GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thầy cô giáo trong khoa Thương Mại Quốc Tế, đặc biệt sự hướng dẫn quan
tâm của PGS.TS Doãn Kế Bôn – Trưởng khoa Thương Mại Quốc tế. Vì vậy, qua
đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô giáo trong khoa Thương Mại Quốc Tế
và nhiều hơn nữa cảm ơn thầy giáo Doãn Kế Bôn đã giúp em hoàn thành bài khóa
luận này.
Ngoài sự giúp đỡ từ phía nhà trường, em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn
tận tâm, nhiệt tình từ phía Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải
trong thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt là bộ phận xuất nhập khẩu của công ty,
với các anh chị nhân viên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo chi tiết từng công việc để
hoàn thành nhiệm vụ được giao của mình. Nên em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải và đặc biệt cảm ơn
các anh chị nhân viên của bộ phận xuất nhập khẩu đã giúp em hoàn thiện bài khóa
luận của mình.
Lần đầu tiếp xúc với môi trường thực tế về nghiệp vụ nhập khẩu khi tham gia
thực tập tại Công ty cổ phần Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng
hải, tự nhận thấy bản thân mình còn nhiều thiếu sót tri thức, trình độ và kĩ năng nên
trong quá trình hoàn thành bài khóa luận của mình, sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý tận tình từ thầy cô trong khoa và ban lãnh
đạo, nhân viên trong công ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Thương Mại
Quốc Tế và ban lãnh đạo, nhân viên của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ
thuật hàng hải đã giúp em bài khóa luận với đề tài: “Hạn chế rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật
Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải”.
1
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC
2
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
3
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
1 NK Nhập khẩu
2 MASERCO Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ
kỹ thuật hàng hải
3 XK Xuất khẩu
4 XNK Xuất nhập khẩu
5 TMQT Thương mại quốc tế
6 USD Đô la Mỹ
7 VND Việt Nam đồng
4
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU THIẾT
BỊ VAN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang khởi sắc và thu được những
thành tựu đáng kể. Từ nền kinh tế khép kín chuyển sang nền kinh tế mở với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Với chính sách đối ngoại mềm dẻo đã thu hút được lượng vốn đầu tư lớn từ
nước ngoài tận dụng thế mạnh trong nước. Thực tế đã chứng minh không một quốc
gia nào phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài. Sự giao lưu buôn bán
giữa các nước là một xu hướng tất yếu quốc tế hoá nền kinh tế. Sự phát triển của
thương mại quốc tế như là chất keo dính gắn kết các quốc gia lại với nhau trong sự
phát triển thống nhất cuả nó. Đặc biệt, ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến
trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ
vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại,
chẳng hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo….
Tuy nhiên, kinh doanh xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng “thuận buồm
xuôi gió” mà nhiều khi còn gặp phải những rủi ro, dẫn đến những tổn thất cho các
bên trong việc thực hiện những thương vụ quốc tế. Những rủi ro này rất đa dạng và
phức tạp và hầu hết xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng bởi đây là quá trình
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không thể kiểm soát được.
Rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu và đặc biệt
là trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu là hiện tượng tương đối
phổ biến do môi trường kinh doanh có nét đặc trưng là luôn tiềm ẩn các nhân tố làm
gia tăng rủi ro. Ngoài ra, quá trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu còn gắn
chặt với các mặt kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương như thanh toán quốc tế, làm thủ
tục hải quan, giao nhận hàng hoá XNK, thuê tàu, mua bảo hiểm, khiếu nại, kiện
tụng, vốn dĩ là những nghiệp vụ phức tạp, chứa đựng nguy cơ rủi ro dẫn đến những
tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu về rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng gia công xuất khẩu, để từ đó hình thành các biện pháp phòng ngừa hạn
5
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
chế rủi ro là rất cần thiết nhất là sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của WTO.
Việc các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu phổ
biến dẫn đến công tác đảm bảo yêu cầu chất lượng ngày càng quan trọng nhưng
hoạt động hạn chế rủi ro trong các Công ty chưa được chú trọng. Vậy, vấn đề đặt ra
là phải hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu sao
cho có hiệu quả. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ
kỹ thuật hàng hải, em nhận thấy Công ty thường gặp rất nhiều rủi ro trong thực hiện
hợp đồng gia công xuất khẩu gây ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty nên em đã
quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật Bản của Công ty
cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải”.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu em được biết đã có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu
về vấn đề hạn chế rủi ro thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Trong đó, một số đề
tài luận văn tại trường đại học Thương Mại:
+ LVE.1187: “Quản trị rủi ro trong quy trình thực hiện HĐNK thang
máy từ Italia của Công Ty CP Gama Việt Nam” – LVTN/ SV Nguyễn Thị Thanh
Xuân – Th.s Lê Thị Thuần hướng dẫn, 2011.
+ LVE.1186: “ Quản trị rủi ro trong quy trình chuẩn bị sản phẩm hạt điều
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của Công Ty TNHH xuất nhập khẩu nông sản
nông sản Hà Nội – AGREXPORT” –LVTN/ SV Vũ Thanh Thủy - PGS.TS Doãn
Kế Bôn hướng dẫn, 2011.
+ LVE.1238: “ Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mây tre đan sang thị trường Mỹ của công ty TNHH cung cấp nông sản và thủ công
mỹ nghệ ANC” - LVTN/ SV Hà Thị Thanh Hương – Th.S Mai Thanh Huyền
hướng dẫn, 2012.
Các đề tài liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu. Hoạt động quản trị rủi ro này sẽ tập trung đến các quy
trình các bước quản trị rủi ro như thế nào tức là nó nhấn mạnh đến các bước cơ bản
của hoạt động quản trị trong doanh nghiệp chứ không đề cập nhiều đến những giải
6
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
pháp phòng ngừa và hạn chế những rủi ro mà doanh nghiệp đã thực hiện. Bên cạnh
đó, mặc dù có một đề tài chú trọng đến việc hạn chế rủi ro nhưng lại là trong quá
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu chứ không phải là trong quá trình thực hiện hợp
đồng gia công xuất khẩu. Hai hoạt động này có những điểm khác nhau cơ bản và do
đó việc hạn chế rủi ro cũng sẽ khác. Có thể nói đề tài: “Hạn chế rủi ro trong quá
trình thực hiên hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật Bản
của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải” là một đề tài mới so
với các đề tài trước đã nghiên cứu.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của vấn đề nghiên cứu bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
• Hệ thống hóa lý luận về các nội dung cơ bản hợp đồng gia công, quá trình thực
hiện hợp đồng gia công xuất khẩu và hoạt động hạn chế rủi ro trong thực
hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu.
• Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng gia
công xuất khẩu của công ty.
• Đề xuất giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho công ty trong thời gian
tới.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiên hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị
van sang thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật
hàng hải.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiên hợp đồng gia công
xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật Bản.
+ Về không gian: Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải.
+ Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2013
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản và phương pháp
phân tích, đánh giá, thống kê, tổng hợp, so sánh… và minh họa các bảng biểu số
liệu đuợc thu thập qua các năm từ việc tham khảo các tài liệu báo cáo tổng kết của
công ty.
1.7 Kết cấu của khóa luận
7
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Đề tài được trình bày thành 4 chương không kể phần tóm lược, lời cảm ơn,
mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục từ viết tắt, các tài liệu
tham khảo và các phụ lục:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật Bản của Công ty cổ
phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải.
Chương này nói lên tổng quan cơ bản về những phương pháp sử dụng để
xác định những rủi ro mà công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải
gặp phải cũng như phương pháp định hướng khắc phục nó.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng
gia công xuất khẩu tại doanh nghiệp.
Chương này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của rủi ro và
quản trị rủi ro trong quá trình kinh doanh ngoại thương, quá trình thực hiện hợp
đồng gia công.
Chương 3: Phân tích thực trạng về những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần
cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải.
Chương này tập trung phân tích tình hình gia công của công ty cổ phần cung
ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải đặc biệt chú trọng tới tình hình gia công cho
đối tác Nhật Bản cũng như những thực trạng về rủi ro của công ty gặp phải khi
gia công cho đối tác Nhật Bản kèm theo những nguyên nhân sâu xa dẫn đến
những rủi ro này.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang
thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải.
Với mục tiêu cần đạt được và những căn cứ nhất định khóa luận đề xuất các
giải pháp nhằm kiến nghị và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van của công ty cổ phần cung
ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải.
8
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm hợp đồng Thương mại quốc tế và hoạt động gia công quốc tế
2.1.1 Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế
Theo điều 1 Công ước Lahaye 1964 (Công ước về mua bán hàng hóa hữu
hình): Hợp đồng TMQT hay hợp đồng ngoại thương là tất cả các văn bản được ký
kết bởi các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau và hàng hóa được
chuyển từ nước này qua nước khác. Hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa
bên ký kết được lập ở các nước khác nhau.
Theo điều 1 công ước Vienna 1980 (Công ước Liên hợp quốc về mua bán
hàng hóa quốc tế): Hợp đồng TMQT là hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó các
bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại đặt ở các nước khác nhau.
Theo giáo trình Quản trị tác nghiệp Thương mại Quốc tế do PGS.TS Doãn
Kế Bôn chủ biên: Hợp đồng thương mại quốc tế được hiểu là: “ Hoạt động thương
mại quốc tế là sự thỏa thuận về thương mại giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh
ở các quốc gia khác”. Như vậy bản chất của hợp đồng thương mại quốc tế là các
hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ, là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp
đồng. Chủ thể của hợp đồng là Bên bán (Bên XK) và bên mua (Bên NK). Họ có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Bên bán giao một giá trị nhất định, và để đổi
lại, bên mua phải trả một đối giá cân xứng với giá trị đã được giao.
2.1.2 Khái niệm về gia công quốc tế
Gia công là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều quốc gia trên thế giới. Gia công là sự cải tiến đặc biết các thuộc tính riêng của
đối tượng lao động là nguyên liệu hay bán thành phẩm được tiến hành một cách
sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào. Khi hoạt
động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Tức là bên
đặt gia công hoặc bên nhận gia công phải có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở
chính ở hai quốc gia khác nhau.
Theo giáo trình Quản trị tác nghiệp Thương mại Quốc tế do PGS.TS Doãn
Kế Bôn chủ biên: “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo
9
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu,
vật chất của bên đặt gia công để thực hiện một hay nhiều công đoạn trong quá
trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Gia công quốc tế
là hình thức gia công thương mại mà bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công là
thương nhân nước ngoài”.
2.1.3 Khái quát quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
• Tổ chức nhập khẩu nguyên phụ liệu
Căn cứ vào số liệu bảng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu mà doanh nghiệp
sẽ tiến hành xin giấy phép nhập khẩu nguyên phụ liệu cho từng hợp đồng.
Hàng gia công là hàng miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn nhập nguyên phụ liệu
bởi vì khi tiến hành gia công xong sẽ xuất ngược trở lại không tiêu dùng trong
nước. Do vậy một trong những khâu quan trọng là hoàn thành thủ tục hải quan. Cơ
quan hải quan có nhiệm vụ giám sát quá trình nhập khẩu nguyên phụ liệu và xuất
thành phẩm, nguyên phụ liệu thừa ra nước ngoài.
• Tổ chức gia công
Sau khi nhận nguyên phụ liệu doanh nghiệp chuyển nguyên phụ liệu về thẳng
công ty để gia công. Do đó quy trình công nghệ như đối với hàng giầy dép tương
đối phức tạp, nhiều khâu, nhiều công đoạn vì vậy đòi hỏi các bộ phận phải phối hợp
chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt công việc. Tổ chức gia công cùng các kỹ thuật
viên nước ngoài (nếu có) hướng dẫn, giám sát, kiểm tra chất lượng.
• Tổ chức xuất khẩu
Sau khi thực hiện gia công xong, doanh nghiệp sẽ tiến hành giao hàng cho
phía nước ngoài. Công tác giao hàng gồm các việc sau:
- Ghi mã hiệu lên thùng hàng.
- Làm thủ tục hải quan giao thành phẩm.
- Tổ chức vận chuyển hàng tới nơi quy định để giao cho người vận tải.
2.2 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
2.2.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
Trong giáo trình TMQT: “ Rủi ro là những sự kiện bất bất lợi, bất ngờ đã xảy
ra gây tốn thất cho con người”.
10
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Theo Nguyễn Anh Tuấn ( 2006) trong cuốn: “ Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại thương” NXB Lao động – Xã hội: “ Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất
ngờ gây ra tổn thất cho con người”, theo cách tiếp cận này thì rủi ro liên quan tới
thái độ của con người. Những biến cố ngoài mong đợi thì được xem là rủi ro còn
những biến cố mong đợi không phải là rủi ro. Rủi ro phải là những bất trắc hậu quả
cho con người, còn những bất trắc không gây tổn thất thì phải không phải là rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh XNK: theo “ Quản trị rủi ro và khủng hoảng” của
PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân: “ Rủi ro trong kinh doanh XNK là những sự kiện bất
trắc có thể đo lường được, nó có thể tạo ra những tổn thất mất mát, thiệt hại hoặc
làm mất đi những cơ hội sinh lời, tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm
mất đi những cơ hội sinh lời, những cũng có thể đưa đên những lợi ích, cơ hội thuận
lợi trong hoạt động XNK”. Theo định nghĩa này rủi ro trong kinh doanh XNL vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất,
mất mát, nguy hiểm… cho con người, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội.
Nếu tích cức nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, người ta có thể tìm ra
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tiêu cực, tận dụng mặt tích cực của nó.
2.2.2 Phân loại rủi ro
Dựa vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro:
- Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhên ngoài tầm
kiểm soát của con người.
- Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro phát sinh từ các biến cố chủ quan và khách
quan liên quan đến hành vi của con người.
Dựa vào các yếu tố tác động của môi trường vĩ mô:
- Rủi ro kinh tế: Do các yếu tố kinh tế gây ra.
- Rủi ro chính trị: Do các yếu tố thuộc về thể chế chính trị gây ra.
- Rủi ro pháp lý: Do sự thay đổi pháp luật, các quy tắc, tập quán . . .
- Rủi ro cạnh tranh: Do sự thay đổi thị hiếu, sự xuất hiện sản phẩm mới . . .
- Rủi ro thông tin: Do thiếu các thông tin về thị trường, về đối tác . . .
Dựa vào phạm vi được bảo hiểm:
- Rủi ro được bảo hiểm: là những rủi ro sẽ không được các công ty bảo hiểm
bồi thường khu có tốn thất xảy ra, được chia thành rủi ro loại trừ và rủi ro không
thỏa thuân.
- Rủi ro không được bảo hiểm: là những rủi ro được ghi trong các hợp đồng
bảo hiểm, được chia thành rủi ro thông thường và rủi ro đặc biệt.
Căn cứ vào thời điểm phát sinh trong quá trình tác nghiệp chia rủi ro thành:
11
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
- Rủi ro trong lựa chọn đối tác đàm phán và ký kết hợp đồng: là những rủi ro
xảy ra trong giai đoạn lựa chọn đối tác, đảm phán và ký kết hợp đồng thương mại
quốc tế.
- Rủi ro trong chuẩn bị hàng xuất khẩu: là những rủi ro xảy ra trong giai đoạn
chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, gồm các thu gom, sản xuất, gia công, tái chế.
- Rủi ro trong giao nhận hàng hóa: là những rủi ro xảy ra trong quá trình giao nhận.
- Rủi ro trong vận chuyển, mua bảo hiểm cho hàng hóa: - Rủi ro trong thanh
toán tiền hàng: là những rủi ro xảy ra trong quá trình quá trình thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán tiền hàng, tiền tạm ứng.
- Rủi ro trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại: là những rủi ro xảy ra trong
quá trình thực hiện khứu nại và giải quyết các khiếu nại trong thương mại quốc tế
và các rủi ro khác.
2.2.3. Khái niệm và phân loại tổn thất
2.2.3.1 Khái niệm tổn thất
Theo Bộ môn quản trị (Đại học Thương mại): “ Tổn thất là những thiệt hại,
mất mát về tài sản, cơ hội có thể được hưởng, về tinh thần, thể chất do rủi ro gây ra.
Theo giáo trình quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế: “ Tổn thất là những
thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hộ mất hưởng; về con người, tinh thần sức khỏe và
sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ rủi ro gây ra.
2.2.3.2 Phân loại tổn thất
Dựa vào mức độ tổn thất:
- Tổn thất toàn bộ: là tổn thất hoàn toàn đối tượng như mất kiện hàng, hư
hỏng hoặc bị phá hủy tất cả hàng hóa.
- Tổn thất bộ phận: là tổn thất một phần của đối tượng như đổ vớ một số
lượng nhất định hàng hóa, hàng bị ẩm mốc một phần.
Dựa vào tính chất của tổn thất:
- Tổn thất riêng: là những tổn thất của đối tượng bảo hiển của từng bên tham
gia bảo hiểm như tổn thất của hàng khi bị mất hàng hóa vận chuyển, tổn thất về con
tàu của chủ tàu.
- Tổn thất chung: là tổn thất hoặc những chi phí do hành động cố ý của người
chuyên chở, thuyền trưởng. Dựa vào đối tượng bị thiệt hại - Tổn thất hữu hình: là
những thiệt hại về tài sản, hàng hóa tiền bạc - Tổn thất vô hình: là những tổn thất về
tinh thần, uy tín trong kinh doanh.
2.2.4 Nguyên nhân của các rủi ro
2.2.4.1 Những rủi ro do yếu tố khách quan
+ Rủi ro do thiên tai: là những rủi ro do lũ lụt hạn hán, động đất, dịch
bệnh… tác động bất lợi đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu
12
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
quả rủi ro do thiên tai mang lại thường rất nghiêm trọng ảnh hưởng nặng nề đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Thiệt hại do thiên tai gây ra là rất nghiêm
trọng có nhiều doanh nghiệp phá sản vì rủi ro này.
+ Rủi ro chính trị - pháp lý: đây là rủi ro mà các nhà kinh doanh nhất là
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế lo ngại nhất bởi vì trước khi xây dựng chiến lược
kinh doanh quốc tế hay quyết định một hợp đồng nào doanh nghiệp cần dựa vào
tình hình kinh tế - xã hội dựa trên các quyết định thuế và luật thuế… Một biến động
mạnh về chính trị - pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn mọi dự đoán của doanh nghiệp
và làm doanh nghiệp thất bại.
+ Rủi ro do lạm phát: lạm phát là sự tăng giá bình quân của hàng hóa. Các
doanh nghiệp luôn gặp các rủi ro do biến động kinh tế. Rủi ro lạm phát là một điển
hình trong các rủi ro biến động kinh tế. Khi lạm phát xảy ra ở mức độ cao thì hợp đồng
gia công sẽ không còn ý nghĩa. Thời gian đến khi nhận được tiền hàng thanh toán từ
phía nước ngoài khoảng 30-45 ngày. Do đó xác suất xả ra lạm phát là rất lớn.
+ Rủi ro hối đoái: là sự không chắc chắn về một khoản thu nhập hay chi trả
do biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị hợp đồng dự kiến.
+ Rủi ro do sự thay đổi chính sách ngoại thương: chính sách ngoại thương
là một hệ thống nguyên tắc biện pháp kinh tế hành chính luật pháp nhằm điều tiết
các hoạt động mua bán quốc tế của một nhà nước trong một giai đoạn nhất định.
Hầu hết các chính sách ngoại thương của các nước thay đổi theo từng giai đoạn tùy
thuộc theo mục đích, định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ khác nhau. Sự
thay đổi thường xuyên của các định chế này là đe dọa lớn vì doanh nghiệp không
chỉ chịu ảnh hưởng của chính sách trong nước mà còn bị ảnh hưởng nặng của chính
sách ngoại thương của nước bạn. Trong số đó có thể là rủi ro do quy định hạn
ngạch, thủ tục hải quan, thuế quan, quy định hành chính khác.
2.2.4.2 Rủi ro do các yếu tố chủ quan mang lại
+ Rủi ro do thiếu vốn: để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ. Song do thiếu
vốn doanh nghiệp không đủ khả năng đổi mới công nghệ mở rộng quy mô sản xuất
tối ưu. Từ đó không đủ sức mạnh cạnh tranh với đối thủ và mất thị phần. Ngoài ra
rủi ro do thiếu vốn còn làm quá trình thực hiện hợp đồng gia công không được đảm
bảo dẫn tới giao hàng chậm.
13
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
+ Rủi ro do thiếu thông tin: việc thiếu thông tin sẽ dẫn tới những hậu quả
khó lường cho doanh nghiệp. Đôi khi doanh nghiệp còn phải tiến hành hoạt động
gia công của mình với những công ty ma đến khi không được thanh toán tiền hàng
mới biết mình bị lừa. Hơn nữa việc không nắm bắt được biến động giá cả thị trường
thế giới, nhiều doanh nghiệp đã ký hợp đồng với giá gia công thấp. Chính vì thế sự
bùng nổ thông tin như hiện nay để nhận biết và tránh sai lệch thông tin là cách quan
trọng nhất giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro có thể gặp phải.
+ Rủi ro do năng lực quản lý kém: đây là rủi ro xem như không có phương
thức hữu hiệu nào trị được. Một doanh nghiệp nhận gia công có năng lực quản lý
kém sẽ liên tục gặp phải những rủi ro khác nhau sẽ dẫn tới việc chậm trễ trong quyết
định giao hàng hoặc ký kết hợp đồng và quan hệ với khách hàng làm họ thất vọng.
+ Rủi ro do thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ: sự thiếu hiểu biết về
luật pháp và tập quán kinh doanh quốc tế mà biểu hiện là sự hố giá nhầm chất
lượng, thiếu số lượng vi phạm giao kết trong hợp đồng và L/C… Một khi trình độ
nghiệp vụ của nhân viên ngoại thương còn yếu kém thì họ dễ dàng bị lừa và hậu quả
là rủi ro phát sinh thường xuyên và liên tục.
2.3 Nội dung của hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu
2.3.1 Hạn chế rủi ro trong quá trình nhập khẩu nguyên liệu từ đối tác đặt gia công
Trên cơ sở định mức nguyên vật liệu của sản phầm và kế hoạch sản xuất theo
tháng, quý và dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và các cán bộ Trưởng phòng sẽ
tiến hành nhâp khẩu nguyên phụ liệu từ đối tác đặt gia công.
Đối với các hợp đồng gia công nhập nguyên liệu, giao thành phầm thì các cán
bộ phụ trách sẽ phối hợp với bên đặt gia công tiến hành nhập khẩu nguyên phụ liệu
cho sản xuất.
Đối với các hợp đồng mua nguyên liệu bán thành phẩm thì bên nhận gia
công sẽ tiến hành hỏi giá, đặt hàng các đơn vị cung cấp nguyên phụ liệu và nếu mức
giá hợp lý thì sẽ tiến hành đặt hàng với các đơn vị đó và lưu ý họ về thời gian dự
tính đặt mua hàng để đơn vị đó giao hàng đúng thời hạn, tránh cho công ty khỏi
những biến động khi tiến hành sản xuất.
Khi nguyên phụ liệu được nhập về thì bên nhận gia công sẽ tiến hành nhận
hàng, đối chiếu với bảng kê khai hàng hóa để kiểm tra về số lượng, chất lượng, kích
cỡ, thông số kỹ thuật, bao bì, ký mã hiệu những nguyên phụ liệu thực nhập. Đến lúc
14
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
này, những rủi ro có thể xảy ra sẽ bắt đầu xuất hiện. Khi đó, các rủi ro thường gặp
sẽ là thiếu nguyên phụ liệu, chất lượng nguyên phụ liệu không đúng, nguyên phụ
liệu bị chậm giao hoặc không được giao, sai sót trong thông báo mã vật tư, nhầm
lẫn trong quá trình làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu…
Biện pháp nhằm hạn chế bao gồm:
+ Nâng cao chất lượng của công tác dự báo biến động của thời tiết khí hậu,
động đất… để chủ động trong việc phòng tránh các rủi ro do thảm họa.
+ Tìm hiểu kỹ bạn hàng, tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh
của người xuất khẩu, yêu cầu cả hai bên ký quý tại một ngân hàng để đảm bảo thực
hiện hợp đồng.
+ Yêu cầu những công cụ mạnh của ngân hàng như: L/C dự phòng, dảm bảo
ngân hàng…
+ Yêu cầu về nội dung và hình thức của chứng từ phải rất chặt chẽ, không
yêu cầu chung chung. Chứng từ phải do cơ quan đáng tin cậy cấp.
+ Quy định rõ số lượng, chất lượng, yêu cầu, quy cách… của nguyên vật liệu
được nhập. Những nguyên vật liệu nào sẽ được nhập khẩu từ bên đặt gia công,
những nguyên liệu nào mà bên nhận gia công sẽ tự chủ.
+ Hợp đồng quy định rõ những nguyên liệu được sử dụng cho hoạt động gia
công khi được nhập khẩu để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước,
được miễn thuế theo đúng quy định.
2.3.2 Hạn chế rủi ro trong quá trình tổ chức sản xuất theo hợp đồng gia công
Sau khi nhập nguyên phụ liệu về, tùy theo tình hình nhập nguyên phụ liệu để
bắt đầu tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất nếu có sự cố gì thì phải tìm
hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời lên cấp trên để tìm hướng giải quyết. Mặt
khác, phải thường xuyên liên lạc với bên đặt gia công hoặc bên đặt hàng nguyên
phụ liệu để đôn đốc họ giao nguyên phụ liệu còn thiếu và thông báo cho bên đặt gia
công tiến độ sản xuất của công ty.
Tuy nhiên, nếu quá trình trên không được tuân thủ thì rủi ro trong quá trình tổ
chức sản xuất thực hiện hợp đồng gia công sẽ gặp phải các rủi ro trong đó các rủi ro
thường xuyên gặp phải như rủi ro do hỏa hoạn, thiên tai, sản xuất sai lệch so với
yêu cầu…
15
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất có thể là:
+ Khuyến khích quản lý chất lượng ngay từ khâu sản xuất;
+ Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực;
+ Quy định chặt chẽ và rõ ràng trong hợp đồng về những quy định đối với
mặt hàng cần gia công như các chỉ tiêu về chất lượng, kỹ thuật…
+ Các vấn đề liên quan tới việc chuyển giao công nghệ, đầu tư vốn, mức thù
lao… cũng cần được đàm phán và quy định chặt chẽ.
2.3.3 Hạn chế rủi ro trong quá trình giao, nhận hàng hóa
Sau khi sản xuất xong lô hàng, bên nhận gia công sẽ thông báo cho bên đặt
gia công về thời gian giao hàng để tiến hành xuất khẩu.
Trong quá trình thực hiện các công việc trên những rủi ro có thể xảy ra như:
bên nhận gia công không thể hoặc chậm giao hàng, bên nhận gia công giao hàng
không đúng số lượng và chất lượng, bên đặt gia công không nhận hàng…
Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro:
+ Trước hết cần tìm hiểu bạn hàng thật kỹ cả về uy tín thương mại và khả
năng cung cấp hàng hóa;
+ Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người xuất khẩu;
Quy định trong điều khoản phạt, trong đó quy định phạt bên nào không thưc hiện
nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ;
+ Yêu cầu cả hai bên (mua và bán) cùng ký quỹ tại một ngân hàng để đảm
bảo thực hiện hợp đồng;
+ Sử dụng các công cụ mạnh của ngân hàng như: L/C dự phòng, bảo lãnh
ngân hàng, đảm bảo thực hiện hợp đồng. tất nhiên những công cụ mạnh này thường
chỉ được áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biêt nhau
để đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu;
2.3.4 Hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa
Trong thương mại quốc tế, việc vận chuyển hàng hóa là một công việc
thường xuyên và phổ biến của các thương vụ. Nó giúp hàng hóa, dịch vụ được dịch
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. Vận chuyển có tốt, có hiệu quả hay
không sẽ quyết định rất lớn tới số lượng, chất lượng cũng như mức độ an toàn của
hàng hóa.
16
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Nói đến vận chuyển hàng hóa trong kinh doanh quốc tế, người ta không chỉ
nghĩ đến thời gian vận chuyển, chi phí vận chuyển… mà quan trọng hơn cả đó là
việc lựa chọn loại phương tiện vận chuyển nào phù hợp nhất với hàng hóa đó, nhất
là những hàng hóa nhạy cảm, dễ hỏng, dễ đổ vỡ. Từ đó nảy sinh một câu hỏi rằng:
Làm thế nào để có thể thuê được phương tiện vận chuyển đảm bảo, an toàn?
Trả lời câu hỏi trên sẽ giúp chúng ta nhận thấy một rủi ro lớn nhất trong vận
chuyển hàng hóa đó chính là rủi ro khi chúng ta thuê phải những “con tàu ma”, lừa
đảo hàng hải. Nếu chúng ta không tìm hiểu, nghiên cứu kỹ thì chắc chắn sẽ gặp phải
hậu quả khôn lường.
Do vậy, để hạn chế rủi ro trên các doanh nghiệp cần:
+ Quy định trong hợp đồng điều khoản phạt, trong đó quy định phạt bên nào
không thưc hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ
+ Giành quyền chủ động thuê tàu, khi đó bên nhập khẩu sẽ có cơ hội lựa chọn
được những hãng tàu có uy tín, có thể đàm phán về lịch trình và tuyến đường hợp lý;
+ Chỉ định hãng tàu nổi tiếng hoặc quy định chi tiết những yêu cầu đối với
con tàu trong hợp đồng nhập khẩu và giàng buộc trách nhiệm của bên bán khi thuê
tàu không đúng yêu cầu;
+ Mua bảo hiểm cho hàng hóa chuyên chở theo những điều kiện phù hợp với
những thời gian vận chuyển trong năm, tuyến đường vận chuyển và đặc tính của
hàng hóa.
+ Ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp hàng lên tàu;
+ Đàm phán để nhập khẩu theo các điều kiện nhóm C;
+ Khảo sát tuyến vận tải ngay sau khi ký kết hợp đồng và chọn những hãng
tàu có thế mạnh về tuyến vận chuyển đó;
+ Thuê tàu chuyến nếu khối lượng hàng hóa vận chuyển lớn;
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần thiết để phù hợp với thực tế vận chuyển
hàng hóa.
2.3.5 Hạn chế rủi ro trong thanh toán
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng quan trọng nhất quyết định hiệu quả
của quá trình trao đổi. Nó là mắt xích không thể thiếu trong cỗ máy thương mại
17
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
quốc tế. Với nhiều hình thức thanh toán đa dạng phù hợp với từng giai đoạn phát
triển và tình hình cụ thể, uy tín của Ngân hàng.
Một vấn đề bức xúc hiện nay là thanh toán quốc tế như thế nào để đảm bảo
nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Những nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán
rất đa dạng có thể xuất phát từ hai bên đối tác mà cũng có thể từ chính ngân hàng.
Quản lý hạn chế rủi ro là công việc mà bất cứ một đối tượng nào tham gia vào một
thương vụ quốc tế đều phải thực hiện.
Những rủi ro trong thanh toán có thể xuất hiện như: rủi ro đến từ chính
phương thức thanh toán mà doanh nghiệp lựa chọn khi đàm phán để ký kết hợp
đồng. Ngày nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến
vì nó là phương thức đảm bảo an toàn lớn nhất. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể đàm phán thành công để lựa chọn phương thức đó. Trên thực tế, nhiều
phương thức thanh toán mang nhiều rủi ro như T/T vẫn được sử dụng.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần sử dụng các biện pháp sau:
+ Đối với vận đơn đường biển, đối với những lô hàng lớn có giá trị cần yêu
cầu người xuất khẩu cung cấp vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hóa
lên tàu phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự
thật giả của vận đơn và lịch trình tàu và đề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ
phận đơn gốc thẳng tới nhà nhập khẩu để có thể kiểm tra tính xác thực của lô hàng;
+ Trong trường hợp cần thiết yêu cầu bên xuất khẩu cung cấp hóa đơn thương
mại có sự xác nhận của đại điện phía nhà nhập khẩu hoặc của phòng thương mại;
+ Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu hoặc
quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng nhận của
đại diện phía nhà nhập khẩu;
+ Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía nhà
nhập khẩu hoặc đại diện thương mại nước ngoài nhập khẩu tại nước ngoài cấp.
+ Sử dụng L/C có xác nhận và chỉ định đích danh ngân hàng đại lý của ngân
hàng phát hành L/C tại nước nhập khẩu;
+ Khi xuất khẩu vào những khu vực thị trường mới, có nhiều mạo hiểm để
đàm phán để được thanh toán bằng một phần tiền hàng T/T trả trước.
18
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
19
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ NHỮNG RỦI RO TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU THIẾT BỊ
VAN SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG
ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI
3.1 Khái quát hoạt động gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật
Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải
3.1.1 Kết quả hoạt động gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật
Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải
Dự kiến thị trường đóng mới tàu còn tiếp tục khó khăn kéo dài trong một vài
năm tới kết hợp với đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, có
kinh nghiệm năng lực dồi dào và hệ thống thiết bị máy móc đồng bộ, hiện đại, công
ty chủ trương chuyển hướng mạnh sang thị trường gia công cơ khí. Thị trường quốc
tế mà công ty hoạt động đó là thị trường Nhật Bản.
Kết quả kinh doanh của hoạt động gia công quốc tế thiết bị van cho thị
trường Nhật của công ty trong 3 năm gần nhất như sau:
Bảng 3.1 Doanh thu từ hoạt động gia công quốc tế thiết bị van cho
thị trường Nhật Bản
Năm
Doanh thu
(VND)
Chi phí
(VND)
Lợi Nhuận
(VND)
Tốc độ tăng
trưởng lợi
nhuận (%)
2010 20,766,746,700 20,290,352,23
7
476,394,463 …
2011 8,000,810,928 7,606,071,658 394,739,270 -17.14
2012 7,773,832,300 7,938,388,565 (164,556,265) -141.68
2013 7,713,791,540 7,318,167,357 395,624,183 340.42
( Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)
Nhận xét:
Trong năm 2010, doanh thu mà công ty thu được từ hoạt động gia công này
chiếm 32% so với tổng doanh thu của toàn công ty. Điều này cho thấy hoạt động
gia công của công ty mặc dù mới được tiến hành nhưng đã mang lại kết quả rất khả
quan cho công ty. Đến năm 2011, doanh thu từ hoạt động gia công của công ty đã
20
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
giảm đi rất nhiều. Chỉ còn 8,000,810,928 VND so với 20,766,746,700 VND mà
công ty thu được năm trước. Năm 2012 và năm 2013, tình hình cũng không khả
quan lắm khi doanh thu mà công ty thu được vẫn có sự sụt giảm nhẹ. Có thể lý giải
điều này là do tình hình khó khăn của thế giới nói chung cũng như Nhật Bản nói
riêng. Bên cạnh đó, Nhật Bản là một quốc gia chịu sự ảnh hưởng nặng nề của động
đất. Điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp Nhật Bản và đương nhiên sẽ ảnh hưởng đến hoạt động gia công của
công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải thông qua lượng cầu về sản
phẩm của công ty Nhật.
Lợi nhuận của công ty có sự sụt giảm tương ứng qua các năm 2010, 2011 và
2012. Một điều mà ta nhận thấy từ bảng số liệu trên đó là chi phí mà công ty bỏ ra
tương đối lớn. Mức bỏ ra của chi phí gần tương đến với mức thu được của doanh
thu. Thậm chí đến năm 2012, chi phí mà công ty bỏ ra lớn hơn doanh thu nhận được
từ đó dẫn đến lợi nhuận của công ty là âm. Điều này là do trước khi hoàn thành việc
sản xuất các thiết bị van cho công ty của Nhật, công ty đã tiến hàng đặt gia công các
thiết bị, vật tư và bán thành phẩm từ một công ty khác đó là công ty Lisemco. Do
chi phí của quá trình gia công chuyển tiếp này quá cao làm cho những bán thành
phẩm này khi được công ty nhập về với giá lớn dẫn đến tổng chi phí sản xuất là lớn.
Tuy nhiên, đến năm 2013, lợi nhuận công ty thu về có sự tăng trưởng vượt trội. Cụ
thể là tăng 340.42% so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty đã và đang có sự
nỗ lực rất lớn nhằm cải thiện chi phí gia công từ đối tác bên phía Lisemco.
3.1.2 Khái quát quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van
sang thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật
hàng hải
Quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường
Nhật Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải được thực
hiện như sau:
Bước 1: Triển khai tại bộ phận văn phòng
• Triển khai bóc tách bản vẽ kỹ thuật
Bóc tách các chi tiết gia công chính xác và các chi tiết phải đặt ngoài:
- Ngày 1: triển khai bản vẽ các chi tiết gia công tinh cần độ chính xác cao và
gửi đặt hàng các đối tác: gửi mail đặt hàng trực tiếp cho đối tác. ( Mr Hiếu duyệt )
21
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
- Ngày 2: triển khai bản vẽ các chi tiết gia công đối với các chi tiết không cần
hoặc chưa cần độ chính xác cao ngay mà xưởng MAC không làm được. Gửi mail và
thông báo đặt hàng cho Mr Tuấn ( thương vụ ) đi đặt hàng tại các cơ sở tại Hải Phòng.
Chú ý: ghi rõ ngày đặt hàng và ngày yêu cầu nhận lại chi tiết đã gia công.
• Triển khai các bản vẽ pha cắt gửi xuống xưởng
- Chuẩn bị các bản vẽ chi tiết và bản vẽ khai triển, sơ đồ cắt thép tấm và thép
hình trên cơ sở kích thước vật tư được cấp và số lượng, chủng loại, kích thước từng
loại chi tiết theo yêu cầu của bản vẽ.
- Ký hiệu số chi tiết, lượng dư gia công, phương pháp cắt, đường chuẩn và
các thông tin cần thiết khác phải được ghi đầy đủ trên các bản vẽ thi công.
Chú ý: ghi rõ ngày đặt hàng và ngày yêu cầu nhận lại chi tiết đã gia công.
• Bóc tách khối lượng, vật tư phụ. Tính toán, vẽ bản vẽ xếp kiện
- Ngày 1: Trên cơ sở bản vẽ, tính toán khối lượng của từng van trong 1 đợt đặt
hàng và số lượng vòng bi của từng van. Cung cấp số liệu cho bộ phận làm báo giá.
- Ngày 2: Tính toán số lượng vật tư chính, vật tư phụ và số lượng sơn. Lập dự
trù vật tư của từng van gửi phòng thương vụ và phòng sản xuất.
- Ngày 3: lên phương án và vẽ bản vẽ xếp kiện gửi cho phòng sản xuất. Lập
dự trù mua gỗ đóng kiện gửi phòng thương vụ.
Chú ý: ghi rõ ngày gửi và ngày yêu cầu phải có vật tư.
• Tổng hợp số liệu, làm báo giá
- Ngày 4 + 5: Làm báo giá gửi đối tác (căn cứ các số liệu của từng van).
Update số liệu khách hàng phản hồi. Phối hợp cùng nhau để tính toán lại nếu có sai
số số lượng kg của các van để chốt lại số liệu và làm Order đặt hàng giữa hai bên.
• Đặt hàng và lấy các chi tiết gia công chính xác và thuê ngoài
- Căn cứ vào số lượng van, số lượng chi tiết nhiều hay ít mà các chi tiết đặt
hàng phải có mặt chậm nhất trước ngày thứ 6 ( trên tổng số 14 ngày ).
• Làm thủ tục hải quan
- Ngày 11 +12: hoàn thiện các thủ tục Hải quan của lô hàng: PO, INV, PL
Bước 2: Triển khai sản xuất tại xưởng
• Chuẩn bị dụng cụ
• Triển khai gia công các chi tiết và kết cấu van.
• Lắp ráp thử và hoàn thiện
• Triển khai đóng kiện và giao hàng.
22
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Sơ đồ quy trình sản xuất dưới đây sẽ giúp chúng ta có thể hiểu hơn về quy
trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật Bản
của Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải từ khi nhận đơn hàng
cho đến khi xuất khẩu ngược trở lại thành phẩm cho đối tác:
23
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
Bản vẽ từ K-K
Dịch ếng Việt
Bộ phận KT bóc tách bản vẽ
Tổng hợp k/lượng, KT và xếp kiện Tổng hợp số lượng tôn, trục, bi và các vật tư phụ Tổng hợp, vẽ lại các bản vẽ gia công nh
Đặt hàng Lisemco gia công
Đặt hàng gia công ngoài
Chốt báo giá; làm PO, INV, PL gửi K-K
Tổng hợp, vẽ lại các bản vẽ pha cắt
Pha cắt, gia công
Dự trù mua vật tư
Tổ hợp đính gá
Lắp ráp căn chỉnh hoàn thiện
Book container
Đóng kiện, bàn giao
Làm thủ tục Hải quan
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
Sơ đồ 3.1 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thiết bị van sang thị trường Nhật Bản
(Nguồn: Phòng thị trường cung cấp)
24
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1
GVHD: PGS.TS Doãn Kế Bôn Khoa: Thương mại quốc tế
3.2 Phân tích thực trạng về những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng gia
công xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của Công ty cổ phần cung ứng và dịch
vụ kỹ thuật hàng hải
3.2.1 Rủi ro trong quá trình nhận nguyên liệu
Công ty cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải sử dụng hình thức gia
công hỗn hợp có nghĩa là bên đặt gia công là công ty KOEI KIKO CO. , LTD, JAPAN
chỉ giao nguyên liệu chính còn bên nhận gia công là Công ty cổ phần cung ứng và dịch
vụ kỹ thuật hàng hải sẽ cung cấp nguyên liệu phụ. Dưới đây là bảng các nguyên liệu
chính mà công ty Cổ phần cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải tiến hành nhập từ
phía đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công:
ST
T
TÊN VẬT TƯ
ĐV
T
Vật tư theo quyết toán
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Vật tư chính 24,377,387
1 Tôn chống trượt D5 kg 823.926 14,091 11,609,941
2 V 70x70x6000 kg 422.782 14,000 5,918,948
3 Tôn D5 kg 110.660 13,818 1,529,100
4 Tôn D8 kg 113.140 13,818 1,563,369
5 Tôn D10 kg 12.940 13,818 178,805
6 Tôn D15 kg 5.510 12,600 69,426
7 Ống D115 x 5 kg 27.110 17,000 460,870
8 Ống D45x3 kg 3.800 -
9 Nắp ống ren D45
chiế
c 1.000 -
10 Măng sông ống D127 kg 4.510
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp vật tư nhập khẩu tính đến ngày 31/12/2013
(Nguồn: Phòng kế toán)
Trong quá trình nhập khẩu những nguyên liệu trên, Công ty cổ phần cung ứng
và dịch vụ kỹ thuật hàng hải đã gặp phải những rủi ro sau:
• Rủi ro trong thông báo mã nguyên liệu, vật tư
25
SVTH: Nguyễn Thị Lệ Quyên Lớp: K46E1