gồm những nội dung như: cơ
sở của nguyên tắc và việc viện dụng nguyên tắc trong trường hợp bán hàng đặc
biệt.
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
Qua tìm hiểu một số luận văn, công trình nghiên cứu khoa học của các
sinh viên khóa trước tại Trường Đại học Thương mại đã có những đề tài nghiên
cứu về kế toán bán tại doanh nghiệp thương mại như sau:
Luận văn “Kế toán bán hàng bu lông, đai ốc, vòng đệm tại Công ty
TNHH Kim Khí Đường Sáng” của tác giả Lê Thị Hồng lớp HK1B-K4 - Đại học
Thương mại viết năm 2010 đã cho thấy những tồn tại trong công tác kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Kim Khí Đường Sáng đó là: Kế toán bán hàng không
sử dụng tài khoản chi tiết, sổ chi tiết để theo dõi doanh thu, giá vốn từng mặt
hàng; phiếu xuất kho không được ghi thường xuyên; không trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho; không trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Các giải pháp
mà tác giả đưa ra là công ty nên mở các tài khoản chi tiết, sổ chi tiết để theo dõi
doanh thu, giá vốn của từng loại mặt hàng; phải trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho để đề phòng có biến động về giá cả của các mặt hàng kinh doanh;
trích lập dự phòng phải thu khó đòi để tránh tình trạng thiếu vốn kinh doanh do
không đòi được nợ; thủ kho phải ghi phiếu xuất kho thường xuyên để quản lý
chặt chẽ tình hình hàng hoá tồn kho.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp thương mại
2.2.2.1. Nhân tố vĩ mô
Năm 2003, Luật kế toán Việt Nam ra đời là văn bản mang tính pháp lý
cao nhất trong lĩnh vực kế toán. Do đó mọi hoạt động nghiệp vụ liên quan đến
hoạt động kế toán đều chịu sự chi phối của Luật này, từ các quy định chung về
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán đến việc lập các báo cáo tài chính. Trong đó các
nghiệp vụ bán hàng cũng không phải là ngoại lê, cụ thể nhất: Điều 21 – Luật kế
toán còn quy định rõ việc sử dụng hoá đơn bán hàng trong hoạt động bán hàng.
Ngoài ra, để thống nhất và tạo khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán,
nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân, và
phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, từ năm
2001 đến nay Bộ trưởng BTC đã ban hành và công bố 26 Chuẩn mực kế toán
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
Việt Nam cùng các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Chuẩn mực đó. Chuẩn
mực kế toán là một hành lang pháp lý quy định DN thực hiện công tác kế toán
của mình đúng luật. Có thể thấy rằng VAS là một yếu tố bên ngoài nhưng có tác
động trực tiếp đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói
riêng của các DNTM. Ví dụ chuẩn mực quy định những nội dung về chi phí,
doanh thu, ghi nhận doanh thu, tài sản cố định… Kế toán tại các DN đều phải
tuân thủ không thể thay đổi.
Chế độ kế toán DN cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Chế
độ kế toán được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách, tài khoản và đến
báo cáo tài chính sao cho khoa học và hợp lý nhất, tạo điều kiện cho kế toán nói
chung và kế toán bán hàng tại DNTM nói riêng xử lý, phản ánh đúng bản chất
của các hoạt động kinh tế phát sinh, làm cho thông tin kế toán cập nhật chính
xác, nhanh chóng và kịp thời.
Mặt khác, sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán cũng
là một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Nếu giữa chế độ và chuẩn mực
không có sự thống nhất sẽ làm cho người làm kế toán lúng túng trong quá trình
xử lý, phạm sai lầm trong hạch toán nghiệp vụ, ảnh hưởng tới kết quả, thông tin
do kế toán cung cấp không chính xác, không phản ánh đúng tình hình tài chính,
tình hình hoạt động kinh doanh của DN.
Để tồn tại và phát triển các DN phải nghiên cứu môi trường ngành nghề
hoạt động với những chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố trong môi trường
đó, nhất là trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Đối với hoạt động bán hàng còn có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng nằm bên
ngoài bản thân mỗi DN mà DN không thể cải tạo hay kiểm soát được, DN chỉ có
thể thích nghi với nó như tình hình chính trị - xã hội, các chu kỳ khủng hoảng
của nền kinh tế thế giới, những tác động dây chuyền từ nền kinh tế thế giới mà
nền kinh tế VN phải gánh chịu, sự biến động của thị trường tiền tệ khi xảy ra
lạm phát hay do sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ…
hoặc đơn thuần chỉ là xu thế tiêu dùng của người dân, thu nhập bình quân của
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
người dân, …Tất cả các nhân tố đó sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu ra, giá cả thị
trường, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của các DN. Nhưng tất cả các
DN trong cùng một nền kinh tế thì đều chịu chung những ảnh hưởng này. Thuận
lợi và khó khăn mà DN nhận được hoặc gánh chịu thì đối thủ cạnh tranh của nó
cũng vậy. Vì vậy mỗi DN phải tự biết khai thác triệt để các thời cơ, cơ hội mà
mình nhận được. Từ đó sử dụng hiệu quả và phát huy tối đa nguồn lực nhằm tạo
nên một vị trí vững chắc cho DN.
2.2.2.2. Nhân tố vi mô
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới kế toán bán hàng của Công ty bao
gồm: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán tại Công ty.
Tác động của mô hình tổ chức bộ máy kế toán đến tổ chức công tác kế
toán của DN. Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức
công tác kế toán của DN. Bộ máy kế toán mà bao gồm những người có kiến
thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ tốt thì điều này sẽ làm cho tổ chức công
tác kế toán phát huy được hiệu quả cao. Về kiến thức thì hầu hết những người
làm công tác kế toán tại Công ty phải qua đào tạo chuyên môn đòi hỏi là luôn
hiểu sâu, hiểu đúng bản chất của các chính sách chế độ kế toán, và phải thường
xuyên cập nhật các thông tin đang diễn ra trong đời sống xã hội. Về kỹ năng, đòi
hỏi người làm công tác kế toán phải biến các kiến thức mà mình có được để vận
dụng thành thạo các thao tác trong công việc của mình và các thao tác đó phải
được tiến hành một cách khoa học, phải rèn luyện và nâng cao khả năng tư duy.
Về thái độ, đòi hỏi phẩm chất của người làm kế toán phải luôn trung thực, cản
thận, tỉ mỉ, thận trọng và luôn phải tuân thủ theo đúng chế độ chính sách đã quy
định.
Chính sách kế toán của công ty đang áp dụng: Ảnh hưởng lớn tới công tác
kế toán tại doanh nghiệp. Một chính sách kế toán được xác định rõ rang sẽ giúp
doanh nghiệp cung cấp số liệu kế toán đáng tin cậy, giảm thiếu các sai sót và các
giao dịch và các chi phí khác nhau sẽ được hạch toán nhất quán dựa trên các
chính sách kế toán chung.
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
2.3. Thực trạng qui trình kế toán bán mặt hàng thiết bị văn phòng tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway
2.3.1. Chính sách kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway thực hiện công tác kế toán
theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chếp kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: Áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế.
Khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng.
Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức nhật ký chung.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước
Hóa đơn giá trị gia tăng dùng trong công tác bán hàng của công ty được
đặt in.
2.3.3. Thực trạng quy trình kế toán bán mặt hàng thiết bị văn phòng tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho: Được dùng làm căn cứ cho Thủ kho xuất hàng và lập
Hoá đơn GTGT cho khách hàng. Giá trên phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng
bán. Số lượng hàng bán trên Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT phải trùng khớp
nhau để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Hóa đơn bán hàng: Do phụ trách bán hàng lập, và chuyển qua bộ phận
kế toán.
- Hoá đơn GTGT: Khi bán hàng, phòng kế toán sẽ lập chứng từ này căn
cứ vào Phiếu xuất kho và Hợp đồng kinh tế giữa 2 bên (nếu có). Hoá đơn GTGT
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
bao gồm: Tên hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải
thanh toán. Chứng từ này dùng để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT
đầu ra phải nộp cho Nhà nước. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên, đặt giấy
than viết 1 lần.
Liên 1 (màu tím): Được lưu lại trên gốc quyển Hoá đơn GTGT.
Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng.
Liên 3 (màu xanh): Lưu lại tại Công ty
- Phiếu thu: Kế toán lập nhằm xác định rõ số tiền mặt, ngoại tệ… thực tế
nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán các khoản thu có
liên quan.
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng
* Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng gồm có:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế và xác định doanh thu
thuần trong kỳ của Công ty.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc
của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với
khách hàng về tiền bán hàng hoá. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
khách hàng.
- Tài khoản 33311 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
- Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản như sau:
+ Tài khoản 111: Tiền mặt
+ Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
+ Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nguyễn Thị Huyền
Trường Đại Học Thương Mại
2.3.3.3. Trình tự hạch toán
2.3.3.3.1. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Newway.
* Mặt hàng kinh doanh: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Newway
chuyên kinh doanh các loại thiết bị văn máy văn phòng như: máy in, máy
photocopy, máy scan,
* Phương thức bán hàng: Công ty chủ yếu sử dụng phương thức bán
hàng là bán lẻ hàng hoá và bán buôn qua kho.
+ Quy trình bán lẻ hàng hoá: Khách hàng đặt mua hàng tại phòng kinh
doanh → Kế toán viết Phiếu xuất kho để xuất hàng → Khách hàng thanh toán
tiền hàng, kế toán viết Hoá đơn GTGT và Phiếu thu → Khách hàng nhận hàng
hoá và các giấy tờ liên quan.
+ Quy trình bán buôn qua kho được thực hiện như sau: Từ sự trao đổi,
thoả thuận về lợi ích của 2 bên → Bên mua chọn các mặt hàng cần mua theo nhu
cầu → Thực hiện ký hợp đồng mua bán (nếu cần thiết) → Kế toán viết Phiếu
xuất kho để xuất hàng → Kế toán viết Hoá đơn bán hàng và Phiếu thu, khách
hàng thanh toán tiền hàng và nhận các giấy tờ liên quan → Công ty chuẩn bị
hàng hoá giao trực tiếp cho khách hàng ngay tại kho hoặc điều động phương tiện
giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng.
* Phương thức thanh toán: Khách hàng trả tiền ngay sau mỗi giao dịch
mua, bán hàng hoá.
2.3.3.3.2. Trình tự hạch toán
Sau khi khách hàng đồng ý mua và làm các thủ tục cần thiết, hàng hoá sẽ
được giao trực tiếp cho khách hàng và khách hàng thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, kế toán ghi tăng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
theo giá chưa thuế của số hàng đã ghi trên Hoá đơn GTGT, đồng thời ghi tăng
TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” số thuế GTGT phải nộp của hàng bán ra. Sau
khi ghi nhận doanh thu và thuế GTGT phải nộp cho hàng bán ra thì kế toán đồng
thời ghi tăng số tiền mặt thu được (Nợ TK 111). Đồng thời căn cứ vào phiếu
Nguyễn Thị Huyền