Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

luận văn thạc sĩ Phát triển chiến lược marketing cho các Công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.6 KB, 134 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của PGS.TS. Phan Thị Thu Hoài.
2. Những kiến nghị, đề xuất không sao chép của bất cứ tác giả nào.
3. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên
công trình, thời gian công bố.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Linh
ii
Đề

tài

:

Phát

triển

chi

ến

lược

mar

keting củ


a

Công

ty

cung

cấp

dịch
vụ

giá

trị

gia tăng cho mạng t

hông tin di độ

ng Mo

bifone trên địa

b

àn Hà Nội
Cao học viên: Nguyễn Thùy Linh
GVHD: PGS.TS. Phan Thị Thu Hoài

Lớp : CH18ATM
Chuyên ngành : Thương Mại
TÓM LƯỢC
iii
Trong thời đại phát triển kinh tế như hiện nay, vai trò của khoa học ứng dụng
ngày càng trở nên quan trọng, góp phần tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hữu ích,
phục vụ đời sống con người. Chính vì vậy, khoa học ứng dụng được đầu tư, khuyến
khích phát triển và ngày càng trở nên quen thuộc trong đời sống hiện đại. Từ những
sản phẩm đồ dùng hàng ngày đến các công cụ công nghiệp, các phần mềm ứng
dụng hay dịch vụ viễn thông đều là những ứng dụng quý giá cho đời sống kinh tế -
xã hôi. Đặc biệt, ứng dụng của điện thoại di động đã làm nên sự thay đổi mạnh mẽ
cuộc sống con người, nhất là từ sau sự ra đời của các dịch vụ đi kèm điện thoại hay
còn gọi là dịch vụ giá trị gia tăng, làm tăng thêm tiện ích cho người sử dụng.
Trên thế giới, dịch vụ giá trị gia tăng là loại hình dịch vụ được sử dụng khá
rộng rãi, tại hầu hết các quốc gia trong đó có các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật
Bản, Singapore, các nước EU… Tại Việt Nam hiện nay dịch vụ giá trị gia tăng cũng
là mảng kinh doanh đang được đánh giá là mang lại lợi nhuận cao và được đón nhận
bởi đông đảo người dùng, đặc biệt là nhóm người trẻ tuổi.
Thực tế, ở mỗi quốc gia, loại hình, chất lượng và đặc tính dịch vụ là tương
đối khác nhau sao cho phù hợp với đối tượng người dùng nhưng nhìn chung, ngành
dịch vụ GTGT đều có những thuận lợi và khó khăn riêng, tại Việt Nam cũng vậy.
Nghiên cứu về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giá trị
gia tăng trên điện thoại di động là tập trung phân tích, làm rõ các thông tin về các
công ty này để đưa ra những đánh giá mang tính thực tế nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh cũng như của ngành.
Nhìn nhận về những điểm hạn chế của các công ty cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng trên điện thoại di động đồng thời với việc đánh giá lợi thế, tiềm năng phát
triển của ngành này trong đời sống kinh tế xã hội, có thể thấy rằng đây là chủ thể
cần được quan tâm, nghiên cứu nhằm mục đích phát triển kinh tế nói chung và tăng
trưởng của ngành dịch vụ nói riêng. Xuất phát từ những đặc điểm trên, tôi nhận thấy

được lợi ích của việc nghiên cứu về các công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
trên điện thoại di động và chọn đây là vấn đề nghiên cứu cho bài luận văn này.
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám hiệu, phòng đào tạo, khoa sau Đại học, các khoa, phòng ban và các
chuyên gia, giảng viên trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện hỗ trợ về mặt
kiến thức và các thông tin cần thiết giúp tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Phan Thị Thu Hoà đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài với những định hướng, giải đáp, góp ý quý
báu, giúp tôi đạt được mục tiêu về chất lượng bài luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên công ty
truyền thông Ditech đã hỗ trợ về mặt chuyên môn, hỗ trợ điều tra khảo sát thực tế
để tôi thu thập dữ liệu hoàn thành bài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và tích cực học hỏi để hoàn thiện bài luận văn
với năng lực và sự nhiệt tình của mình, tuy nhiên nếu có những điểm còn thiếu sót,
rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô và độc giả.
Học viên
Nguyễn Thị Thùy Linh.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
4. Những nội dung trong luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của PGS.TS. Phan Thị Thu Hoài.
5. Những kiến nghị, đề xuất không sao chép của bất cứ tác giả nào.
6. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên
công trình, thời gian công bố.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Linh
MỤC LỤC
i
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
1.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu
1.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1.4.1. Mục đích nghiên cứu
1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
1.6. Phạm vi nghiên cứu
1.7. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
1.8. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
1.9. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CUNG CẤP DỊCH
VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
ii
1.1.1. Dịch vụ giá trị gia tăng , đặc điểm, phân loại dịch vụ giá
trị gia tăng

1.1.2. Thị trường dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động
1.1.3. Khái niệm chiến lược marketing
1.1.4. Khái niệm phát triển chiến lược marketing
1.2. Một số lý thuyết cơ sở cho phát triển chiến lược marketing
1.2.1. Lý thuyết về giá trị khách hàng
1.2.2. Lý thuyết về chuỗi cung ứng giá trị của doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
1.2.2.2. Mô hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp
1.2.2.3. Các nhóm hoạt động trong chuỗi cung ứng giá trị của
doanh nghiệp
1.2.3. Lý thuyết về tổ chức có hiệu suất cao
1.3. Phân định nội dung nghiên cứu phát triển chiến lược
marketing của công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng
di động
1.3.1. Phát triển triết lý khách hàng
1.3.2. Phân tích TOWS động
1.3.3. Phát triển đáp ứng và định vị giá trị trên thị trường mục
tiêu
1.3.3.1. Phân đoạn thị trường mục tiêu và lựa chọn đáp ứng
thị trường mục tiêu
1.3.3.2. Định vị giá trị trên thị trường mục tiêu
1.3.4. Phát triển marketing hỗn hợp cung ứng giá trị
1.3.4.1. Phát triển chiến lược sản phẩm
iii
1.3.4.2. Phát triển chiến lược định giá
1.3.4.3. Phát triển chiến lược phân phối
1.3.4.4. Phát triển chiến lược xúc tiến thương mại
1.3.4.5 Qua trinh cung ung dv
1.3.4.6 Bang chung vat chat
1.3.4.7 Con người

1.3.5. Phát triển các nguồn lực chiến lược marketing
1.3.5.1. Phát triển bộ máy và nhân sự MKT của DN
1.3.5.2. Phát triển nguồn ngân sách MKT của DN
1.3.5.3. Phát triển hệ thống thông tin MKT
1.3.6. Quy trình phát triển chiến lược marketing
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chiến lược marketing
của công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động
1.4.1. Các yếu tố từ môi trường vĩ mô
1.4.2. Các yếu tố từ thị trường ngành
1.4.3. Các yếu tố từ môi trường nội tại của doanh nghiệp
CHƯƠNG

2

:

THỰC

TRẠNG

P

HÁT

TRIỂ

N

CHIẾN




ỢC
M

ARKETIN

G CỦA CÔNG

TY

CU

NG

C

ẤP

DỊCH

VỤ

GIÁ

T

RỊ
GIA


TĂNG

CH

O

MẠNG DI

ĐỘ

NG MOBIFO

NE TR

ÊN ĐỊ

A BÀN
H

À NỘI
2.1.

Thự

c

trạng

các


yế

u

tố

ảnh



ởng

đến

ph

át

triển

chiến


ợc

mar

keting của

công


t

y cung cấp d

ịch vụ

GTGT

cho

mạ

ng
th

ông tin di

động Mobifo

ne trên địa

bàn Hà Nội
iv
2.1.1. Các

yế

u tố từ




i trư

ờng vĩ mô
2.1.2. Các

yế

u tố từ th

ị trư

ờng ngành
2.2. Đặc điểm

của

một

số

công

t

y

cung


cấ

p

dịch

vụ giá trị gia


ng cho mạ

ng thông ti

n di độ

ng M

obif

one trên địa bàn Hà Nội
2.2.1. Côn

g t

y cổ phần tru

yền thôn

g IQ Vi


ệt N

am
2.2.2. Côn

g t

y cổ phần tru

yền thôn

g Ditec

h
2.2.3. Côn

g t

y tru

yề

n t

hông Le

mo

n
2.2.4 Nhận xét

2.3.

Thự

c

trạng

cấu

trúc

chiến



ợc

marketi

ng

của

công

t

y
c


ung

cấp

dịch

vụ

GTGT cho mạ

ng thô

ng ti

n di động Mobif

one trê

n
địa bàn H

à Nội
2.3.1. Thực trạng

triết lý khách hà

ng và phâ

n tích TO


WS động
của CP
2.3.2. Thực trạng

mục tiêu PTCL Marketing, lựa chọn TT mục
tiêu của các CP

2.3.3 Thực trạng định vị thị trường mục tiêu
2.3.4. Thực trạng

mark

eting hỗn hợp cung ứng giá trị đáp ứng
thị trường mục tiêu.
2.3.5. Thực trạng các nguồn lực chiến lược marketing
2.3.6. Đánh giá hiệu suất phát triển chiến lược
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHIẾN
LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CUNG CẤP DỊCH VỤ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG CHO MẠNG DI ĐỘNG MOBIFONE TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
v
3.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chiến lược
marketing của công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di
động Mobifone trên địa bàn Hà Nội
3.1.1. Những thành công đạt được
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại
3.1.3. Nguyên nhân tồn tại
3.2. Một số dự báo và định hướng phát triển chiến lược
marketing của công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di

động Mobifone trên địa bàn Hà Nội
3.2.1. Một số dự báo thị trường dịch vụ giá trị gia tăng cho
mạng di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội
3.2.2. Định hướng phát triển chiến lược marketing của công ty
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động Mobifone trên
địa bàn Hà Nội
3.2.3. Phân tích TOWS cho giai đoạn tới
3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển của công ty cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động Mobifone trên địa bàn Hà
Nội
3.3.1. Đề xuất mục tiêu phát triển chiến lược công ty cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động Mobifone trên địa bàn Hà
Nội
3.3.1. Đề xuất mục tiêu phát triển chiến lược công ty cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động Mobifone trên địa bàn Hà
Nội
vi
3.3.3. Giải pháp phát triển marketing hỗn hợp cung ứng giá
trị của các công ty kinh doanh dịch vụ GTGT trên mạng thông tin
động Mobifone trên địa bàn Hà Nội
3.3.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn lực chiến lược
marketing
3.3.5 Nhóm giải pháp hỗ trợ khác
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ,
DANH MỤC HÌNH VẼ
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GTGT Gía trị gia tăng
CP Content provider : nhà sản xuất nội dung
MKT Marketing
TOWS Ghép 4 từ nguy cơ (T – Threats), cơ hội (O - Opportunities),
điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu ( W – Weakneses).
DN Doanh nghiệp
SMS Tin nhắn
SP Sản phẩm
PR Quan hệ công chúng
MIS Hệ thống thông tin marketing
PTCL Phát triển chiến lược
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngành Viễn thông không còn là một ngành xa lạ với bất kỳ một quốc gia
nào. Nó luôn giữ vai trò quan trọng trong thời chiến và ngày nay khi đất nước đã
hoà bình nó càng có những đóng quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Ngành Viễn
thông nói chung trong đó có Ngành Viễn thông di động nói riêng là ngành kinh tế
tuy còn non trẻ nhưng lại có sức hấp dẫn rất lớn vì nó có khả năng đem lại lợi nhuận
siêu ngạch. Việt Nam là một quốc gia tuy nhỏ nhưng lại có số dân khá đông, vì vậy
Thị trường Viễn thông di động Việt Nam được xem là thị trường đầy tiềm năng.
Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong nước, cũng như nước
ngoài gia nhập thị trường này. Với dân số không ngừng gia tăng, đời sống và mức
thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn
thông di động cũng sẽ ngày một tăng lên.
Ngày nay, việc trao đổi thông tin qua điện thoại di động ngày càng tỏ ra ưu
việt và thuận tiện hơn. Điện thoại di động ngày càng tích hợp nhiều chức năng hơn
do đó, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động luôn khai thác tối đa những chức
năng này bằng các dịch vụ mới tạo ra sự tiện ích cho khách hàng, đó chính là dịch
vụ giá trị gia tăng. Khi giá cước không còn là vấn đề nóng, chất lượng dịch vụ dần

dần đi vào ổn định thì yếu tố thu hút và duy trì được khách hàng chính là các dịch
vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ giá trị gia tăng không những tạo ra lợi nhuận cao mà còn
là vũ khí cạnh tranh hiệu quả, khi mà thị trường di động đang có sự tăng trưởng lớn
và nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Hơn nữa, trong xã hội hiện
đại, di động không chỉ dừng lại là phương tiện liên lạc mà còn đáp ứng nhu cầu giải
trí và nhu cầu thông tin của con người. Do đó, dịch vụ GTGT cũng được xem là một
trong những biện pháp để năng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh
mạng di động. Việc phát triển chiến lược marketing cho dịch vụ giá trị gia tăng
1
trong lĩnh vực thông tin di động là cần thiết và đang được chú trọng. Ứng dụng các
dịch vụ giá trị gia tăng trên nền điện thoại di động là xu hướng tất yếu khi thị trường
công nghệ thông tin phát triển. Tuy nhiên, ngay trong một mạng di động như
Mobifone cũng được cung cấp bởi nhiều CP khác nhau. Do đó, tính cạnh tranh là rất
cao, đòi hỏi mỗi CP đều phải có những chiến lược marketing độc đáo để thu hút
khách hàng. Vì vậy, nghiên cứu chiến lược markting của các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ GTGT trên di động là vô cùng cần thiết để mở ra hướng phát triển mới cho
các doanh nghiệp này.
Hà Nội là trung tâm kinh tế-chính trị-xã hội của cả nước, nơi có mật độ dân
số đông nhất và là địa điểm tập trung nhiều dân nhất cả nước, đây luôn được coi là
một thị trường tiềm năng cho các ngành không chỉ là ngành thông tin di động.
Chính vì vậy thị trường Hà Nội đã được các công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia
tăng cho mạng di động Mobifone tập trung khai thác.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ và những nhu cầu mới
của khách hàng thì dịch vụ giá trị gia tăng sẽ ngày càng phát triển hơn nữa đòi hỏi các
công ty kinh doanh dich vụ di động phải có chiến lược phát triển lâu dài, đầu tư nguồn
lực có hiệu quả đặc biệt phải triển khai những dịch vụ độc đáo, có sự khác biệt so với
đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được tầm ảnh hưởng lớn và quan trọng của dịch vụ giá
trị gia tăng đến cạnh tranh của công ty, nên học viên đã chọn đề tài: 
 !"#
$%&'"%()(*#" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

1.2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề liên quan đến
chiến lược marketing, dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động trên
nhiều khía cạnh, phạm vi và địa bàn khác nhau.
Vũ Thị Ngọc (2010), “Hoạch định chiến lược marketing trực tuyến cho
website: mayxaydung.vn của công ty cổ phần phát triển máy xây dựng Việt
Nam”, Đại học kinh tế quốc dân. Nghiên cứu đã mô tả được thực trạng của việc
2
hoạch định chiến lược marketing trực tuyến cho website: mayxaydung.vn của công
ty cổ phần phát triển Máy xây dựng Việt Nam. Và chỉ ra được sự ảnh hưởng của
các công cụ chiến lược marketing trực tuyến tới hiệu quả kinh doanh của
website: mayxaydung.vn. Đưa ra giải pháp, các đề xuất cho chiến lược marketing
trực tuyến để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên đề tài chỉ mới chỉ ra các
vấn đề về hoạch định chiến lược marketing chức chưa đưa ra được các giải pháp
hiệu quả để phát triển chiến lược marketing.
Ngô Thị Việt (2009), “Một số giải pháp phát triển dịch vụ giá trị gia tăng
cho mạng thông tin di động của Viettel”, Đại học Thương Mại Hà Nội. Nghiên cứu
đã tập trung đánh giá, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cho
mạng thông tin di động ViettelMobile. Nghiên cứu đã phân tích các yếu vĩ mô,
yếu tố vi mô, các yếu tố nội bộ để có được những đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động Vietel. Tuy nhiên
các yếu tố đánh giá mà tác giả đưa ra chỉ mới là các ý kiến chủ quan, chưa sử dụng
ma trận để đánh giá một cách khách quan.
Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2010), “Các giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty đầu tư và Phát triển công nghệ thông tin-
Intecom”. Đề tài đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
dịch vụ giá trị gia tăng của các doanh nghiệp viễn thông di động. Đánh giá, phân
tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của công ty. Đưa ra
được những kết quả đạt được, những hạn chế và tồn tại trong phát triển hoạt động
kinh doanh dịch vụ giá trị.

Luận văn này kế thừa một số thông tin từ các nghiên cứu trước đồng thời có
những hướng triển khai mới, riêng biệt của mình. Các đề tài về dịch vụ GTGT chủ
yếu tập trung và những đặc điểm chung của dịch vụ GTGT, hình thức hoạt động,
kinh doanh. Nghiên cứu về mạng di động cho thấy đặc điểm trong việc lựa chọn nhà
cung cấp, định giá sản phẩm, hình thức giới thiệu sản phẩm và các mối quan hệ hợp
tác giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt, các đề tài về chiến lược marketing có điểm
chung với luận văn ở khung cơ sở lý thuyết về các vấn đề liên quan đến chiến lược
3
marketing, các lĩnh vực cơ bản trong phân tích marketing. Kế thừa các nghiên cứu
đã có, luận văn tập trung khai thác và đánh giá trên phương diện thực tế về các
doanh nghiệp trong nhóm cung cấp dịch vụ cho Mobifone trên địa bàn Hà Nội bằng
cách tiếp cận cả trực tiếp và gián tiếp. Quan trọng hơn cả là các thức thu thập tài liệu
thực tế tại doanh nghiệp góp phần nâng cao tính thực tế của luận văn. Hơn nữa, tại mỗi
thời điểm, thị trường đều có những thay đổi theo thời gian, luận văn thực hiện gần đây
nhất trong điều kiện nhiều dịch vụ GTGT đã trở nên quen thuộc, một số không còn tồn
tại, nhiều dịch vụ tăng thêm. Do đó, tính cập nhật cũng khá quan trọng và là một trong
những điểm nổi bật của đề tài. Cập nhật hơn về thực trạng cũng là cách thức tốt để đưa
ra các giải pháp phù hợp hơn với sự thay đổi của thị trường.
1.3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu nghiên cứu sau
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược marketing dịch vụ giá trị gia tăng và
phát triển chiến lược marketing dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động.
- Đánh giá thực trạng chiến lược marketing dịch vụ giá trị gia tăng di động
cho mạng thông tin di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội và hiệu suất phát
triển chiến lược marketing dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động
Mobifone trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp phát triển chiến lược marketing cho các công
ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động Mobifone trên địa
bàn Hà Nội nhằm tạo lập được sự cân bằng mới trong điều kiện có những thay đổi
và đột biến về phía môi trường và đạt được hiệu suất thực hiện CL MKT cao hơn.

1.4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển chiến lược marketing của cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội?
- Thực trạng phát triển chiến lược marketing của một số công ty cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động Mobifone trên địạ bàn Hà Nội
diễn ra như thế nào?
- Các đặc điểm của phát triển chiến lược marketing của các công ty cung cấp dịch
4
vụ giá trị gia tăng cho các mạng thông tin di động nói chung và Mobilfone nói riêng?
- Các phát triển chiến lược marketing của công ty cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng cho mạng thông tin di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội là gì?
1.65. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung và đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các phát triển
chiến lược marketing theo bốn nhóm nội dung của phát triển chiến lược markrting
và nghiên cứu phát triển chiến lược cho các công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
cho mạng thông tin di động Mobifone.
Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu hoạt động phát triển chiến lược
marketing của các công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di
động Mobifone trên thị trường Hà Nội.
Về thời gian: Đánh giá, phân tích thực trạng về tình hình kinh doanh, dữ liệu
liên quan đến phát triển chiến lược marketing từ năm 2010 đến 2013 và đề xuất phát
triển chiến lược marketing cho giai đoạn 2018 của nhóm các công ty chọn nghiên cứu.
1.76. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để phân tích và thực hiện luận văn các phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng:
+, ,+,/01234,
Một số nhóm số liệu trong bài được thu thập từ các công ty truyền thông,
cung cấp dịch vụ GTGT cho mạng di động Mobifone như: IQ, Ditech, Lemon về
môi trường kinh doanh, thị trường, thị phần, đối thủ cạnh tranh. Qua các doanh
nghiệp cụ thể, có thể phần nào hiểu được tình hình hoạt động chung của các nhà
cung cấp dịch vụ GTGT cho Mobifone.

Bên cạnh đó, thông tin chi tiết về tình hình cung cấp dịch vụ qua mạng di
động được cung cấp bởi Mobifone là nguồn dữ liệu quan trọng cho các đánh giá của
luận văn. Các bài viết, tin ngắn hay bài báo trên cách trang báo điện tử cũng cung
cấp thông tin về thị trường, xu hướng biến động và một số yếu tố tác động đến thị
trường sản phẩm, người dùng dịch vụ. Đây là các nguồn thông tin thứ cấp nhưng
5
giữ vai trò quan trọng quá trình phân tích của luận văn.
+, ,5,/0631/,
Tài liệu sơ cấp của luận văn được thu thập bằng cách xây dựng bảng hỏi và
điều tra phỏng vấn các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ GTGT cho mạng di động Mobifone.
Bảng câu hỏi phỏng vấn bao gồm những câu hỏi để thu thập thông tin về
phát triển triết lý khách hàng trong chiến lược kinh doanh, phát triển chiến lược lựa
chọn giá trị đáp ứng và định vị trên thị trường mục tiêu, phát triển chiến lược cung
ứng, thực hiện giá trị đáp ứng thị trường và phát triển tổ chức, lãnh đạo chiến lược
Marketing. Bảng hỏi được phân chia theo các cấp độ từ thấp nhất đến cao nhất để từ
đó đánh giá hiệu suất của từng tiểu mục liên quan đến hoạt động kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình thu thập thông tin, luận văn được tiến hành các cuộc phỏng
vấn đối với các nhà quản trị doanh nghiệp cung cấp dịch vụ GTGT cho Mobifone.
Phạm vi về thời gian thu thập dữ liệu là tính đến năm tài chính liền kề trước tức là
năm 2012. Lý do, cách nhà quản trị là những người hiểu rõ các vấn đề của doanh
nghiệp và có những đánh giá đa phương về hoạt động của công ty, từ đó thấy được
điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nói chung và đối với
từng khía cạnh của doanh nghiệp nói riêng. Đây cũng là nguồn dữ liệu quan trọng
và đáng tin cậy do được thu thập từ chính các doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào
thị trường ngành.
+, ,57,/2'898:;,
Sử dụng thống kê mô tả có ưu điểm là tập hợp tất cả các phương pháp đo
lường, mô tả và trình bày số liệu, các vấn đề lớn nhỏ được định nghĩa qua các con

số, có giá trị lưu trữ có hệ thống trong kho dữ liệu của Công ty; giúp cho chúng ta
khái quát hóa vấn đề trên cơ sở dữ liệu thống kê. Thống kê mô tả là tổng hợp các
phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh
tế; bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và mốt; và phân
tích tần số xuất hiện của các đối tượng nghiên cứu. Do đó việc hoạch định, tổng
6
quát vấn đề, đưa ra giải pháp sẽ dễ dàng, thuận tiện , có tính đại diện cao. Phương
pháp này được sử dụng xuyên suốt trong tất cả các phần của đề tài
Sau khi thu thập số liệu từ điều tra bằng bảng hỏi, các dữ liệu này được xử lý
qua phần mềm Excel. Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống
kê để đánh giá mức độ tập trung của các ý kiến theo từng nhóm khác nhau, từ đó
đưa ra bộ số liệu sau xử lý theo từng cấp độ từ thấp đến cao. Đồng thời, cũng bằng
phương pháp thống kê, các dữ liệu được xử lý bằng cả con số tuyệt đối và tương
đối, nhằm giúp đánh giá một cách khách quan hơn cho từng vấn đề được hỏi.
Quá trình tiếp theo là tổng hợp, phân tích dựa trên các số liệu đã thu thập và
xử lý. Mỗi cách xử lý khác nhau sẽ phục vụ cho các mục đích khác nhau. Bằng cách
tổng hợp số liệu theo từng mảng câu hỏi, luận văn đã đưa ra được các so sánh về
từng mảng hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ GTGT, từ đó phân tích để
đưa ra kết luận, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong mảng nào, còn lĩnh vực
nào mà đa số các doanh nghiệp còn gặp khó khăn. Thông qua đó, thực trạng về hoạt
động của các doanh nghiệp cũng được đánh giá một các xác thực, nhằm mục tiêu
đưa ra các giải pháp phù hợp cho các hoạt động kinh doanh này.
1.87. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn dự kiến có những đóng góp sau:
Về lý luận: Xác lập rõ một số cơ sở lý luận về phát triển chiến lược
marketing nói chung và chiến lược marketing của các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động nói riêng. Từ đó đưa ra những giải
pháp chung để phát triển chiến lược marketing cho doanh nghiệp thuộc nhóm này.
Về thực tiễn: phân tích có hệ thống và đánh giá khách quan thực trạng các
yếu tố, nội dung phát triển chiến lược marketing của các công ty cung cấp dịch vụ

giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội. Xác định
rõ điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra qua phân tích thực
trạng để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chiến lược trong thời gian tới nhằm
đạt được hiệu suất chiến lược cao hơn và vị thế tốt hơn trên thị trường.
1.98. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển chiến lược marketing của công ty
7
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động.
Chương 2. Thực trạng phát triển chiến lược marketing của công ty cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển chiến lược marketing của công ty cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng thông tin di động Mobifone trên địa bàn Hà Nội.
8
9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHIẾN
LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY CUNG CẤP DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
CHO MẠNG THÔNG TIN DI
ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
+,+,+,< 
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ giá trị gia tăng
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động là dịch vụ làm tăng
thêm giá trị thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung
thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng
mạng viễn thông và Internet. Các dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ được phát
triển dựa trên nền các dịch vụ cơ bản: thoại, tin nhắn và dịch vụ truyền gói.
Hiện nay, dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại có dịch vụ WAP, dịch vụ gọi

các đầu số 1900xxxx, 333, 777…các dịch vụ trên nền SMS có Logoring ton,
Mobichat, Mobimail, nhắn tin quảng bá, nhắn tin khuyến mại, nhắn tin chuyển đổi dịch
vụ….các dịch vụ trên gói có dịch vụ MMS, dịch vụ GPRS, dịch vụ 3G….
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điên thoại di động là một loại dịch vụ viễn
thông, do đó nó mang đặc điểm chung của dịch vụ và những đặc điểm chung của
của dịch vụ viễn thông như: tính vô hình, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình
tiêu thụ sản phẩm, quá trình sản xuất mang tính dây chuyền, tải trọng dịch vụ lao
động không đồng đều theo thời gian và không gian, tính dữ trữ được, khả năng thay
thế của dịch vụ viễn thông. Ngoài ra, nó còn có các đặc trưng riêng và đặc trưng
công nghệ:
- Thứ nhất: Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điên thoại di động mang lại
hiệu quả thông tin liên lạc có độ linh hoạt cao trong việc sử dụng mọi lúc, mọi nơi
nhờ sử dụng các máy đầu cuối thông tin di động với nhau.
- Thứ hai: Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điên thoại di động có tính bảo
mật cao, đảm bảo tính cá nhân cho mỗi thuê bao, cuộc gọi ở trạng thái tốt nhất có
1
thể nhờ sự điều chỉnh tối ưu. Nó còn cung cấp các dịch vụ đa dạng cho các thuê
bao trong hai lĩnh vực thoại và truyền số liệu. Ngoài ra, nó còn có thể dễ dàng thích
ứng với nhu cầu tăng nhanh của xã hội và nó dễ tối ưu hóa và mở rộng mạng lưới. Tuy
nhiên, nó lại có nhược điểm là tín hiệu dễ bị nhiễu và phụ thuộc vào vùng phủ song.
- Thứ ba: Giá cước, thiết bị đầu cuối của Dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng điên thoại di động cao hơn dịch vụ điện thoại cố định (sản phẩm thay thế chủ
yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư xây dựng mạng lưới cao và khả năng phục
vụ của dịch vụ là rất cao
- Thứ tư: Do không thể dữ trữ được nên việc tiến hành xúc tiến các hoạt
động Marketting bán hàng mở rộng thị phần là rất quan trọng để đảm bảo khai thác
hiệu quả nhất công suất của máy móc, đẩy nhanh tốc độ khấu hao của máy móc, chống
hao mòn vô hình của máy móc do ảnh hưởng lớn của tiến bộ khao học công nghệ
- Thứ năm: sản phẩm của Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điên thoại di

động mang tính chất vùng, mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, vào vùng phủ song,
trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau.
Tính chất đó hình thành tương quan cung cầu về sử dụng di động là rất khác, vì vậy
khó có thể điều hòa sản phẩm từ nơi có chi phí thấp sang nơi có chi phí cao
- Thứ sáu: quan hệ cung cầu có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực tế và
khả năng cung ứng của các nhà cung cấp. Đó là thuận lợi cho các nhà cung cấp
trong việc xác định kế hoạch đầu tư vùng lãnh thổ. Kết hợp với đặc tính vùng, các
nhà cung cấp phải biết đầu tư trang thiết bị kỹ thuật ở trung tâm nào, thành phố nào
có hiệu quả nhất để tận dụng tối đa công suất máy móc.
1.1.1.3. Phân loại về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
Có hai cách phân loại về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
là theo hình thức cung cấp dịch vụ và theo tính chất của loại hình dịch vụ.
Phân loại theo hình thức cung cấp dịch vụ có hai loại hình dịch vụ là dịch
vụ “thông tin, giải trí, thương mại’’ trên đầu số 1900xxxx và dịch vụ giá trị gia tăng
trên dịch vụ nhắn tin nhắn.
Dịch vụ “ thông tin, giải trí, thương mại” trên đầu số 1900xxxx
2
Dịch vụ 1900 ( Premium Services) là một loại hình cung cấp dịch vụ giá trị
gia tăng trên mạng viễn thông của điện thoại cố định hay điện thoại di động của
VNPT cung cấp với tên gọi là “dịch vụ thông tin, giải trí, thương mại”. Dịch vụ
1900 là loại hình dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi tới đầu số
đích khác nhau để truy cập các thông tin giải trí và thương mại của nhà cung cấp
dịch vụ thông tin thông qua một số truy cập thống nhất trên mạng Viễn thông.
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ có thể gọi tại bất cứ nơi nào mà chỉ cần nhớ
một số điện thoại duy nhất và chi phí cho cuộc gọi tư vấn hoặc giải trí thấp nhờ khả
năng kết nối đến trung tâm gần nhất. Nhà cung cấp dịch vụ 1900 cũng tạo được khả
năng quảng bá lớn về thương hiệu của mình.
Thuộc nhóm dịch vụ 1900xxxx gồm có nhóm dịch vụ giải trí như bình chọn
thể thao, bình chọn âm nhạc, tư vấn kiến thức thi đại học, tham gia tìm
hiểu giao thông…Hiện nay Việt Nam chủ yếu là hình thức chương trình giải trí

truyền hình
Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên dịch vụ nhắn tin nhắn
Dịch vụ nhắn tin (SMS – Short Message Service) là việc truyền bản tin tới
và từ một di động hoặc một địa chỉ IP. Các bản tin có độ dài 160 kí tự và không
chứa hình ảnh. SMS là một hệ thống nhắn tin tương đối đơn giản được cung cấp bởi
nhà di động. Các bản tin SMS hiện nay đang được hỗ trợ bởi các mạng di động
GSM, TDMA, CDMA. Các dịch vụ dựa trên SMS đã được đưa ra từ nhiều năm
nay và đã nhanh chóng trở thành nhu cầu thiết yếu của người sử dụng điện thoại di
động và cũng là một trong những dịch vụ đem lại thành công cho nhà cung cấp dịch
vụ. Hiện nay, SMS đang được hỗ trợ một số phương thức gửi cùng một bản tin tới
nhiều địa chỉ. Dịch vụ gửi một chuỗi tin nhắn cùng nhau và gửi một bản tin có
nhiều hơn 160 ký tự đã được định nghĩa và đưa vào chuẩn SMS của GSM
Lợi ích của SMS đối với các trung tâm khách hàng xoay quanh sự đa
dạng, kết hợp đơn giản giữa dịch vụ nhắn tin với dịch vụ số liệu khác. Lợi ích
3

×