Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Vận hành sử dụng trạm điện tại Công Ty CP môi trường đô thị Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.58 KB, 58 trang )

2
Lời mở đầu.
Điện lực là một bộ phận cấu thành của kết cấu hạ tầng nền kinh tế. Nó là
công cụ phục vụ đắc lực cho việc quản lý điều hành Đất nước, bảo vệ an ninh quốc
gia, góp phần nâng cao đời sống xã hội của nhân dân đồng thời là một nghành kinh
doanh dịch vụ.
Những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển và đổi mới kinh tế và sự
quan tâm của nhà nước điện lực đã có những bước tiến nhanh.
Là một sinh viên năm cuối của Khoa Điện - Điện Tử Trường Đại Học Kinh
Tế - Kỹ Thuật Công Nghiệp, em đã được trang bị một số kiến thức cơ bản của một
cử nhân cần có. Tuy nhiên những kiến thức và kinh nghiệm thực tế đối với em còn
rất nhiều hạn chế. Chính vì vậy đợt thực tập tốt nghiệp này là điều kiện tốt để sinh
viên củng cố lại những kiến thức đã học vận dụng lý thuyết một cách cụ thể vào
thực tiễn để rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Được sự giúp đỡ của Khoa Điện và Công Ty CP môi trường đô thị Hà Đông,
cùng thầy giáo chủ nhiệm, em đã hoàn thành chương trình thực tập của mình và
củng cố lại những kiến thức đã học và học hỏi được một số kiến thức thực tế vô
cùng bổ ích.
Em vô cùng biết ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Hải Bình và các thầy, cô
giáo trong bộ môn đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được đi thực tập.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn Trạm trưởng trạm điện Hà Đông và các cô chú
trong Trạm cũng như trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thành
tốt đợt thực tập này.
Do thời gian thực tập có hạn nên sau đây chỉ là những nội dung chung nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
CHƯƠNG I
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
HÀ ĐÔNG
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.


Công ty CP môi trường đô thị Hà Đông được thành lập vào tháng 9 năm
2007 theo quyết định số 0303000840 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày
04/09/2007.
Công ty CP môi trường đô thị Hà Đông được thành lập dựa trên sự thừa kế
chuyên môn của các kỹ sư và CBCNV đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong
ngành điện và các công trình điện dân dụng, điện chiếu sáng.Trong các lĩnh vực
thuộc nghành điện, thiệt bị điện, máy biến áp, trạm điện dân dụng, đường dây
truyền tải điện năng, thiết kế đèn chiếu sáng đô thị. Cùng với đội ngũ kỹ thuật viên
chuyên nghiệp, đã từng làm việc trong các nhà máy và các công ty lớn trong ngành.
Công ty Công ty CP môi trường đô thị Hà Đông là một công ty có đầy đủ
tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, trụ sở riêng, chịu
trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, các cơ quan giám sát của nhà nước, cũng như
các bên có liên quan hoạt động của mình.
Một số thông tin về công ty
- Tên công ty: Công ty CP môi trường đô thị Hà Đông
- Địa chỉ trụ sở: Số 121 Đường Tô Hiệu – Q.Hà Đông – TP Hà Nội
- Số điện thoại: 04.3355 2070 Fax: 04.3351 5843
- Mã số thuế: 0500332500
- Tài khoản giao dịch:120143.986754_Ngân hàng AGRIBANK Hà Nội Chi
Nhánh Hà Đông.
- Giám đốc công ty: Đinh Văn Tiến.
Công ty CP môi trường đô thị Hà Đông hoạt động chủ yếu là đáp ứng nhu
cầu về sửa chữa tân trang, bảo hành, bảo dưỡng, lắp đặt và huớng dẫn kỹ thuật về
2
các trạm biến áp, điện dân dụng, hệ thống chiếu sáng đô thị và kinh doanh phục vụ
cho mọi đối tượng theo nhu cầu của thị truờng, tạo được việc làm cho mọi người
lao động, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty*
Dẫn giải về sơ đồ( trang sau)
2

• Phòng Hành chính – TCLĐTL
- Lập kế hoạch về công tác hành chính, quản trị của Công ty báo cáo Giám đốc
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện;
- Theo dõi tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của Công ty định kỳ và đột
xuất;
- Quản lý con dấu, tiếp nhận và quản lý công văn đi, đến theo quy định và bảo mật
tài liệu;
- Quản lý cơ sở vật chất, trang bị của công ty, sửa chữa bảo trì trang thiết bị. Hàng
năm lập kế hoạch và tổ chức việc mua sắm bổ sung các trang bị, vật tư văn phòng
phẩm của Công ty;
- Quản lý và duy trì chế độ quy định, chấp hành kỷ luật, nề nếp làm việc của cán
bộ, nhân viên trong Công ty;
- Tổ chức lao động tiền lương, tham mưu đề xuất kế hoạch sử dụng lao động, lao
động hợp đồng theo Luật lao động và bảo đảm các chế độ bảo hiểm xã hội cho
người lao động theo đúng luật hiện hành;
- Công tác nhân sự, quản lý lao động.
- Công tác chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý cho người lao động (lương, thưởng,
bảo hiểm y tế, BHXH)
- Xây dựng đơn giá tiền lương và kế hoạch tiền lương.
- Công tác đào tạo , bồi dưỡng cán bộ .
- Xây dựng nội qui quản lý lao động .
- Thực hiện nhiệm vụ lễ tân, đón, tiếp và huớng dẫn khách đến làm việc với cơ
quan;
- Định kỳ, đột xuất báo cáo kịp thời với Giám đốc những vấn đề liên quan đến
công tác hành chính, quản trị của Công ty.
• Phòng Kế toán – Tài vụ
- Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán theo đúng các quy định của Công
ty và chế độ kế toán mà Bộ Tài chính ban hành;
- Tổ chức quản lý vốn và tài sản trong Công ty;
2

- Lập các báo cáo kế toán, báo cáo quản trị định kỳ theo yêu cầu của Ban giám đốc
và nhà nước;
- Quản lý việc chi tiêu và thanh quyết toán các nội dung chi tiêu của Công ty theo
quy định hiện hành;
- Thực hiện các nhiệm khác theo sự phân công của Giám đốc.
• Phòng Kinh doanh
- Tham mưu cho Ban giám đốc mọi hoạt động và SXKD của Công ty.
- Hàng năm, kết hợp với các phòng ban nghiệp vụ khác, lập hồ sơ đặt hàng SXKD
dịch vụ công ích.
- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật cho các khâu Sản xuất của Công
ty.
- Xây dựng định mức khoán quản cho các đội sản xuất.
- Tổng hợp khối lượng dịch vụ công ích hàng tháng để làm cơ sở nghiệm thu với
ban A.
- Tổng hợp tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD hàng quý, 6 tháng, năm.
- Tham gia thực hiện các dự án của Công ty.
• Ban Quản lý dự án
- Hàng năm lập kế hoạch duy tu, sửa chữa nhỏ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị theo đúng chức năng nhiệm vụ của Công ty.
- Lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư và thực hiện đúng thủ tục, nguyên tắc của Nhà nước về
XDCB.
- Theo dõi, giám sát, thi công các công trình, đảm bảo đúng tiến độ do Công ty
giao cho.
• 5 Đội Môi trường:
- Hàng ngày, anh chị em công nhân tích cực lao động, không quản nắng mưa, ngày
lễ, ngày tết đã cần mẫn thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ra khỏi địa bàn
Quận Hà Đông, đảm bảo không để tồn đọng rác thải trên địa bàn, góp phần làm
cho đường phố Hà Đông luôn văn minh sạch đẹp. Công tác thu phí VSMT đã cơ
bản thực hiện được chủ trương xã hội hóa công tác VSMT. Hàng năm, đã tiến
2

hành ký hợp đồng với các đơn vị tập thể và cá nhân thụ hưởng các dịch vụ
VSMT.
• Đội Vận tải và xử lý bãi:
- Bộ phận vận chuyển xử lý rác: đã quản lý và vận hành an toàn các đầu xe, ngày
đêm vận chuyển hết rác thải tới nơi quy định góp phần làm cho Quận Hà Đông
sạch đẹp đảm bảo ATGT.
- Bộ phận cơ khí sửa chữa: Mặc dù tổ được biên chế ít người, nhiều khi công việc
sữa chữa các phương tiện dồn dập cần đáp ứng ngay. Song anh em đã tận tụy,
miệt mài với công việc của mình, sửa chữa kịp thời công cụ LĐ, đảm bảo thời
gian để nhanh để anh em có xe thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình.
• Đội Quản lý Vườn hoa- Nghĩa trang:
- Bộ phận Vườn hoa cây xanh: Hàng ngày, anh chị em công nhân chăm sóc vương
hoa, cây xanh, thảm cỏ được xanh tốt, thường xuyên bấm cỏ, tỉa cành, trồng và
chăm sóc 3.300 cây phấn tán và 39.790m2 thảm cỏ trong vờn hoa và các trục
đường Quốc lộ 6 và đường 430 đem lại màu xanh cho Quận.
- Bộ phận tang lễ: đã quản lý và bảo vệ tốt 2 nghĩa trang liệt sỹ và nghĩa trang nhân
dân Vạn phúc, tận tình phục vụ nhân dân với tinh thần cao. Thường xuyên duy
trì, quét vôi, dọn cỏ trong nghĩa trang liệt sỹ để tỏ lòng biết ơn đến các đ/c liệt sỹ
đẫ bảo vệ Tổ quốc, phục vụ tốt đặt vòng hoa tưởng niệm trong các ngày lễ lớn và
ngày tết trong năm.
• Đội Thoát nước đô thị:
- Bộ phận ga cống: Hàng ngày, anh chị em công nhân đã khơi thông cống rãnh
được thông thoát, hạn chế thấp nhất tình trạng ngập úng khi mưa to.
- Bộ phận trạm bơm: Thường xuyên quản lý, duy trì, bảo dưỡng máy móc ở các
trạm bơm tiêu úng, sẵn sàng phục vụ bơm nước trong nội Quận khi có lệnh của
UBND Quận và công ty.
2
• Đội Điện kỹ thuật (quản lý trạm, đường dây và hệ thống chiếu sáng):
- Quản lý vận hành tốt hệ thống chiéu sáng, điều phối điện đến các khu dân cư, có
kế hoạch sửa chữa, giải quyết kịp thời các sự cố sảy ra. Ngày lễ, ngày tết , đèn

trang trí, pháo hoa điện tử được thắp sáng làm tăng thêm cảnh quan đô thị.
2
CHƯƠNG II
NỘI QUY AN TOÀN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Nội quy thực hiện của Công ty
Cán bộ công nhân viên của Công ty (kể cả học sinh – sinh viên thực tập tại các
đơn vị sản xuất trong Công ty) đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chấp hành
nghiêm chỉnh mọi nội quy và quy định về kỷ luật lao động do Công ty đề ra, cụ thể
là:
Học sinh đang thực tập tại đơn vị nào, vị trí sản xuất nào thì chỉ được ở vị trí
đó trong suốt quá trình làm việc tại Công ty. Không được đi lung tung từ đơn vị
này sang vị trí khác. Nếu không có nhiệm vụ hoặc sự điều động của Thủ trưởng
đơn vị , nếu đị thăm quan thì phải có nhiều hướng dẫn và được sự đồng ý của Giám
đốc Công ty.
Không được tự ý rời bỏ vị trí làm việc để làm việc khác.
Chấp hành nghiêm chỉnh về giờ giấc làm việc của Công ty:
Sáng: 8
h
– 11h30’ và Chiều: 12
h
30 – 16
h
30’
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy sử dụng an toàn thiết bị có treo tại các
thiết bị ở từng đơn vị sản xuất.
Nghiêm cấm tự ý vận hành thiết bị khi cha được hớng dẫn thao tác vận
hành.
Không làm việc riêng trong giờ sản xuất.
Khi làm việc phải trang bị đầy đủ và đúng quy cách, các phương tiện bảo
vệ cá nhân đã được cấp phát phù hợp với từng ngành nghề.

Chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình công nghệ đã được hướng dẫn và
đào tạo đối với từng ngành nghề.
Quy tắc an toàn trong nơi làm việc.
Không được cất giữ chất độc, chất dễ cháy, chất nổ nơi làm việc.
2
Khi làm việc trên cao cấm ngời đi qua lại phía dưới, không ném đồ đạc, dụng
cụ từ trên cao xuống.
Nơi làm việc phải luôn được giữ sạch sẽ, dụng cụ, đồ nghề phải được sắp xếp
gọn gàng, ngăn nắp, dễ tìm, dễ thấy.
Nghiêm túc thực hiện theo các biển báo, các quy tắc an toàn đối với máy, thiết
bị.
Chỉ đưuợc đi ở các lối đi đã giành riêng cho người.
Khi làm việc ở trên cao phải đeo dây an toàn. Không được nhảy từ trên cao
xuống đất.
Không được bước, dẫm qua máy, thiết bị vật liệu đồ gá và đường đã giành
riêng cho vận chuyển.
Không được đi lại trong khu vực có người đang làm việc trên cao hoặc đang có
vật treo trên cao.
Không được đi vào khu vực đang có cầu trục và máy trục làm việc.
Điều kiện lao động và các yếu tố có hại, nguy hiểm trong sản xuất.
* Điều kiện lao động: là các yếu tố có tại nơi làm việc, tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến người lao động làm ảnh hưởng đến khả năng lao động, năng xuất lao động,
sức khoẻ và tính mạng của người lao động.
* Các yếu tố có hại trong sản xuất:
Máy móc thiết bị, máy công cụ
Vật nặng, vật bắn.
Vật rơi, vật đổ.
Dòng điện.
* Các nguồn nhiệt:
Hàn (hơi, điện).

Khoan.
Cháy nổ ( bình sơn, bình khí).
Khí độc, tiếng ồn, bụi công nghiệp, chấn động.
2
Quyền và nghĩa vụ của người lao động trong công ty.
* Quyền của người lao động:
Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động phải đảm bảo các
điều kiện lao động làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động, trang bị
cấp phát đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện thực hiện biện pháp an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
Người lao động có quyền từ chối làm việc, hoặc rời bỏ vị trí lao động khi
thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi
làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.
Người lao động có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi thấy người sử dụng lao động vi phạm các quy định của nhà nước
hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong
hợp đồng lao động, thoả ước lao động.
* Nghĩa vụ người lao động:
Người lao động chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh
lao động có liên quan đến công việc và nhiệm vụ được giao.
Người lao động phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã
được trang bị và cấp phát, các thiết bị an toàn, vệ sinh nơi làm việc. Nếu làm mất,
làm hư hỏng phải bồi thường.
Người lao động phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện
gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm. Tham
gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh người sử dụng lao
động.
Quy tắc an toàn điện
Không ai được sửa chữa điện ngoài người đã có chứng chỉ về nghề điện.

Khi phát hiện có sự cố về điện cần báo ngay cho người có trách nhiệm biết.
Không sờ mó vào dây dẫn điện hoặc thiết bị điện khi dây đang ướt.
2
Khi lắp đặt các thiết bị như cầu dao, công tắc, phải có nắp đậy.
Không được phun hoặc để rớt chất lỏng lên thiết bị điện như cầu dao, công tắc,
môtơ, tủ phân phối điện.
Kiểm tra định kỳ độ an toàn của dây dẫn vào các thiết bị điện, độ cách điện của
các thiết bị điện.
Không được treo móc đồ vật , quần áo lên dây dẫn điện hoặc thiết bị điện.
Không để dây dẫn điện chạy vắt qua kết cấu thép hoặc cạnh sắc của thiết bị,
máy móc.
Tổ chức, quản lí trạm
Trạm biến áp 220/110kV Hà Đông gồm 40 người, phân bổ trong các tổ chức
năng: tổ vận hành, tổ sửa chữa, tổ nghiệp vụ, tổ bảo vệ; tất cả các tổ này đều dưới
sự chỉ đạo chung của trưởng trạm- ngoài ra cùng với trưởng trạm còn có phó
trạm( kiêm kĩ thuật viên) cũng chịu trách nhiệm quản lí vận hành trạm khi trưởng
trạm vắng mặt.
Mối quan hệ công tác giữa trực phụ, trực chính, trưởng kíp, trạm trưởng, A1,
B0, A0, điều độ khu vực:
Trong một ca sản xuất, tại phòng điều khiển trung tâm có 2 người: 1 trực chính,
1 trực phụ. Ngoài ra còn có trực bảo vệ.
Trạm Hà Đông có 2 phòng điều khiển trung tâm riêng rẽ: 1 trực chính ở phòng
điều khiển 220kV sẽ kiêm luôn nhiệm vụ trưởng kíp quán xuyến chung công việc
hai trạm. Như vậy trưởng kíp là người chỉ huy cao nhất trong một ca vận hành. Các
thành viên khác có trách nhiệm tuân thủ mọi mệnh lệnh thao tác vận hành của
trưởng kíp.
Trạm trưởng là người lãnh đạo cao nhất của trạm về hành chính và các công
tác sự vụ, sửa chữa thay thế thiết bị trong trạm.
A1 là trung tâm điều độ hệ thống điện I, là người chỉ huy thao tác vận hành
cao nhất đối với các thiết bị đang nằm trong hệ thống vận hành thuộc cấp điện áp

2
A1 quản lí(220kV, 110kV, 35kV) trong ca vận hành các trưởng kíp, trực chính các
trạm có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các mệnh lệnh thao tác từ A1.
B
0
là đơn vị điều độ của Công ty truyền tải điện 1 có trách nhiệm thay mặt
Công ty, làm việc với A1 về công tác sửa chữa, thí nghiệm thiết bị đang thuộc hệ
thống vận hành. B
0
có trách nhiệm điều hành đôn đốc các đơn vị trong công ty sửa
chữa thiết bị, xử lí sự cố khi A1 yêu cầu nhằm nhanh chóng tách một thiết bị ra
hoặc đưa một thiết bị vào vận hành cho hệ thống. A
0
là trung tâm điều độ quốc gia.

2
CHƯƠNG III
Giới thiệu về trạm biến áp 220/110kV Hà Đông
Tầm quan trọng của trạm trong hệ thống điện:
Trạm biến áp 220/110kV Hà Đông là trạm trung gian liên kết giữa nhà máy
Thuỷ Điện Hoà Bình với nhà máy điện Phả Lại – những nguồn phát chính hiện
nay của hệ thống điện 1 nói riêng và hệ thống điện Việt Nam nói chung. Trạm Hà
Đông còn có các xuất tuyến quan trọng 110, 35, 22 kV cung cấp cho khu công
nghiệp phía bắc của Thủ Đô.
*Sơ đồ trạm Hà Đông*
Sơ đồ nối điện trạm.
Trạm có 02 lộ đường dây 220kV:
- 274 đi 273 KTT sông nhuệ .
- 273 đi 274 Ba La Hà Đông.
Trạm có 08 lộ đường dây 110kV:

- 02 đường dây đi Ba La.
- 02 đường dây đi trạm Nguyễn Trãi.
- 02 đường dây đi trạm Bùi Bằng Đoàn.
- 02 đường dây đi trạm Đinh Tiên Hoàng và KTT Sông nhuệ.
T1
Bể cứu
hoả
Bể cứu
hoả
OPY 35kV
Nhà
điều
khiển
OPY
110kV
T2
T4
T3
OPY
220kV
Nhà
điều
khiển
OPY
110kV
AT3
AT4
OPY 110kV
sơ đồ bố trí mặt bằng trạm 220/110kv Hà Đông
2

Ngoài ra lộ 172 của trạm Hà Đông còn được khép vòng với 175 Ba La qua thạch
thất.
* Sơ đồ phía 220kV:
Là sơ đồ 1 hệ thống thanh góp có phân đoạn, có thanh góp vòng(thanh góp
vòng C
9
bình thường không có điện, được dùng để dự phòng khi sửa chữa máy cắt,
dao cách ly).
Sơ đồ kết dây nhất thứ: Phía 220kV trạm Hà Đông có 6 ngăn lộ máy cắt
trong đó:
- 2 ngăn lộ máy cắt tổng: 233, 234.
- 2 ngăn lộ máy cắt đường dây: 273, 274.
- 1 ngăn lộ máy cắt liên lạc 212.
- 1 ngăn lộ máy cắt vòng 200.
Phương thức vận hành cơ bản như sau:
- Các máy cắt 273, 233 đấu vào thanh cái C21.
- Các máy cắt 274, 234 đấu vào thanh cái C22.
- Máy cắt 212 làm nhiệm vụ liên lạc giữa 2 thanh cái C21 và C22.
- Máy cắt 200 làm nhiệm vụ dự phòng.
Trừ máy cắt vòng 200, máy cắt còn lại chỉ có một dao cách li thanh cái, đấu vào
thanh cái theo sơ đồ vận hành cơ bản.
Tuỳ theo yêu cầu của phương thức lưới sơ đồ vận hành có thể thay đổi:
- Có thể vận hành 1 thanh cái C21 hoặc C22.
- Có thể vận hành cả 2 thanh cái C21, C22 với các trường hợp đóng và cắt máy
cắt 212.
- Máy cắt vòng 200 có thể thay thế cho một trong các máy cắt khác, trừ máy cắt
212.
2
* Sơ đồ phía 110kV:
Là sơ đồ 2 hệ thống thanh góp có thanh góp vòng(thanh góp vòng C

9
bình
thường không có điện, được dùng để dự phòng khi sửa chữa máy cắt, dao cách
ly).
Sơ đồ kết dây nhất thứ: Phía 110kV trạm Hà Đông - Hà Nội có 16 ngăn lộ
máy cắt trong đó:
- 4 ngăn lộ máy cắt tổng: 131, 132, 133, 134.
- 8 ngăn lộ máy cắt đường dây và tụ điện: từ máy cắt 171 đến máy cắt 178,
101, 102.
- 1 ngăn lộ máy cắt liên lạc 112.
- 1 ngăn lộ máy cắt vòng 100.
Phương thức vận hành cơ bản như sau:
- Các máy cắt 171, 173, 175, 177, 131, 133, 101 đấu vào thanh cái C11.
- Các máy cắt 172, 174, 176, 178, 132, 134, 102 đấu vào thanh cái C12.
- Máy cắt 112 làm nhiệm vụ liên lạc giữa 2 thanh cái C11 và C12.
- Máy cắt vòng 100 làm nhiệm vụ dự phòng.
Tuỳ theo yêu cầu của phương thức lưới sơ đồ vận hành có thể thay đổi:
- Các máy cắt có thể thay đổi đấu nối vào thanh cái C11 hoặc C12.
- Có thể vận hành 1 thanh cái C11 hoặc C12 hoặc cả 2 thanh cái .
- Máy cắt vòng 100 có thể thay thế cho một trong các máy cắt khác trừ máy
cắt 112, 177, 178.
Sơ đồ nối điện tự dùng và sơ đồ nguồn cấp 1 chiều.
Sơ đồ nối điện tự dùng:
Phần điện tự dùng chính của trạm được cấp từ máy biến áp tự dùng loại
2×TM250-11/0,4kV lấy điện từ phía 11kV của AT4. Mỗi máy biến áp tự dùng
cung cấp cho một phân đoạn thanh cái 0,4kV – từ đó cấp điện tự dùng cho các
phụ tải 0,4kV của trạm.
2
Sơ đồ nguồn cấp 1 chiều:
Phần nguồn cấp 1 chiều của trạm sử dụng 2 hệ thống chỉnh lưu có điều khiển

bằng Thiristor, mỗi hệ thống này được cung cấp từ 1 phân đoạn điện tự dùng 0,4kV
khác nhau và làm việc song song với hệ thống acqui của trạm. Hệ thống acqui của
trạm bao gồm 2 buồng acqui (1 buồng cấp cho điều khiển OPY-220, 1 buồng cho
điều khiển OPY-110) mỗi buồng có 54 bình loại 2VB-25, dung lượng 225Ah và
điện áp định mức 4V.
2
CHƯƠNG IV
Thiết bị trong trạm và các thông số kĩ thuật
Thiết bị trạm.
TT Tên thiết bị XUẤT XỨ Ghi chú
Máy biến áp
1 OBU-230/110/23-250 MVA Bỉ
2 ATECH-230/121/10,5-125 MVA Liên xô cũ
3 TAS-115/38,5/6,6-25 MVA Liên xô cũ
4 TM-6300/35-T1 Liên xô cũ
5 ET-115/38,5/23-40 MVA Ấn Độ
6 ET-115/23/6,6-40 MVA Ấn Độ
7 BAD-23/0,4-250 KVA Việt Nam
8 Bộ tụ bù: QBANK-A-110-40MVAr ABB
Máy cắt điện
9 3AQ1EE-245 Siemens
10 MHMe-1P-245 ITALI
11 FXT-14F-245 ALSTOM
12 S1-145F1 ALSTOM
13 OFVP-36 ABB
14 Tủ hợp bộ 22KV :8BK20,MC:3AH1-264
Tủ dao phụ tải :3CG8043
Siemens-
Indonesia
Thuộc nhà

22KV-110
15 Tủ hợp bộ WBS-25/20,MC: WS-2000
Tủ dao phụ tải WBS-25/20, ISAC2-12
Tủ Biến điện áp :KGE-80/24-2
ALSTOM Thuộc nhà
22KV-220
16 Máy cắt nhiều dầu :C35-M Liên xô cũ
17 Máy cắt ít dầu : BM-10-T3
BKM-10-T3
Liên xô cũ
Biến dòng điện
18 TM-132Á-T1 Liên xô cũ
19 CTH-123,245 ALSTOM
20 IBM-123 ABB
Biến điện ỏp
2
21 HK-220KVA-58T1 Liên xô cũ
22 HK-110KVA-58T1 Liên xô cũ
23 CCV-245 ALSTOM
24 CCV-123 ALSTOM
25 WN-145N2 ABB
26 HOM-35-T1 Liên xô cũ
27 HO-10-T1 Liên xô cũ
Chống sét
28 PBMA-220-T1 Liên xô cũ
29 PBC-110-T1 Liên xô cũ
30 EXLIM-Q126-CH123 ABB Nguyễn Trãi
31 2PS-96 Ấn Độ
32 3EX5050 Anh Lắp ở ngăn tụ
110Kv

33 HEBP-24 Ấn Độ
34 PBO-10,6 Liên xô cũ
35 PBC-35 Liên xô cũ
Thông số kĩ thuật của các máy biến áp :
Máy biến áp ATECH-230/121/10,5-125 MVA( Máy biến áp AT4 )
- Là máy biến áp tự ngẫu 3 pha, 3 cấp điện áp, đặt ở ngoài trời.
- Điều chỉnh điện áp loại PΠH, có khoảng điều chỉnh ±631,78%).Cấm vận
hành bộ điều chỉnh điện áp khi MBA đang bị quá tải (mà dòng phụ tải phía
110kV quá 1000A)
Số liệu kĩ thuật :
1. S
đm
= 125000kVA.
2. S
đm
các cuộn dây MBA tự ngẫu:
- Cuộn cao 125000kVA
- Cuộn trung 125000kVA
- Cuộn hạ 63000kVA
3. Tần số định mức: 50Hz
4. Sơ đồ và tổ nối dây:
0
/ ΥΥ
tự ngẫu/
11−∆
2
5. Dạng điều chỉnh điện áp dưới tải và số mức điều chỉnh điện áp cuộn trung áp là
PПH ±(6×2%)
6. Kiểu hệ thống làm mát (OFAF):có quạt mát và bơm dầu cưỡng bức.
7. MBA có trung tính nối đất trực tiếp với đất 110,220kV.

8. U
đm
cuộn dây:
- Cuộn cao áp BH 230kV
- Cuộn trung áp CH 121kV
- Cuộn hạ áp HH 10,5kV
9. Dòng định mức của cuộn dây:
- Cuộn cao áp 314A
- Cuộn trung áp 596A(nấc 7,8,9)
- Cuộn hạ áp 3450A
10. Dòng lớn nhất cho phép làm việc lâu dài trong cuộn chung của MBA: 365A
11. Điện áp ngắn mạch:
Cuộn dây U
N
%
Cao/Trung
Cao/Hạ
Trung/Hạ
11,2
17,59
6,57
12. Tổn hao và dòng không tải ở điện áp định mức:
Quá tải theo dòng điện,% 30 45 60 75 100
Thời gian quá tải, phút 120 80 45 20 10
2
P = 52,2kW ; I
0
= 0,16%
13. Dầu trong máy biến áp loại ΓOCT-582-80.
Chế độ làm việc của MBA:

- MBA được tính toán tương ứng với chế độ định mức lâu dài : Nhiệt độ lớp trên
của dầu ở phụ tải định mức không vượt quá 80
0
C ( nếu vượt quá 75
0
C phải báo
cáo với trạm trưởng, Bo để xác định nguyên nhân và khắc phục, báo A1 để
chuẩn bị phương thức giảm phụ tải hoặc tách máy khi cần )
- Khi hệ thống làm mát bị ngừng do sự cố, cho phép MBA làm việc không lớn
hơn phụ tải định mức trong khoảng thời gian 10phút hoặc chế độ không tải
trong khoảng 30phút (nếu hết thời gian này mà nhiệt độ của lớp dầu trên <80
0
C
thì cho phép làm việc tiếp với phụ tải định mức tới khi đạt 80
0
C nhưng không
được lớn hơn 1giờ)
- Cho phép MBA làm việc quá điện áp lâu dài:
+ Lâu dài 5% khi phụ tải không cao hơn định mức.
+Lâu dài 10% khi phụ tải không quá 0,25 phụ tải định mức.
- Cho phép MBA làm việc quá tải lâu dài ở một trong các cuộn dây không quá
5% dòng định mức, nếu điện áp của cuộn dây không quá định mức (riêng dòng
điện phía 110kV không vượt quá 625A)
- Cho phép MBA quá tải có thời gian trong giới hạn:
Máy biến áp OBU- 230/121/25kV – 250MVA( Máy biến áp AT3 )
- Là máy biến áp tự ngẫu 3 pha, 3 cấp điện áp, đặt ở ngoài trời.
Các thông số chính:
1. Công suất định mức:
S
đm

= 250 / 250 / 40 MVA (ở chế độ dầu tuần hoàn cưỡng bức gió cưỡng bức)
80%đm: 200 / 200 / 32MVA( ở chế độ dầu tuần hoàn tự nhiên gió cưỡng bức)
60%đm: 150 / 150/ 24MVA (ở chế độ dầu tuần hoàn tự nhiên gió tự nhiên)
2. Sơ đồ đấu dây:
0
/ ΥΥ
tự ngẫu/
11−∆
3. Dòng định mức các cuộn dây:
2
I
dm
: 627,6 / 1192,9 / 1004A
4. Điện áp ngắn mạch U
N
%:
Cuộn dây U
N
%
Cao/Trung
Cao/Hạ
Trung/Hạ
10,75
31,41
44,34
6. Dòng không tải I
0
(%) = 0,3%
P
0

ở U
đm
= 70kW
7. Tần số f = 50Hz
Máy biến áp lực loại ET- 115/38,5/23kV – 40/16/40MVA
( Máy biến áp T
1
)
- Là loại MBA dầu, 3 pha, 3 cuộn dây với 3 cấp điện áp được chế tạo để vận hành
lâu dài ngoài trời. MBA có bộ điều áp dưới tải đặt ở cuộn dây 115kV và bộ điều
áp không điện đặt ở phía cuộn dây 23kV. Hệ thống làm mát của MBA là loại
dầu tuần hoàn tự nhiên có quạt gió (ONAF).
- Bộ điều chỉnh điện áp dưới tải: Loại UZERN-380/300, có khoảng điều chỉnh:
±16% (±9×1,78%) với số nấc:19 và I
đm
= 240A
- Bộ điều chỉnh điện áp không điện: phía 22kV, có số nấc điều chỉnh:5 với dải
điều chỉnh: ±2×2,5%
Các thông số chính:
1. Công suất định mức:
S
đm
= 40/16/40 MVA
100%đm: 40/16/40MVA( ở chế độ dầu tuần hoàn tự nhiên quạt gió cưỡng bức)
80%đm: 32/12,8/32MVA (ở chế độ dầu tuần hoàn tự nhiên gió tự nhiên)
2. Tỉ số biến áp: 115 ± 9× 1,78% / 38,5 / 23 ± 2,5% kV
3. Sơ đồ đấu dây:
00
/11/ Υ−∆Υ
ứng với 3 phía 115/38,5/23kV

4. Dòng định mức các cuộn dây:
2
I
dm
: 200,8 / 239,9 / 1965A
5. Điện áp ngắn mạch U
N
%:
Cuộn dây U
N
%
Cao/Trung
Cao/Hạ
Trung/Hạ
11,45
19,65
8,58
6. Dòng không tải I
0
(%) = 0,324% ;
P
0
ở U
đm
= 29,227kW
7. Tần số f = 50Hz
8. Cách điều chỉnh tỉ số biến của MBA:
- Điều chỉnh bằng cách thay đổi số vòng dây cuộn 110kV nhờ bộ điều áp dưới tải.
- Điều chỉnh bằng cách thay đổi số vòng dây cuộn 22kV nhờ bộ điều áp không
điện.

9. Nhiệt độ môi trường:
t
0
mt
max = 45
0
C
∆t
0
dầu max = 55
0
C
∆t
0
cuộn dây max = 60
0
C
10. Giới hạn chỉnh định nhiệt độ:
Theo t
0
dầu Theo t
0
cuộn dây
Báo tín hiệu: 85
0
C
Cắt máy: 95
0
C
Quạt chạy: 85

0
C
Quạt dừng: 60
0
C
Báo tín hiệu: 100
0
C
Cắt máy: 110
0
C
11. Khối lượng:
- Toàn máy: 98 tấn.
- Khối lượng dầu: 23,2 t / 26500l.
- Khối lượng khi vận chuyển có dầu: 81 tấn.
- Khối lượng vận chuyển không dầu: 62,7 tấn.
2
12. Loại dầu máy: Shell Diala AX.
Máy biến áp lực loại ET- 115/23/6,6kV – 40/16/40MVA
( Máy biến áp T
3
)
- Là máy biến áp dầu, như T
1
Các thông số chính:
1.Công suất định mức:
S
đm
= 40/40/16 MVA
100%đm: 40/40/16MVA( ở chế độ dầu tuần hoàn tự nhiên quạt gió cưỡng bức)

80%đm: 32/32/12,8MVA (ở chế độ dầu tuần hoàn tự nhiên gió tự nhiên)
2. Sơ đồ đấu dây:
11//
00
−∆ΥΥ
ứng với 3 phía 115/23/6,6kV
3. Dòng định mức các cuộn dây:
I
dm
: 200,8 / 1004,1 / 1399,6A
4. Điện áp ngắn mạch U
N
%:
Cuộn dây U
N
%
Cao/Trung
Cao/Hạ
Trung/Hạ
11,45
19,65
8,58
5. Dòng không tải I
0
(%) = 0,254% ;
P
0
ở U
đm
= 28,5kW

Máy biến áp TAS-115/38,5/6,6-25 MVA
( Máy biến áp T
2
và T
4
)
- Điều chỉnh điện áp dưới tải phía 110kV loại PC- 4 có khoảng điều
chỉnh(±932%), cấm vận hành bộ điều chỉnh điện áp khi MBA đang bị quá tải.
Các thông số kĩ thuật cơ bản:
1. S
đm
= 25000kVA.
2. S
đm
các cuộn dây: 25/25/25MVA
3. Tần số định mức: 50Hz
4. Sơ đồ và tổ nối dây:
11//
00
−∆ΥΥ
2
5. U
đm
các cuộn dây:
- Cuộn cao áp BH 115kV
- Cuộn trung áp CH 38,5kV
- Cuộn hạ áp HH 6,6kV
6. Dòng định mức của cuộn dây: 125,5 / 375 / 2190A
7. Điện áp ngắn mạch U
N

%:
Cuộn dây U
N
%
Cao/Trung
Cao/Hạ
Trung/Hạ
10,37
17,59
6,57
8. Dòng không tải I
0
(%) = 0,254% ;
P
0
ở U
đm
= 28,5kW
Chế độ làm việc của MBA:
MBA làm việc ở chế độ bình thường:
- MBA được tính toán tương ứng với chế độ định mức lâu dài : Nhiệt độ lớp trên
của dầu ở phụ tải định mức không vượt quá 70
0
C ( nếu vượt quá 80
0
C phải báo
cáo với trạm trưởng để xử lí )
- Máy được làm mát tự nhiên, có 22 quạt gió thổi khí vào 11 cánh tản nhiệt. Điều
khiển quạt gió có thể trực tiếp bằng tay và có thể tự động, nhiệt độ dầu trong
máy tới 55

0
C tự động đóng quạt gió lại, dưới 50
0
C tự động tách quạt ra.
- Khi hệ thống làm mát bị ngừng làm việc do sự cố, cho phép MBA làm việc với
phụ tải định mức trong khoảng thời gian là 10phút hoặc làm việc ở chế độ
không tải khoảng 30phút (nếu hết thời gian này mà nhiệt độ của lớp dầu trên
<60
0
C thì cho phép làm việc tiếp tục cho đến khi đạt tới 80
0
C nhưng không
được vượt quá 1giờ)
MBA cho phép làm việc quá tải trong các trường hợp sau:
2
- Cho phép làm việc quá tải lâu dài ở 1 trong các cuộn dây không quá 5%dòng
điện định mức nếu điện áp cuộn dây đó không vượt quá trị số định mức:
Bảng:
Cuộn dây Cuộn cao áp Cuộn trung Cuộn hạ
Dòng điện quá tải lâu
dài cho phép (A)
132,00 394 1326/2210
- Cho phép MBA quá tải sự cố trong giới hạn:
Thời gian
quá tải (phút)
So với định
mức(%)
Dòng quá tải cho phép trên các cuộn dây
BH(A) CH(A) HH(A)
120

80
45
20
10
30
45
60
75
100
162,5
181,3
200
218,7
250
451
544
600
656
750
1642/2847
1831/3175
2021/3504
2210/3832
2526/4380
- Cho phép MBA làm việc quá điện áp lâu dài:
+ Quá 5% khi dòng điện phụ tải không quá định mức.
+ Quá 10% khi phụ tải dưới 0,25% so với định mức.
III. MBA tự dùng:
TD94: ký hiệu TM 250/10 (62 X 2,5%)/0,4kv ∆/ Y-11
I

1đm
=13,1A.
I
2đm
=361A.
U
n
%=4,78%.
TD41: ký hiệu BAD 250/22 (62 X 2,5%)/0,38 ∆/ Y-11
I
1đm
=6,56A.
I
2đm
=379,8A.
U
n
%=4,54%.
TD43: ký hiệu BAD 250/23 (62 X 2,5%)/0,4∆/ Y-11
I
1đm
=2,51A.
I
2đm
=144,5A.

×