Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.12 KB, 17 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự thay đổi của đất nước ta từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang
nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự biến động mạnh mẽ về cơ cấu quản lý kinh tế
của các doanh nghiệp. Để phù hợp với sự chuyển hóa mạnh mẽ đó kế toán luôn tồn
tại và có nhiều đổi mới về mọi mặt.Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng có
tác dụng trong nhiều mặt đối với nhiều đối tượng khác nhau.Vì vậy kế toán luôn
gắn liền và quyết định sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp.Nước ta đang trong
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến tới trở thành 1 quốc gia công
nghiệp uy nhiên tỉ trọng nông nghiệp vẫn còn tương đối lớn.Chính vì thế, việc phát
triển nền nông nghiệp tiên tiến, đặc biệt là ngành chăn nuôi luôn được quan tâm chú
trọng. Thể hiện sự gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và chủng loại vật nuôi.
Cùng với những kết quả đạt được trên không thể không nhắc tới những khó khăn
mà ngành chăn nuôi gặp phải.Biểu hiện rõ nét nhất chính là tình hình bệnh dịch.Vì
vậy, thuốc thú y luôn được nhà chăn nuôi quan tâm hàng đầu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thu Hoài, dựa vào những kiến thức đã
học tập và tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở công ty em đã lựa chọn đề tài: "
Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet ".
1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI ĐƠN VỊ.
3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ.
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ YĐỨC HẠNH


MARPHAVET
1.1: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET.
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CP Thuốc Thú y Đức
Hạnh.
1.1.1. Tên và địa chỉ công ty.
- Tên gọi công ty: Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
- Tên giao dịch : MARPHAVET
- Địa chỉ: Nhân Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội.
- Quy mô: Doanh nghiệp vừa.
- Vốn điều lệ: 80.000.000.000 đ( tám mươi tỷ đồng chẵn)
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh MARPHAVET hoạt động trên lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, thuốc thủy sản.Nhằm giúp cho bà con nông dân
tránh được những rủi ro và chăn nuôi một cách có hiệu quả công ty cổ phần
Marphavet đã cho ra đời nhiều sản phẩm có chất lượng như: Marphamox LA;
Gluco-K-C Namin; Marphasol thảo dược… Sản phẩm của công ty đa dạng và
phong phú với trên 100 loại thuốc các loại từ thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống,
thuốc uống, trộn thức ăn, thuốc trợ lực, thuốc bổ, premix và thức ăn bổ xung.

Giới thiệu một số sản phẩm chủ yếu của MARPHAVET
- Thuốc tiêm MARTYLAN.
- Thuốc bổ MARPHASOL THẢO DƯỢC
- Thuốc bổ, thuốc trợ lực GLUCO-K-C-NAMIN….
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh MARPHAVET được thành lập vào ngày
28/12/2007.Từ khi thành lập nhiệm vụ chính của MARPHAVET là sản xuất và kinh
doanhthuốc thú y, thuốc thủy sản.Sang quý II năm 2009với mục tiêu mở rộng sản
suất và tạo ra những sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn quốc tếMARPHAVET đầu tư xây
dựng nhà máy GMP với tổng vốn đầu tư gần 150 tỷ đồngtrên diện tích 21.000 m2.

Công ty đã xây dựng các hạng mục: Trụ sở làmviệc, xưởng sản xuất, hệ thống kho
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
theo tiêu chuẩn GSP. Ngày 14/09/2011Công ty CP Thuốc Thú Y Đức Hạnh
Marphavet tổchức lễ khánh thành và đón nhận chứng chỉ nhà máy sản xuất đạttiêu
chuẩn của tổ chức y tế thế giới WHO GMP/GLP/GSP.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦAMARPHAVET.
- Qúa trình sản xuất của MARPHAVET được diễn ra tại hai phân xưởng sản
xuất thuốc bột và phân xưởng sản xuất thuốc nước.
- Tại phân xưởng sản xuất thuốc bột: Quy trình sản xuất diễn ra trong 5 giai
đoạn theo mô hình sau:
+ Tại phân xưởng sản xuất thuốc nước: Quy trình sản xuất diễn ra trong 6
giai đoạn theo sơ đồ sau:
- Toàn bộ quy trình sản xuất thuốc được thực hiên trên quy trình công nghệ
hiện đại với máy móc hiện đại được đội ngũ công nhân lành nghề điều khiển
nhằm đạt đến mục tiêu mang lại sản phẩm với chất lượng cao nhất đến tay
người tiêu dùng.
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
3
Chuẩn
bị
nguyên
vật liệu
Đóng
gói
Phối
chế

Nhập kho, bảo
quản chờ xuất
KCS
Chuẩn
bị vật
liệu
Chia nhỏ ra
ống, lọ
Tiệt
trùng
K
C
S
Nhập kho,
bảo quản,
chờ xuất
Dán
nhãn
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA MARPHAVET
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của MARPHAVET. ( Sơ đồ 1.1 ).
1.3.2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất, có quyền quyết định tới mục
tiêu và quyền lợi của công ty.
- Ban Giám đốc công ty: Ban Giám đốc do hội đồng bầu ra. Giám đốc là người
điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm hoàn toàn mọi hoạt động và hoạch định chiến
lược và định hướng kinh doanh của công ty
- Phòng kinh doanh: Tổng hợp và phân tích các báo cáo kinh doanh, tìm hiểu thị
trường, đề ra hoạt động cho công ty

- Phòng kế toán: Ghi chép, tính toán, phản ánh số hịện có, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi ngày công thực tế của các bộ phận khai
thác và sản xuất để kịp thời phân công hợp lý lực lượng lao động, điều động nhân
lực .
- Phòng cung cấp vật tư: Đảm bảo và chịu trách nhiệm công việc trong quá trình
cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
- Phòng kiểm tra chất lượng: Kiểm định chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản
phẩm thuốc trước khi đưa ra thị trường.
- Phòng Kỹ thuật: thực hiện hướng dẫn các hoạt động, các quy trình công nghệ
theo đúng kỹ thuật, đúng tiêu chuẩn, theo dõi chất lượng sản phẩm
- Phòng nhân sự : Tham mưu , giúp việc và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức
nhân sự theo đúng quy định của Nhà nước.
- Trung tâm nghiên cứu thú y: Đảm nhận công việc xét nghiệm những mẫu bệnh
phẩm và đưa ra kết quả chính xác nhất. Đồng thời tham gia nghiên cứu các đề tài
khoa học để tìm ra các phương pháp điều trị mới.
- Bộ phận sản xuất: Đảm nhiệm và chịu trách nhiệm công việc trong quá trình
sản xuất thành phẩm đạt hiệu quả cao nhất. Bộ phận sản xuất được chia ra làm hai
Phân xưởng hoạt động liên tục:
+ Phân xưởng sản xuất I : Sản xuất thuốc nước.
+ Phân xưởng sản xuất II: Sản xuất thuốc bột.
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây:
Là một trong những công ty có tiềm năng phát triển, MARPHAVET ngày
càngkhẳng định vị thế trong ngành sản xuất thuốc thú y. Năm 2010 doanh thuđã đạt
hơn 150 tỷ đồng. Đặc biệt sau khi khánh thành máy sản xuấtthú y đạt tiêu chuẩn
GMP vào quý 3 năm 2011 MARPHAVET phấn đấudoanh thuđạt 250 tỷ đồng/năm.

Có thể khái quát tình hình sản xuất kinhdoanh của MARPHAVET qua năm 2010
dựa trên bảng số liệu sau:
Bảng biểu số 1.1 : Trích kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Kết quả Chênh lệch
2010 2011 ST %
TDT 151.629.235.856 253.993.269.000 102.364.033.100 67.50
TCP 135.558.190.000 233.047.849.000 97.489.659.000 71.92
LNST 16.071.045.586 20.945.420.000 4.874.374.414 30.33
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính - kế toán)
Nhận xét: Năm 2011 Công ty hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 2010 cụ thể:
- Doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 là 102.364.033.100đồng tương
đương với 67.50% .
- Chi phí năm 2011 tăng so với năm 2010 là 97.489.659.000 đồng tương
đương với 71.92%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng so với năm 2010 là 4.874.374.414 đồng
tương đương với 30.33%.
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
2.1.1. Tổ chức Bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CP
MARPHAVET.
Phòng kế toán có chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh số hịện có, tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho
việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động tài

chính.

. Sơ đồ bộ máy kế toán( Sơ đồ 2.1) : Bộ máy kế toán của MARPHAVET

Chức năng, nhiêm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng điều hành chung công việc của cả phòng đồng thời là kế toán
tổng hợp, kế toán nguồn vốn và phân phối lợi nhuận.
- Kế toán thanh toán theo dõi mở sổ sách thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
hạch toán thanh toán đúng đối tượng, nội dung kinh tế.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm theo dõi tiền lương (thanh toán với công
nhân viên) cho từng tổ, cuối kỳ lập bảng tiền lương phải trả công nhân viên trong
kỳ, tính trích BHXH của công nhân viên, phân bổ các đối tượng chịu chi phí, cuối
kỳ lập báo cáo thống kê.
- Kế toán TSCĐ có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm, trích và phân bổ
khấu hao TSCĐ.
- Kế toán vật tư theo dõi chi tiết tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng loại
NVL, CCDC.
- Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ tập họp tài
liệu từ các phần hành kế toán khác nhau, có bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho
việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán thành phẩm và tiêu
thụ.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý cấp phát tiền và cân đối quỹ tiền mặt của công
ty.
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Công tác kế toán tại doanh nghiệp hiện nay được tổ chức theo hình thức bộ
máy kế toán tập trung. Tại phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện mọi công tác
kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng từ, luân chuyển ghi chép, tổng hợp báo cáo

tình chính phân tích kinh tế, thông báo số liệu kế toán cần thiết cho các cơ quan
quản lý Nhà nước khi có yêu cầu.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay MARPHAVET đang sử dụng hình thức kế toán máy với sự hỗ trợ
của phần mềm kế toán ASIA và in sổ theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
- Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC .
- Niên độ kế toán: là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Kỳ hạch toán: theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ đơn vị sử dụng: VNĐ
- Hạch toán theo hình thức nhật ký chung
- Công ty hạch toán tổng hợp: Hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản
xuất và tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 25%.
(Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy).
(Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung).
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành kèm theo quyết định
15/2006 ngày 20/03/2006 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp.
Cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung, quy định thống nhất về nội dung kết
cấu và phương pháp phản ánh ghi chép các tài khoản của hệ thống tài khoản nhằm
đảm bảo việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính
được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng đầy đủ kịp thời.
Các tài khoản được sử dụng chủ yếu ở công ty:( Bảng số 1 )
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán

NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Công ty chỉ xây dựng một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho mỗi
kỳ kế toán năm.Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thể kế toán chi tiết
Hệ thống phần mềm kế toán của công ty phải tạo được các sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết theo yêu cầu, phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng và đáp
ứng yêu cầu quản lý, yêu cầu trình bày báo cáo.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: Kế toán bằng máy vi tính.
Danh mục sổ kế toán áp dụng:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sổ tổng hợp nên áp
dụng phương thức Sổ Nhật ký chung (Mẫu sổ thống nhất theo mẫu ban hành theo
quyết định 48): Sổ nhật ký chung, sổ cái, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
Các loại sổ chi tiết bao gồm:
+ Phần hành kế toán tiền: Sổ chi tiết tiền mặt VNĐ, sổ chi tiết ngoại tệ, sổ chi tiết
tiền gửi VND, sổ chi tiết tiền gửi ngoại tệ
+ Phần hành kế toán hàng tồn kho: Sổ chi tiết với từng loại với số lượng và giá trị
nhập, xuất, tồn, báo cáo định mức hàng tồn kho,báo cáo dự báo vật tư, bảng tổng
hợp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
+ Phần hành kế toán giá thành sản xuất: Phiếu tính giá thành, Bảng tổng hợp giá
thành
+ Phần hành kế toán doanh thu, chi phí: sổ chi tiết doanh thu (chi phí) theo tiểu
khoản, sổ chi tiết doanh thu theo nội dung doanh thu, sổ chi tiết chi phí theo khoản
mục chi phí, sổ tổng hợp chi phí theo khoản mục.
+ Phần kế toán công nợ: Sổ chi tiết công nợ phải thu của từng đối tượng, cân đối số
phát sinh của công nợ phải thu
+ Phần hành kế toán TSCĐ: Sổ chi tiết tài sản cố định hữu hình, sổ chi tiết khấu hao

tài sản theo tiểu khoản, bảng tổng hợp TSCĐ.
- Tổ chức hệ thống BCTC
+ Kỳ lập báo cáo: Báo cáo tài chính được lập theo từng năm.
+ Nơi gửi báo cáo: Các báo cáo tài chính được lập và được nộp lên cơ quan
cấp trên: Chi cục thuế Hà Nội, Sở tài chính Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội,…
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
+Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính do kế
toán trưởng lập và người đại diện pháp luật của công ty ký, chịu trách nhiệm về nội
dung của Báo cáo tài chính.
+ Các loại BCTC: Công ty sử dụng BCTC theo đúng quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 bao gồm bốn loại báo cáo bắt buộc:
+ Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01 - DNN
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 - DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 - DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03 - DNN
+ Bảng cân đối phát sinh các tài khoản Mẫu số S04-DNN
+Tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu số 03/TNDN
+ Phụ lục kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số 03-1A
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập với quy
mô vừabộ phận chức năng được tinh giản cho gọn nhẹ phù hợp với quy mô của
công ty. Vì vậy, công tác phân tích kinh tế do phòng kế toán kiêm nhiệm. Để thực
hiện công tác này, phòng kế toán thực hiện phân tích các hoạt động kinh tế của công
ty, trình bày các báo cáo phân tích cho ban quản trị và gửi tới các phòng ban có liên
quan. Công việc này do kế toán trưởng đảm nhận dựa trên các số liệu do các kế toán
viên tổng hợp. Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế là cuối năm tài chính.

2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Công tác phân tích kinh tế do kế toán trưởng đảm nhận nên nội dung phân
tích kinh tế tại công ty chủ yếu tập trung vào phân tích tài chính. Các chỉ tiêu được
đơn vị lựa chọn phân tích như sau:
- Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu của tài sản có liên hệ với doanh
thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh
- Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn
- Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản ngắn hạn
- Phân tích tình hình tài sản dài hạn
- Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh
- Phân tích tình hình nợ phải trả
- Phân tích tình hình vốn chủ sở hữu
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu các báo cáo kế toán:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
1. Doanh thu thuần 151.629.235.856 253.993.269.000 102.364.033.100
2. Lợi nhuận sau thuế 16.071.045.586 20.945.420.000 4.874.374.414
3. Tổng vốn KDBQ 68.121.689.000 73.117.565.000 4.995.876.000
5.Vốn chủ sở hữu BQ 57.988.202.000 63.126.366.000 5.138.164.000
6.Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (%)
10.59 8.25 4.76
7.Tỷ suất lợi nhuận của

một đồng vốn (%)
23.59 28.65 97.57
8.Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (%)
27.71 33.18 94.87
Doanh thu và lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng so vói năm 2010 ứng với
một khoản là 102.364.033.100đồng và 4.874.374.414đồng. Ta tính trên tổng thể thì
tốc độ tăng của doanh thu có nhiều hơn so với lợi nhuận nên tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu của năm 2011 tăng so với năm 2010.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 giảm so với năm 2010 là 4.76%
Trong năm 2011 Công ty đã sử dụng vốn hiệu quả hơn năm 2010 làm cho tỷ
suất sinh lời của một đồng vốn tăng từ 23.59%lên tới 28.65%.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của năm 2011 tăng so với năm 2010 là
94.87%
Như vậy Công ty cần quản lý nguồn vốn của mình tốt và hợp lý hơn nữa để
cho hiệu quả kinh doanh đạt kết quả tốt nhất
2.3. Tổ chức công tác tài chính
- Công tác kế hoạch hóa tài chính:
Công tác kế hoạch hóa tài chính của Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavetdo phòng kế toán đảm nhận, cụ thể là do kế toán trưởng chịu trách
nhiệm.
- Công tác huy động vốn:Nguồn vốn huy động được của công ty chủ yếu là từ các
các ngân hàng.
- Công tác quản lý và sử dụng vốn - tài sản:
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng
phí, sai mục đích.

Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận là việc
tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các chi phí, từ đó đưa ra
những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty.
- Lợi nhuận thực hiện hàng năm của công ty sau khi bù đắp lỗ của năm trước
theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế được sử dụng phù
hợp với điều lệ của công ty.
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty:
3.1.1. Ưu điểm:
- Qua một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về công tác kế toán tại công ty em thấy
công tác kế toán tại Công ty hầu như đều tuân theo các quy định của Luật kế toán
về hệ thống tài khoản và một số chứng từ, sổ sách và các quy định của Bộ Tài
chính.
- Công ty đã chủ động nghiên cứu để từng bước xây dựng một mô hình quản lý
khoa học, hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả cao, phù hợp vời quy mô và đặc điểm của
mình.
- Công ty lựa chọn mô hình tổ chức bộ mày kế toán vừa tập trung vừa phân tán là
phù hợp vì theo hình thức này toàn bộ số liệu sẽ được các Phân xưởng tập hợp sau
đó gửi lên Văn phòng Công ty để tiến hành tổng hợp và kiểm tra, đối chiếu.
- Hiện nay phòng Kế toán có thành viên đảm nhận nhiệm vụ và công việc khác
nhau điều này hoàn toàn hợp lý vì Công ty có quy mô lớn, việc phân chia nhiệm vụ
sẽ đem lại hiểu quả cao hơn trong công việc.
- Mỗi nhân viên phòng Kế toán đều được trang bị một máy vi tính, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhân viên giảm bớt thời gian thực hiện công việc, quá trình hạch

toán sẽ chính xác hơn, và thường xuyên được cử đi đào tạo bồi dưỡng để nâng cao
nghiệp vụ.
- Phòng kế toán luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ với các phòng ban khác, đã góp
phần tạo sự thống nhất, thông suốt về thông tin trong toàn Công ty
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung với hệ thống sổ sách chi tiết
tương đối đầy đủ, kết hợp trình tự ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian. Các phần
hành, nội dung kế toán được phân công theo dõi hợp lý việc luân chuyển ghi chép các
nội dung giữa các bộ phận được tiền hành tuần tự, ăn khớp với nhau.
3.1.2. Hạn chế:
- Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán tại Công ty
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Việc cung cấp thông tin từ các đơn vị sản xuất của Công ty còn nhiều hạn chế,
các số liệu từ các cơ sở sản xuất chưa đảm bảo về mặt thời gian và nội dung yêu
cầu.
- Hiện nay, trong Công ty có rất nhiều TSCĐ chưa được đưa vào sử dụng, điều này
phản ánh việc sủ dụng vốn bằng tiền của công ty chưa hợp lý.
- Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp tròn tháng, không đúng với chế độ
- Việc cung cấp số liệu để tổng hợp và quyết toán lương chưa đảm bảo làm ảnh
hưởng đến việc phân bổ lương và tính giá thành cho sản phẩm
- Hiện nay việc tính lương thời gian của công ty, công ty thực hiện chế độ nghỉ thứ
7, chủ nhật. Số ngày công thực tế tính là 23 hoặc 22 ngày phụ thuộc vào từng tháng
mà không thống nhất trong cả kỳ kế toán.
- Việc quản lý công tác doanh thu tiêu thụ và thanh toán với khách hàng chưa đựơc
chặt chẽ. Hiện nay có tháng doanh thu của Công ty là rất lớn nhưng thực tế lượng
tiền mặt thu được là rất ít không đảm bảo cho các hoạt động chi ra của công ty.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty:
3.2.1. Ưu điểm.

- Công ty đang áp dụng đúng theo chế độ kế toán ban hành của Bộ tài
chính.
- Với quy mô hoạt động của mình và đặc điểm của riêng mình,doanh
nghiệp đã tổ chức và xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ,có cơ cấu hợp lý.
- Doanh nghiệp đang sử dụng hình thức kế toán “ nhật ký chung ”,hình
thức này ghi chép đơn giản,dễ đối chiếu,thích hợp với việc áp dụng công tác kế toán
trên máy vi tính.
- Việc hạch toán ban đầu,kiểm tra chứng từ hợp lệ đúng theo chế độ
quy định của nhà nước.Doanh nghiệp đã trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy
vi tính đầy đủ do đó rất thuận tiện cho việc ghi chép,tổng hợp số liệu của từng kế
toán viên cũng như kế toán trưởng.
- Toàn bộ các phòng ban quản lý của Doanh nghiệp đều nằm chung
trong một kết cấu văn phòng nên quan hệ giữa các bộ phận phòng ban trong Doanh
nghiệp chặt chẽ,hoạt động một cách ăn khớp nhịp nhàng nhanh chóng,chính xác và
đảm bảo tính bảo mật cho những số liệu kế toán của Doanh nghiệp.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty
3.3.1. Ưu điểm
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Công tác tài chính của công ty được tiến hành theo đúng quy định của pháp
luật; logic và phù hợp với quy định, điều lệ của công ty.
- Nguồn vốn huy động linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu về vốn của các
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công tác kế hoạch hóa tài chính được tiến hành hiệu quả, góp phần tích cực
trong việc xây dựng tình hình tài chính lành mạnh cho công ty.
3.3.2. Nhược điểm
Công ty chưa có phòng tài chính riêng, các công tác tài chính vẫn do phòng
kế toán đảm nhiệm và chủ yếu tập trung vào kế toán trưởng, khiến cho khối lượng

công việc của kế toán trưởng quá lớn và tập trung vào thời điểm cuối kỳ kế toán.
Bên cạnh đó, việc thiếu một chuyên viên tài chính hoạt động độc lập khiến cho
công việc bị chồng chéo, thiếu tính chuyên môn hóa, dẫn đến chất lượng công việc
không cao.
- Việc quản lý việc sử dụng vốn - tài sản chưa thực sự tốt, biểu hiện là trong
năm 2010, khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn kinh doanh, cũng như vốn cố định và
vốn lưu động đều giảm.
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
IV.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tổng hợp
tại Công ty, em xin đề xuất các hướng đề tài làm khóa luận tốt nghiệp như sau:
Đề tài 1: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty CP
MARPHAVET.
Đề tài thuộc học phần kế toán.
Lý do chọn đề tài: do công tác quản lý tình hình nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ của công ty chưa được khoa học còn nhiều hạn chế trong khâu nhập xuất.
Đề tài 2: Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm taị
Công ty MARPHAVET.
Đề tài thuộc học phần kế toán.
Lý do chọn đề tài: Do công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty
chưa thực sự hiệu quả.
Đề tài 3: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
MARPHAVET.
Đề tài thuộc học phần kế toán.
Lý do chọn đề tài: do trong khâu bán hàng và tổng hợp kết quả kinh doanh
cuối kì của công ty chưa thực sự chặt chẽ cần phải có sự thống nhất của các phòng
ban.

NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
KẾT LUẬN
Công tác kế toán là việc không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp nhằm kiểm
soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Kế toán tài chính kết hợp với
kế toán quản trị giúp cho nhà quản lý nắm bắt kịp thời tình hình của doanh nghiệp
và đưa ra những quyết định phù hợp nhất trong từng giai đoạn. Qua thời gian thực
tập ở Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet em đã tìm hiểu về cơ cấu
quản lý, bộ máy kế toán và quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Nhìn chung
trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng luôn được công ty
rất quan tâm, công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý rất khoa học, chặt chẽ,
có sự liên kết giữa các phòng ban với nhau.
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức
trên sách vở so với thực tế có một khoảng cách nhất định, đặc biệt do trình độ lý luận
và nhận thức thực tế của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề đã nêu ra trong bài
báo cáo tốt nghiệp này khó tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em kính
mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp của thầy, cô giáo trong khoa kế toán cùng các
anh, chị trong phòng kế toán của Công ty để giúp em hiểu biết hơn và bài báo cáo tốt
nghiệp này của em được hoàn thiện hơn phục vụ cho quá trình học tập và công tác
sau này.
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị
trong phòng kế toán, các cán bộ của Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán và đặc biệt là cô giáo: Nguyễn
Thu Hoài đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa Tâm
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A

16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
MỤC LỤC
I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ YĐỨC HẠNH MARPHAVET 2
1.1: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y ĐỨC
HẠNH MARPHAVET 2
NGUYỄN THỊ HOA TÂM K6HK11A
17

×