Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

thanh toán quốc tế _ thanh toán séc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.75 KB, 6 trang )

TIỂU LUẬN MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ
PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ: SÉC
Lời mở đầu:
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước cóhệ thống ngân hàng
phát triển cao. Séc được dùng trong thanh toán nội địa cũngnhư trong thanh toán quốc tế về
hàng hóa, du lịch và về các chi trả phi mậu dịchkhác.Ở Việt Nam, séc đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 20,
khi có sự xuất hiện của ngườiPháp. Tuy nhiên vào thời điểm đó, chỉ có những người có địa
vị trong xã hội vàtầng lớp thượng lưu mới mở được tài khoản tại ngân hàng và sử dụng séc.
Nhữngngười dân bình thường chưa tiếp cận với loại phương tiện thanh toán này. Sau này,với sự phát
triển ngày càng nhanh của thương mại quốc tế, nhất là sau thời kì mở cửa kinh tế của nước ta
từ những năm 1990 và cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vựcngân hàng, các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển,séc cũng được sử dụng phổ biến hơn. Tuy nhiên, đối
tượng sử dụng séc chủ yếu vẫnlà những pháp nhân, những cá nhân vẫn thanh toán bằng tiền mặt là chủ
yếu.
1.Khái niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản) ra lệnhcho ngân hàng trích từ
tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người cótên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy
hoặc trả cho người cầm séc.Theo K4Đ4 Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam (Luật
CCCN):“Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng nhà nướcViệt Nam (NHNNVN)
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanhtoán cho người thụ hưởng.”
2. Nguồn luật điều chỉnh:
Luật thống nhất về séc (Uniform law for cheques - ULC 1931)Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt
Nam
3.Đặc điểm
Séc thường được ngân hàng in sẵn theo mẫu, có những dòng trống để ngườiký phát điền vào. Séc
thường được in theo tập, gồm có phần cuống séc để người ký phát lưu những điều cần thiết và phần tách
rời để giao cho người thụ hưởng.Séc gồm hai mặt, mặt trước in sẵn tiêu đề để điền các yếu tố bắt buộc
của tờ séc, mặt sau dùng để ghi các nội dung về chuyển nhượng.
4.Tính chất
Tính trừu tượng : k hôn g c ầ n n êu n g u y ê n n h â n ký p há t s é c ; k hi c h u y ể n nhượng,


thanh toán, những người liên quan chỉ việc quan tâm xem séc có tuân thủtheo quy định của
pháp luật hay không; séc có thể phát hành dưới dạng séc khốngtức không có số dư tài khoản tại
ngân hàng.
Tính bắt buộc: đối tượng chịu tác động của séc là ngân hàng phải thực thimệnh lệnh chuyển tài
khoản cho người thụ hưởng hợp pháp.
Tính lưu thông : séc có thể được chuyển giao hoặc chuyển nhượng nhiều lầntrong thời hạn.
5. Phân loại :
5.1 Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc:
Séc đích danh (Nominal check): là loại séc ghi rõ họ tên người hưởng lợi.Séc đích danh có hai
loại: séc đích danh có thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậuvà séc đích danh không thể chuyển nhượng
bằng thủ tục ký hậu.
Séc vô danh (Bearer check): là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉghi câu “trả cho người
cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền ở ngânhàng, vì vậy không cần qua thủ tục ký hậu
séc vẫn có thể chuyển nhượng bằng hìnhthức trao tay. Nếu để mất séc coi như mất tiền. Loại này dùng để
nhận tiền mặt.
Séc theo lệnh (To oder check): là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởnglợi ghi trên tờ séc
đó. Trên tờ séc ghi “trả theo lệnh của ông X”. Loại này có thểchuyển nhượng được bằng thủ tục ký
hậu.
5.2 Căn cứ vào cách thanh toán séc:
Séc chuyển khoản (Transfer check): là loại séc mà người ký phát ra lệnh chongân hàng trích tiền từ tài
khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản kháccủa một người khác trong hoặc khác
ngân hàng. Séc chuyển khoản không thểchuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được.
Séc tiền mặt (Cash check): là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiềnmặt và người ký phát
phải chịu rủi ro khi bị mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầmséc không cần sự ủy quyền cũng lĩnh
được tiền.
5.3 Căn cứ vào người phát hành séc:
Séc cá nhân (Private check): là séc của các chủ tài khoản mở tại ngân hàng phát hành. Chủ tài
khoản có thể là cá nhân hoặc tổ chức miễn không phải là ngânhàng. Ngân hàng trả tiền cho
người thụ hưởng chỉ sau khi séc được xuất trình tạingân hàng và phải được sự đồng ý của người ký
phát.

Séc ngân hàng (Bank’s check): là séc của ngân hàng này phát hành ra lệnhcho ngân hàng đại
lý nắm giữ tài khoản của mình trích một số tiền nhất định từ tàikhoản đó trả cho người thụ
hưởng có tên trên séc. Ngân hàng phát hành séc này theo yêu cầu của người nhập khẩu, chủ
đầu tư…
Ngoài ba cách phân loại séc nêu trên, còn có các loại séc đặc biệt như:
Séc bảo chi của ngân hàng hay séc xác nhận (Certified check): là loại sécđược ngân hàng
xác nhận việc trả tiền nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc,chống phát séc khống.
Séc du lịch (Traveller’s check): là loại séc do ngân hàng phát hành và đượctrả tiền tại bất cứ
một chi nhánh hay đại lý nào của ngân hàng đó. Ngân hàng phátséc đồng thời cũng là ngân
hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát séc. Trên séc du lịch
phải có chữ ký của người hưởng lợi. Khilĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải
ký tại chỗ để ngân hàngkiểm tra, nếu đúng, ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc du lịch có hiệu lực
do ngân hàng phát séc và người hưởng lợi thỏa thuận, có thể có hạn và có thể vô hạn.Trên séc
du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, séc không có giá trị lĩnh tiền.
Có 2 đặc điểm phân biệt séc du lịch với séc thông thường,đó là séc có mệnh giá được in trên mặt séc
và séc du lịch phải được trả bằng tiềnmặt khi phát hành.
Séc gạch chéo (Cross check): là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạchchéo song song với
nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, thườngđược dùng để chuyển khoản qua
ngân hàng. Séc loại này do người hưởng lợi séc gạch chéo bằng hai cách: _ Séc gạch chéo thường
(gạch chéo không tên) tức là giữa hai gạch song songkhông ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền. _ Séc
gạch chéo đặc biệt (gạch chéo có ghi tên) tức là giữa hai gạch song songcó ghi tên một ngân
hàng nào đó. Trong cách ghi này chỉ có ngân hàng đó mới cóquyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Gạch chéo
không tên có thể trở thành gạch chéo có tên. Ngược lại, gạch chéo có tên không thể chuyển thành
gạch chéo không tên. Mụcđích của séc gạch chéo là tránh dùng séc rút tiền mặt và nếu séc gạch
chéo có tênngân hàng thì có nghĩa là người hưởng lợi séc chính thức nhờ ngân hàng đó lĩnh hộtiền cho
mình và chỉ có ngân hàng ấy mà thôi.
Séc tài khoản của người hưởng lợi : Là loại séc mà người hưởng lợi không muốn ngân hàng trả
tiền mặt mà muốn trả bằng chuyển khoản ghi vào tài khoản của người hưởng lợi với một câu ghi ngang
qua tờ séc "Trả vào tài khoản" hoặc "chỉ ghi vào tài khoản của người hưởng lợi”
Séc điện tử: là loại séc được thiết lập trên cơ sở séc giấy nhưng lại sử dụngdữ liệu điện tử để

tạo lập nội dung, ký tên, ký hậu séc và chuyển giao séc bằng phương tiện điện tử thông
thường hoặc kỹ thuật số.
6. Nội dung
6.1 Những yếu tố bắt buộc phải có trên 1 tờ séc:
Danh từ “Séc”: Một chứng từ muốn được coi là séc thì phải có tiêu đề SÉCghi trên chứng từ đó và
phải cùng ngôn ngữ với nội dung tờ séc. Trước đây, các tờ séc bằng tiếng Việt dùng danh từ “chi
phiếu”, ngày nay người ta dùng từ “séc”, lấynguồn gốc từ tiếng Anh là “cheque” hay tiếng Anh của người
Mỹ là “check”.
Số tiền xác định:Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, ghi bằng số và bằng chữ,có ký hiệu tiền tệ. Séc
được coi là một lệnh trả tiền vô điều kiện một số tiền nhấtđịnh, nghĩa là những người liên
quan khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mìnhkhông được đặt ra bất kỳ điều kiện nào.
Như khi ngân hàng nhận được séc sẽ phảichấp nhận vô điều kiện lệnh này, trả cho người thụ
hưởng số tiền ghi trên séc trừtrường hợp tài khoản phát hành séc không còn tiền hoặc tờ séc
không đầy đủ tínhchất pháp lý.
Theo điều 9 (Đ9) ULC 1931, nếu số tiền thanh toán vừa được ghi bằng chữ và bằng số, nhưng
lại không khớp nhau, thì số tiền ghi bằng chữ sẽ là số tiền thanhtoán. Nếu số tiền thanh toán
chỉ được ghi bằng chữ hoặc bằng số nhiều lần, nhưnglại không khớp nhau, thì số tiền nhỏ hơn sẽ là
số tiền thanh toán.Tuy nhiên, Đ8 Luật CCCN lại quy định số tiền thanh toán phải được ghi
bằngchữ và bằng số. Và khoản 6 (K6) Đ58 quy định: số tiền ghi bằng số phải bằng vớisố tiền
ghi bằng chữ trên séc, nếu không khớp thì séc không có giá trị thanh toán.
Người trả tiền: Người trả tiền theo lệnh của tờ séc phải là ngân hàng giữ tàikhoản phát hành séc
của khách hàng. Nếu chỉ định người trả tiền khác, tờ séc khôngcó giá trị.
Nơi trả tiền: Thường tên, địa chỉ của ngân hàng trả tiền được ghi sẵn, cũngchính là nơi người ký
phát mở tài khoản. Và dựa vào địa chỉ này, người thụ hưởngcó thể tự cầm séc đến để thanh toán hoặc để
ngân hàng thu hộ gửi séc. Và đây cũnglà cơ sở để xác định tòa án địa phương có quyền xét xử tố tụng khi
có tranh chấp.
Ngày tháng và nơi phát hành séc: Séc có thời hạn hiệu lực lưu hành nên đâylà một yếu tố để xác định
thời hạn xuất trình và thanh toán của tờ séc cũng như làcăn cứ để giải quyết các tranh chấp nếu có
xảy ra giữa các bên liên quan đến séc.
Chữ ký của người ký phát: Theo quy định, khi cung ứng séc trắng cho kháchhàng, ngân hàng phải

ghi họ tên, số hiệu tài khoản của chủ tài khoản trên tờ séc nhằm chống lạm dụng khi tờ
séc bị thất lạc, trộm cắp cũng như giúp ngân hàng dễdàng tìm ra người ký phát mà không cần
khảo cứu chữ ký. Chữ ký phải được thựchiện bằng tay của chính người ký phát đúng với mẫu
chữ ký đã đăng ký tại ngânhàng. Nếu là tổ chức thì phải có chữ ký của người đại diện
kèm theo dấu của tổchức đó. Ngoài 6 yếu tố bắt buộc mà séc phải bao gồm theo Đ1 ULC 1931
như trên,theo K1Đ58 Luật CCCN quy định thêm séc phải có tên của người thụ hưởng
đượcngười ký phát chỉ định, hay yêu cầu thanh toán theo lệnh của người thụ hưởng hayyêu cầu
thanh toán cho người cầm séc.Các yếu tố trên đây phải được ghi rõ ràng, chính xác tuyệt đối, không tẩy
xóavà phải được ghi cùng một loại chữ, một thứ mực, không được ghi bằng mực đỏ.Vì séc là công cụ
thanh toán vô điều kiện, trả tiền ngay khi xuất trình, nênnhững yếu tố không được cấu thành vào tờ
séc như: điều kiện trả tiền (phân biệt vớinội dung trả tiền); điều khoản quy định: chấp nhận séc, tiền lãi,
kỳ hạn trả tiền, miễntrừ bảo đảm trả tiền… nếu có quy định trên séc cũng xem như không có giá trị.
6.2Trường hợp ngoại lệ:
Theo ULC 1931, một chứng từ nếu thiếu bất kỳ một trong những nội dung trên đều không được
xem là một tờ séc, ngoại trừ những trường hợp: _ Nếu không ghi cụ thể, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên
người ký phát được xem làđịa điểm phát hành séc. Vì nếu có tranh chấp xảy ra khi áp dụng luật pháp
người ký phát phải hiểu rõ hơn luật của chính nước họ.
Nếu không ghi cụ thể thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người trả tiền được xem là nơi thanh toán. Nếu
có nhiều địa chỉ cùng ghi bên cạnh tên người trả tiền, thì địa chỉghi đầu tiên ngay bên cạnh sẽ là nơi trả
tiền. _ Nếu không ghi bất kỳ địa chỉ nào của người trả tiền thì nơi thanh toán sẽ là trụsở chính của người
trả tiền
7.Thành lập và thanh toán séc:
Điều cơ bản trong phát hành séc là người ký phát phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng và số
tiền trên tờ séc không vượt quá số dư có, trừ phi người ký phát được ngân hàng cho vay theo
thể thức thấu chi (overdraft). Séc có thể phát hành để trả tiền cho một tổ chức, một cá nhân hoặc
nhiều người, séc cũng có thể domột ngân hàng này phát hành trả tiền cho một ngân hàng khác.Rủi ro của
người bán trong trường hợp nhận séc là có thể khi người bán đemséc đến ngân hàng để lĩnh tiền thì số
dư trên tài khoản của người mua không cònhoặc không đủ để chi trả. Để tránh rủi ro trên, mà
trong một số trường hợp người b á n p hả i y ê u c ầ u n gư ời m u a k ý p há t s é c b ả o c h i c h ứ
kh ô n g p h ải là s é c th ô n g thường. Séc bảo chi tức là séc đó đã được ngân hàng đảm bảo chi trả.

Trong trườnghợp này, người mua phải ký quỹ tại ngân hàng để thực hiện bảo chi séc.Luật Anh Mỹ rất
thực dụng trong việc ký phát và lưu hành séc. Miễn khi nào đến ngày thanh toán séc, tiền có đủ trong
tài khoản là được. Thanh toán theo luật tống phát và tiếp thu khi ký phát séc: có thể không có tiền
trên tài khoản song trongthời hạn séc lưu thông tiền tiếp tục tập kết về tài khoản vẫn được chấp nhận.Thời
hạn xuất trình: khoảng thời gian tờ séc phải được nộp vào ngân hàng. Thời hạn hiệu lực: thời hạn
tờ séc có giá trị.
Theo K2Đ69 Luật CCCN: Nếu có lý do chính đáng và xác thực, ví dụ như trường hợp bất khả
kháng, thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng không tính vàothời hạn xuất trình. Nếu không có lý
do chính đáng, séc vẫn có thể được thanh toánnếu chưa quá sáu tháng kể từ ngày ký phát, và người
bị ký phát không nhận đượcthông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát vẫn còn đủ
tiền trêntài khoản (K4Đ71 Luật CCCN). Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực sauthời
hạn xuất trình do luật định.
Theo Đ34 ULC 1931, người trả tiền có thể trả từng phần số tiền ghi trên séc,và người thụ hưởng
có quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận. Nếu chấp nhận, sốtiền đã trả từng phần phải được thể
hiện trên bề mặt của séc hoặc thể hiện trong mộtvăn thư riêng biệt giao cho người thụ hưởng.
Chuyển nhượng séc:
Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng séc bằng cách ký chuyển nhượng(gồm: ký đầy đủ, ký để
trống) hay chuyển giao.Sau khi séc được phát hành, bằng phương pháp ký hậu séc có thể
đượcchuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp trong thời hạn hiệu lực của séc. Ký hậu cóhai ý nghĩa.
Thứ nhất, ký hậu chứng nhận việc chuyển giao quyền hưởng séc chomột người khác. Thứ hai,
ký hậu xác nhận trách nhiệm của người chuyển nhượngđối với tất cả những người cầm giữ tờ séc
sau đó về việc trả tiền đối với tờ séc. Tuynhiên người chuyển nhượng séc có thể thoái thác trách
nhiệm này bằng cách ghithêm một điều kiện về bảo lưu cùng với chữ ký hậu “không được truy
đòi”.Việc chuyển nhượng bằng chuyển giao được áp dụng đối với séc được ký phát trả cho
người cầm giữ; hay séc có chuyển nhượng cuối cùng là ký chuyển nhượng để trống.
8.Những người liên quan đến séc:
Người ký phát séc (drawer): là người mua, người nhập khẩu, người nhận cung ứng dịch
vụ… đồng thời là chủ tài khoản ngân hàng, có nghĩa vụ trả tiền bằngcách ký phát séc trả cho người thụ
hưởng.
Người thụ hưởng (Benificiary): là người nhận tiền do người ký phát chỉ địnhhay thông qua chuyển

nhượng, thường là người xuất khẩu, người bán, chủ đầu tư,hay người xuất trình séc uỷ quyền cho
ngân hàng của mình tiến hành đòi tiền.
Ngân hàng trả tiền ở nước nhập khẩu: có nghĩa vụ kiểm tra tính hợp lệ củaséc phát hành,
điều kiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài (dựa trên hợp đồng, hoá đơn, B/L) và trích 1
khoản tiền từ tài khoản của người ký phát trả cho người thụhưởng thông qua ngân hàng đối tác
hay ngân hàng đại lý để chuyển vào tài khoảncủa người thụ hưởng.
Ngân hàng đại lý: thường là ngân hàng bên nước người thụ hưởng, nhân danh mình với
chi phí của người uỷ thác thực hiện hoạt động được uỷ thác.
9. Lưu thông séc:
gồm lưu thông séc qua một ngân hàng và lưu thông sécqua hai ngân hàng.Lưu thông séc qua một
ngân hàng: thường sử dụng trong thanh toán nội địa.Lưu thông séc qua hai ngân hàng: phổ biến hơn trong
thanh toán quốc tế
(1) Ký phát séc (2) Nhờ thu séc
(3) Xuất trình séc đê đòi tiền (4) Xuất trình séc
(5) Thanh và quyết toán séc (6) Trả tiền
Nguyên nhân séc chưa phát triển mạnh tại Việt Nam:
Người dân vẫn nặng thói quen dùng tiền mặt. Ở các ngân hàng thương mại,hình thức thanh
toán bằng séc chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 2%) trong tổng thanhtoán phi tiền mặt; trong đó chủ
yếu là thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau,còn thanh toán giữa doanh nghiệp với cá nhân,
giữa cá nhân với cá nhân rất ít.Thực tế, tâm lý của người bán nhận séc thường lo ngại là trên tài
khoản củangười mua không còn tiền, séc giả, dễ dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chốiviệc thanh
toán séc.Việc thanh toán séc cũng gặp không ít phiền phức. Hiện nay khách mua vàkhách bán
hàng có tài khoản ở cùng một ngân hàng thì khi khách bán đến ngân hàng để nộp séc,
ngân hàng sẽ ghi có trên tài khoản khách bán và ghi nợ trên tàikhoản khách mua. Nhưng khi
khách mua và khách bán không có tài khoản ở cùngmột ngân hàng, buộc các ngân hàng thương mại
phải thông qua hệ thống thanh toán bù trừ của NHNN. Mỗi ngày ở đây chỉ có 2 phiên thanh toán bù trừ
(vào lúc 10 giờ và 15 giờ) và việc kiểm tra séc ở NHNN chủ yếu vẫn là thủ công.
Kết bài:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng và thanh toán quốctế, hệ thống luật pháp, vai
trò và vị trí của các phương tiện thanh toán không dùngtiền mặt mà séc là một bộ phận ngày càng

được nâng cao và hoàn thiện hơn. Trongtương lai, với những lợi thế của mình, chắc chắn séc sẽ trở nên
phổ biến trong toàn bộ dân chúng. Để được như vậy, nước ta, một nước đang phát triển cần phải
ngàycàng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật của mình, đồng thời phát triển khoa học công nghệ,
xây dựng cơ sở hạ tầng ngành ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho việc sửdụng séc nói riêng và các
công cụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung đượcthuận lợi, dễ dàng và đảm bảo an toàn.
Tài liệu tham khảo:
Luật thống nhất về séc (1931)Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt NamPGS.TS Nguyễn Văn Tiến
(2008),
Giáo trình Thanh toán quốc tế
, N X B Thống Kê.GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2006),
Giáo trình thanh toán quốc tế
, NXBLao động – Xã
hội. />1 />GVHD: V
ũ Thị Hải Min

×