Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: CĐ09KT5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển mình cho những bớc phát triển mới
trong nền kinh tế của thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con ngời đợc
đặt lên hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng lao động của con ngời là vấn đề
mà các nhà quản lý cần quan tâm. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con
ngời, là hoạt động chân tay hay trí óc của con ngời nhằm biến đổi các vật tự nhiên
tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội phục vụ nhu cầu của chính con
ngời. Lao động có năng suất, chất lợng hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển
của đất nớc. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là
yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản
cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp
phần hạ thấp sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên và ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã
thực hiện, tiền lơng là phần thu nhập chính của công nhân viên. trong các doanh
nghiệp hiện nay việc trả lơng cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nh-
ng chế độ tiền lơng tính theo sản phẩm đang đợc thực hiện ở một số doanh nghiệp
là đợc quan tâm hơn cả. trong nội dung làm chủ của ngời lao động về mặt kinh tế,
vấn đề cơ bản là làm việc trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Thực hiện tốt chế độ tiền lơng sản
phẩm sẽ kết hợp đợc nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản
xuất, nhóm lao động và ngời lao động đối với sản phẩm mình làm ra, đồng thời phát
huy năng lực sáng tạo của ngời lao động, khăc sphục khó khăn trong sản xuất và đời
sống để hoàn thành kế hoạch. trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
hình thức tiền lơng sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan
trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lơng để đảm bảo sức lao động và cuộc sống lâu dài của ngời lao
động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Cùng với tiền lơng và các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi
phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán đúng lao động và tính đúng thù
lao của ngời lao động, thanh toán tiền lơng và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích
ngời lao quan tâm đến thời gian và chất lợng lao động từ đó nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tần quan trọng, vai trò và ý nghĩa của công tác tiền lơng trong
thời gian thực tập tại công ty Cổ phần u t phỏt trin v t vn thit k xõy
dng h ni, với kiến thức chuyên ngành học tập tại nhà trờng của mình, căn cứ
vào tình hình lao động và tiền lơng tại công ty em xin đợc trình bày khoá luận
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty
Cổ phần u t phỏt trin v t vn thit k xõy dng h ni.
Nội dung khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng sau:
Chơng 1: Thc trng v tỡnh hỡnh cụng ty
Chơng 2: Thực trạng cụng tỏc kế toán tiền lơng và khoản trích theo lơng
tai công ty Cổ phần u t phỏt trin v t vn thit k xõy dng h ni
Chơng 3: Một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán tiền lơng tại công ty Cổ
phần u t phỏt trin v t vn thit k xõy dng h ni
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
CHNG II: THC TRNG CễNG TC K TON TIN
LNG V CC KHON TRCH THEO LNG TI CễNG
TY C PHN U T PHT TRIN V T VN THIT K
XY DNG H NI
1.1Lý luận về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tiền lơng
Khái niệm của tiền lơng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó, lao
động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá
trình tái sản xuất, trớc hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là
sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, thù lao lao động đợc thể hiện bằng thớc đo giá trị và
gọi là tiền lơng.
Tiền lơng( tiền công) là biểu hiện bằng tiền của phần thù lao lao động mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng cộng
việc của họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng( tiền công) chính là một phần
chi phí nhân công mà doanh nhgiệp trả cho ngời lao động.
Bản chất của tiền lơng
- Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. đối với
các doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một yếu tố cấu thành nên
sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp. Không ngừng nâng cao
tiền lơng thực tế của ngời lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của ngời lao
động là vấn đề đang đợc các doanh nghiệp quan tâm, vì đó chính là một động lực
quan trọng để nâng cao năng suất lao động. Các doanh nghiệp cần phải sử dụng
sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng, hạ giá thành sản phẩm.
- Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
4
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong các trờng hợp ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, mất việc làm và khám chữa bệnh nh vậy tiền lơng (tiền
công), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là thu nhập chủ yếu
của ngời lao động. đồng thời, tiền lơng( tiền công ) và các khoản trích boả hiểm xã
hội, boả hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn còn là những yếu tố
chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
Chức năng của tiền lơng
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất. Trong quá trình
lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền l-
ơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không
phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại
của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản xuất xã hội, tiền lơng cần thiết phải
đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, đặc biệt là trong điều kiện lơng là thu
nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức lao
động. Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguuyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lơng và
tiền công, có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học. Đồng thời ngời sử dụng lao
động không đợc trả công thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nha nớc quy định.
* Chức năng kích thích sản xuất :
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt
động của con ngời là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Trong 3 lợi
ích: xã hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời lao động là động lực trực
tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng đúng
đắn là động lực to lớn phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời trong việc thực hiện
các mụch tiêu kinh tế xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng và tiền công thúc đẩy và
khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất, chất lợng và hiêụ quả cuả lao động
đảm bảo sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lơng. Tiền lơng phải
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
5
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
đảm bảo :
+ Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
+ Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
+ Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
* Chức năng thớc đo giá trị:
Thớc đo giá trị là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến
động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lơng là giá cả sứcc lao
động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới đợc sáng tạo lên.
Tiền lơng phải thay đổi với sự dao động của giá cả sức lao động.
* Chức năng tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc cuộc sống hàng
ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động
hoặc xảy ra bất chắc.
1.1.2 .ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra ngời lao
động còn đợc hởng một số thu khác nh: trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thởng, tiền ăn
ca. Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao
động, trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lơng và các
khoản liên quan từ đó kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết qủa và
chất lợng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp
phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời
lao động.
1.1.3 . Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng
* Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung- cầu lao động ảnh hởng trực
tiếp đến tiền lơng.
- Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng giảm,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới sự cân
bằng. Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng nỳa bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh( năng suất biên của lao
động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ)
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
6
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
- Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả của hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể, khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng
thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo
tiền lơng thực tế không bị giảm.
- Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nớc
cần có những biện pháp điều tiết tiền cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trơng doanh nghiệp
- Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lợng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng. với doanh
nhgiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao động sẽ
thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lơng
của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
- Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng. Về
việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ cán bộ ra sao để giám sát và đề
ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ngời lao động để tăng
hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
- Trình độ lao động: với lao động có trình độ cao thì sẽ đợc thu nhập cao hơn
so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao động phải
bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trờng
lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những công việc đòi hỏi phải
có hàm lợng kiến thức, trình đọ cao mới thực hiện đợc, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
- Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một ngời
qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc những rủi ro
có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trớc công
việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
- Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đmả bảo chất lợng hay không
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
7
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
- Mức hấp dẫn cua rcông việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công việc
kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp tăng mức l-
ơng cao hơn.
- Mức độ phức tạp của công việc: với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức đọ nguy hiểm
cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
- Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng quyết định đến tiền lơng.
- Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
* Các nhân tố khác : ở đâu có sự phân biệt về màu da, giới tính, độ tuổi, thành
thị và nông thôn ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không phản ánh đợc
mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả l-
ơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
- Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền lơng
của ngời lao động.
1.1.4. Quỹ tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng má doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lơng bao
gômg nhiều khoản nh: lơng thời gian( tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, ohụ cấp
( cấp bậc, khu vực,chức vụ), tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng
việc, nghỉ phếp, đi học, tiền thởng trong sản xuất. Quỹ tiền lơng bao gồm nhiều loại
và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi một cách phân loại có những
tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác kế toán nói
riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đ-
ợc chia làm 2 loại là tiền lơng chính và tiền lợng phụ.
- Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm nhiệm
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
8
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: tiền lơng cấp bậc, tiền lơng thởng trong sản
xuất và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
- Tiền lơng phụ là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực
tế không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế đọ quy định nh: tiền
lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, hội họp,học tập, lễ, tết, ngừng
sản xuất
- Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền
lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lơng.
Các khoản trích theo tiền lơng
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh doanh, ng-
ời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiển xã hội( BHXH),
Bảo hiểm y tế ( BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp( BHTN), Quỹ trợ cấp mất việc làm,
Kinh phí công đoàn( KPCĐ). Các quỹ này đợc hình thành một phần do ngời lao
động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quỹ Bảo hiểm xã hội: Đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp ( chức vụ, thâm niên) của
công nhân, viên chức, lao động thuộc đối tợng đóng BHXH thực tế phát sinh trong
tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ Quỹ BHXH là 22% , trong đó 16% do đơn vị hoặc
chủ sử dụng lao động đóng góp, 6% còn lại ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào l-
ơng tháng. Quỹ BHXH đợc dùng đẻ chi trả cho ngời lao động trong các trờng hợp ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan
BHXH quản lý.
- Quỹ Bảo hiểm y tế: đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng của công nhân, viên chức, lao động thuộc đối tợng đóng BHYT
thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích quỹ BHYT là 4,5 % trong đó 3% do đơn
vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% do
ngời lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ này dùng để
thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngời lao
động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động. Quỹ này do cơ quan
BHXH quản lý.
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: Đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng tháng của công nhân, viên chức, lao động tham gia
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
9
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
BHTN. Tỷ lệ trích vào Quỹ BHTN là 2%, trong đó 1% do ngời lao động đóng góp
và trừ vào thu nhập của ngời lao động và 1% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động
đóng góp, tính vào chi phí kinh doanh và nộp cùng một lúc vào Quỹ BHTN cho cơ
quan quản lý quỹ. Ngoài ra quỹ BHTN còn đợc hỗi trợ từ ngân sách nhà nớc hàng
năm ( một lần )bằng 1% quỹ lơng của ngời lao động tham gia BHTN . Quỹ này đợc
dùng đợc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngời lao đông khi họ bị thất
nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề cũng nh tìm việc làm mới thích hợp.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Đợc dùng để trợ cấp cho ngời lao động
phải nghỉ việc theo chế độ. Mức độ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1- 3%
trên quỹ tiền lơng làm cơ sở đóng BHXH. Tuỳ theo khả năng tài chính của doanh
nghiệp, hàng năm doanh nghiệp quy định mức trích cụ thể. Thời điểm trích Quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm là cuối năm kế toán, trớc khi lập báo cáo tài chính.
Khoản trích Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đfợc tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kỳ.
- Kinh phí công đoàn: đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định 2%
trên tổng quỹ lơng, tiền công, phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho ngời
lao động ( kể cả lao động hợp đồng ) tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là nguồn kinh phí dùng để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công đoàn từ
trung ơng đến cơ sở.
1.1.5. Nguyên tắc tính lơng kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng
là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả
thù lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời
kỳ Việc kế toán chính xác chi phí về lơng và các khoản trích theo tiền lơng có vị
trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng
thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho
các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho
quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơngphải quán triệt các
nguyên tắc sau:
Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều laọi khác nhau nên để thuận lợi cho
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
10
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là
sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Về mặt
quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phận loại theo các tiêu thức sau đây:
- Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thờng
xuyên, trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm
thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm đợc tổng số
lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng,bồi dỡng, tuyển dụng và huy động
khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và với Nhà
nớc đợc xác định.
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia voà
quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm
những ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ kỹ
thuật trực tiếp sử dụng), những ngời phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển, bốc
dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên, vật liệu trớc khi đa vào sản
xuất).
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đay là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này
bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo,
hớng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh nh giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các
phòng ban kế toán, thống kê cung tiêu), nhân viên quản lý hành chính ( những
ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy, quản trị).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ cấu
lao động. Từ đó biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc,
tinh giản bộ máy gián tiếp.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể cghia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
11
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân vien phân xởng
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trờng
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý hàng chính của doanh nghiệp nh các
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc kịp
thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Phân loại tìên lơng một cách phù hợp
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả các đối tợng khác
nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều
cách phân loại tiền lơng nh phân loại tiền lơng theo cách thức trả lơng ( lơng sản
phẩm, lơng thời gian), phân loại theo đối tợng trả lơng ( lơng sản xuất, lơng bán
hàng, lơng quản lý). Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong
quản lý.
1.1.6. Các hình thức trả lơng và quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Vận dụng hình thức tiền lơng thích hợp nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa 3 loại lợi ích: lợi ích
chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động, phát huy tác dụng đòn
bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao
năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công để hạ giá thành
sản phẩm. Thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay, các hình thức tiền lơng chủ yếu
đợc áp dụng là : tiền lơng theo thời gian,tiền lơng theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
Tiền lơng theo thời gian
Tiền lơng theo thời gian thờng đợc áp dụng đẻ trả lơng cho lao động làm việ
theo giờ hành chính nh: văn phòng, hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê,
kế hoạch, tài vụ- kế toán Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lơng theo thời gian có thể chia
ra:
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
12
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Tiền lơng tháng là tiền lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động( đối với lao động hợp đồng ) hoặc căn cứ vào tiền lơng cấp bậc và thời gian
làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền lơng tuầnlà tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở
tiền lơng tháng nhân ( x) với 12 tháng và chia ra (: ) cho 52 tuần.
- Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác định bằng
cách lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng cách
lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao
Động( không quá 8 giờ / ngày).
Hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính toán nhng có
hạn chế nhất định là mang tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất nên
đẻ khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp chế độ
tìên thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
Tiền lơng theo sản phẩm
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số l-
ơng, chất lợng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm.
Việc trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả
theo sản phẩm có thởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế đợc áp dụng thích hợp để
tính và trả lơng cho những lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. Cách tính
nh sau:
Tiền lơng phải trả
theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế
=
Số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng quy x
cách, phẩm chất
Đơn giá tiền
lơng quy định
cho 1 sản phẩm
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lơng cho công nhân phục vụ
sản xuất ( vân chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị) Mặc dầu
lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhng lại gián
tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của côgn nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có
thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lơgn cho
công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận ông nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ
quan tam hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất, từ đó có giải pháp cải tiến
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
13
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
công tác phục vụ sản xuất.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng là việc kết hợp trả lơng theo sản phẩm ( sản
phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thởgn trong sản xuất ( th-
ởng nânng cao chất lợng, thởng năng suất lao động, thởng tiết kiệm chi phí ).
Nhờ đó, ngời lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng
sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động,
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến là việc trả lơng trên cơ sở sản phẩm trực tiếp,
đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành
định mức sản xuất càng cao suất lơng luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lơng theo sản
phẩm luỹ tiến sẽ kích thích đợc ngời lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Tiền lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơn cho ngời lao động theo khối lợng và chất
lơng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành chế đọ tiền thởng cho
cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thởng bao
gồm thởng thi đua ( lấy từ quỹ khên thởng ) và thởng trong sản xuất kinh doanh( th-
ởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh, sáng
kiến).
1.1.7 . Hạch toán tiền lơng.
Hạch toán chính xác và hợp lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ tạo ra
sự công bằng cho ngời lao động. Chi phí tiền lơng là một phần trong giá thành sản
phẩm, do vậy để có kết quả kinh doanh chính xác đòi hỏi phải chính xác ngay từ
khâu hạch toán tiền lơng. tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng,
trợ cấp theo đúng nguyên tắc chế độ, kích thích ngời lao động hăng hái làm việc.
Hạch toán số lợng lao động.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lợng lao
động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể
nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời nghỉ với lý do gì.
Hàng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời làm
việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
14
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
bảng chấm công về phòng kế toán, kế toán tiền lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng
công nhân viên lao động trong tháng.
Hạch toán thời gian lao động.
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công.
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng ngời cụ thể và từ đó có
thể căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao
đông trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trởng ( phòng, ban, nhóm ) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngời trong ngày
và ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định
trong bảng. Cuối tháng ngời chấm ôgn và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ hởng
bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lơng và
bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các kí hiệu chấm công của từng ngời
rồi tính ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vài các cột 32,33,34,35,36.
Ngày công quy điịnh là 8 giờ nếu còn lể thì đánh thêm dấu phẩy. VD 24 công 4 giờ
thì ghi 24,4 công.
Bản chấm công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công
giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian
lao động của từng ngời. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tac svà
trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp chấm công sau
đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao độnglàm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác
nh họp thì mỗi ngày dùng một kí hiệu để tính công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các kí hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công viẹc đó
bên cạnh kí hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ hởng lơng thời
gian nhng không thanh toán lơng làm thêm.
Hạch toán kết quả lao động.
Căn cứ vào xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng
từ xác nhận số lơng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
15
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
ngời lao động nên nó làm cơ sử để kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng cho ngời
lao động. Phiếu này đợc lập thành 2 liên: 1 lên lu và một liên chuyển đến kế toán
tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao đọng và phiếu phải có đầy đủ chữ
ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, kiểm tra chất lơng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh nghiệp
áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng khoán theo khối
lơng công việc. Đây là hình thức trả lơng tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối
theo lao động, nhng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lợng snả
phẩm một cách nghiêm ngặt.
Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng nh số ngày công
lao động của từng ngời sau đó tại từng phòng ban, tổ , nhóm lập bảng thanh toán
tiền lơng cho từng ngời lao động. Ngoài bảng chấm công ra thì các chừng từ kèm
theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thì gian lao động hoặc công việc
hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng ngời
lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lơng. bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo
từng bộ phận( phòng, ban, tổ, nhóm) tơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lơng lập bảng
thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và
phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lơng ngời lao động phải trực tiếp ghi vào cột ký nhận hoặc ng-
ời nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng tính toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lơng
lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.2. Chứng từ, thủ tục kế toán.
Chứng từ
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
16
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Theo quy định hiện hành, chứng từ 1.2. Kế toán tổng hợp tiền lơng
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tổ chức tốt lao động, tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng là một trong
những điều kiện để quản lý tốt Quỹ tiền lơng và Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, Quỹ
trợ cấp mất việc làm, KPCĐ đúng nguyên tắc, đúng chế đọ, có tác dụng khuyến
khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện tính và
phân bổ chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng phải
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lơng lao động, thời gian
lao động, kết quả lao đông của từng ngời, từng bộ phận một cách chính xác, kịp
thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng cho các
đối tợng sử dụng.
- Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xởng và các phòng, ban liên
quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đàu về lao động, tioền lơng theo đúng quy
định.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lơng kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động về cả số lợng, thời
gian, năng suất, trên cơ sở đố đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ lơng, xây dựng phơng án trả lơng
hợp lý nhằm kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lơng sản phẩm.
lao động tiền lơng bao gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Phiếu nghỉ BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ
Dựa vào lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xởng tổng hợp là làm báo
cáo gửi lên phòng lao động tiền lơng và phòng kế toán để tổng hợp và phân tích tình
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
17
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp dụng
các hình thcs tiền lơng để làm bảng thanh toán tiền lơng và tính BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu
về các khoản khấu trừ trích nộp.
Thủ tục kế toán
Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lơng cho các bộ phận
trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán tiền lơng phải phản ánh đợc các nội
dung các khoản thu nhập của ngời lao động đợc hởng, các khoản khấu trừ BHXH,
BHYT, và sau đó mới là số tiền còn lại của ngời lao động đợc lĩnh. Bảng thanh toán
tiền lơng là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lơng cho công nhân
viên. ngời nhận tiền lơng phải ký tên vào bảng thanh toán lơng.
Theo quy định hiện nay, ngời lao động đợc lĩnh lơng mỗi tháng 2 lần, lần đầu
tạm ứng kỳ I , lần II nhận phần lơng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào
lơng theo quy định.
Để phục vụ yêu cầu kế tóan thì tiền lơng đợc chia làm 2 loại:
- Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
- Tiền lơng phụ: Là tìên lơng trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ đợc hởng lơng theo quy định
của chế độ( nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất ).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng
chính của công nhân sản xuất gắn liến với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc kế
toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân
viên sản xuất không gắn liền với các loại sản phẩm nên đợc kế toán gián tiếp vào
chi phí sản xuất sản phẩm.
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lơng và BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kê toán sử dụng 2 tài khoản chủ
yếu.
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
18
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với ngời lao động của doanh nghiệp về tiền lơng, tièn công, phụ cấp, bảo
hiểm xã hội, tiền thởgn và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của ngời lao động.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác trả cho ngời lao động.
- Kết chuyển tiền lơng ngời lao động cha lĩnh.
Bên có:
- Tiền lơng, tiền công, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động thực tế phát sinh trong kỳ.
Số d Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phaỉ trả cho ngời lao động.
Số d Nợ ( nếu có): Số trả thừa cho ngời lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3341 Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 Phải trả lao động khác
Ngoài ra, tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán l-
ơng và thanh toán các khoản khác, các khoản khác có liên quan nh: TK 111, 112,
138, 431
Tài khoản 338 phải trả phải nộp khác
Phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, doanh thu cha
thực hiện, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án( tiền nuôi con khi
li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay
mợn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn của phía đối tác, các khoản
thu hộ, giữ hộ
TK 338 có 6 TK cấp 2, đó là:
- Tk 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- Tk 3384: Bảo hiểm y tế
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
19
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
- TK3387: Doanh thu nhận trớc
- Tk 3388: Phải nộp khác
- Tk 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
* Kết cấu và nội dung TK 3382, 3383, 3384, 3389
Bên Nợ
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho ngời lao động.
Bên Có
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định ( 30,5 %)
- Các khoản trợ cấp về BHXH, KPCĐ.
Số d bên Có: số tiền trích các quỹ cón phải nộp, còn đợc chi.
Số d bên Nợ ( nếu có ): Số tiền vợt chi cha đợc thanh toán và cấp bù
1.2.3. Phơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản thanh toán với ngời lao
động.
* TK 334
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, phụ cấp và các khoản
mang tính chất tiền lơng phải trả cho CNV ( bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp
khu vực, chức vụ, tiền thởng trong sản xuất), kê toán lập bảng phân bổ tiền lơng
và các khoản phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng): Phải trả cho CNTT sản xuất, chế sản phẩm đối
tợng hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 ( chi tiết phân xởng): Phải trả cho CNV phân xởng
Nợ TK 641: Phải trả cho CNV bán hàng.
Nợ TK 642: Phải trả cho CNV quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tiền lơng, phụ cấp tiền lơng và các khoản có tính chất tiền
lơng phải trả cho ngời lao động.
- Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng): Phải trả cho lao động trực tiếp.
Nợ Tk 627 ( chi tiết phân xởng): Phải trả nhân nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 641: Phải trả cho CNV bán hàng.
Nợ TK 642: Phải trả cho CNV quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
20
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động.
- Tiền thởng ( thởng thi đua , thởng cuối quý, cuối năm), tiền trợ cấp phúc lợi
phải trả cho CNV lấy từ quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 353 ( 3531): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Nợ TK 353 ( 3532): Trợ cấp lấy từ quỹ phúc lợi
Có TK 334: Tổng số tiền thởng, trợ cấp phải trả cho CNV.
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ( ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động), kế toán ghi:
Nợ TK 338 ( 3383): Ghi giảm Quỹ BHXH
Có TK 334: Số BHXH phải trả cho ngời lao động.
- Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của lao
động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng): Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả.
- Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép ngừng sản xuất theo kế hoạch, phản ánh
tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Tiền lơng phép phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV ( theo quy định, sau khi đóng
BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không
đợ vợt quá 30% số còn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333( 3335): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Có TK 338( 3383, 3384, 3389) : khoản đóng góp vào quỹ BHXH,
BHYT, BHTN.
Có TK 141: số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản tiền phạt, tiền bồi thờng vật chất
- Thanh toán thù lao ( tiền lơng, tiền công ) BHXH , tiền thởng cho ngời lao
động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: thanh toán bằng tìên mặt
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản.
- Trờng hợp đến kỳ thanh toán vì lý do nào đó, ngời lao động cha ký, kế toán
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
21
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
lập danh sách để chuyển thành số dữ hộ, kê toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả ngời lao động
Có TK 338( 3388): Phải trả khác.
- Khi thanh toán số tiền trên cho ngời lao động, kế toán ghi:
Nợ Tk 338( 3388): phải trả khác
Có TK 111,112: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
* TK 338
- Định kỳ (hàng tháng), kế toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định, ghi:
Nợ TK 622( chi tiết): Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp(22%)
Nợ TK 627: Phần tính vào chi phí sản xuất chung( 22%)
Nợ TK 641: Phần tính vào chi phi bán hàng ( 22%)
Nợ TK 642: Phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp( 22%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân, viên chức lao động(8,5%)
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trích.(30,5%)
Trong đó:
- 3382: trích KPCĐ 2%
- 3383: trích BHXH 22%
- 3384: trích BHYT 4,5%
- 3389: trích BHTN 2%
- Khi nộp các khoản về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý
quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 338( 3382, 3383, 3384, 3389): Ghi giảm số phải nộp
Có TK 111, 112,
- Phản ánh số chi tiêu kinh phí côgn đoàn tại cơ sở, kế toán ghi:
Nợ TK 338( 3382): Ghi giảm kinh phí công đoàn
Có TK 111, 112
- Trờng hợp số đã nộp, đã trả về KPCĐ, BHXH ( kể cả số vợt chi) lớn hơn số
phải trả, phải nộp đợc cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc cấp bù đã nhận
Có TK 338( 3382, 3383): Số đợc cấp bù.
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
22
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Sơ đồ 1 : Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản thanh toán với ngời lao động
TK 141,138,333 TK 334 TK622
Các khoản khấu trừ vào CNTT SX
Thu nhập của ngời LĐ Tiền
lơng, TK 627
tiền
thởng, Nhân viên PX
BHXH
TK3383,3384,3389 và các
TK641, 642
Phần đóng góp cho quỹ khoản
BHXH, BHYT, BHTN khác NV bán hàng
phải QLDN
trả
cho TK 353
TK111, 112 ngời
lao Tiền thởng
Thanh toán lơng, thởng, động
BHXH và các khoản
Khác cho ngời LĐ TK 3383
BHXH phải trả
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
23
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
TK 334 TK 338
Số BHXH
phải trả cho CNV Trích Tính vào
KPCĐ, chi phí KD(22%)
TK 111,112 BHXH, TK 334
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT BHYT, Trừ vào TN của
BHTN cho cơ quan QL BHTN ngời LĐ(8,5%)
theo tỷ TK 111,112
Chi tiêu KPCĐ lệ quy
tại cơ sở định
Số BHXH, KPCĐ
chi vợt đợc cấp
TK 334, 338
1.2.5Hỡnh thc s k toỏn
i vi mi doanh nghip thỡ vic ỏp dng hỡnh thc s k toỏn l hon ton
khỏc nhau, cú th ỏp dng mt trong 4 hỡnh thc sau:
- Nht ký chung
- Nht ký s cỏi
- Chng t ghi s
- Nht ký chng t
1.2.6 Nht ký chung
L hỡnh thc k toỏn n gin , s dng s nht ký chung ghi chộp cho tt
c cỏc hot ng kinh t tỏi chớnh. Theo th t, thi gian v theo quan h i ng
ti khon sau ú s dng s liu s nht ký chung ghi s cỏi cỏc ti khon liờn
quan. Cỏc loi s k toỏn ca hỡnh thc ny bao gm: s nht ký chuyờn dung, s
nht ký chung, s cỏi v cỏc s k toỏn chi tit.
SV: Nguyn Th Ngc Anh Lp: C09KT5
TK622,627,641,
642
Chng t gc, bng
tng hp chng t
gc
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
SV: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: CĐ09KT5
Sổ quỹ Nhật ký
chuyên
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký
chung
Sổ cái các tài
khoản
Bảng đối
chiếu số phát
Bảng cân đối kế và
báo cáo kế toán
Bảng chi tiết
số phát sinh
25