Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản
lý sắc bén và có hiệu quả nên nó không thể thiếu được.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, con người luôn là một nhân tố quan trọng
có vai trò quyết định từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc một chu trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đồng thời các chế độ chính sách của Nhà nước luôn bảo vệ quyền
lợi của người lao động được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ BHXH,
BHYT, KPCĐ. Do vậy, tiền lương là chiếc cầu nối giữa người sử dụng lao động và
người cung cấp sức lao động. Đối với mỗi người bỏ sức lao động thì tiền lương chính
là một động lực để thúc đẩy tinh thần họ hăng hái tham gia lao động. Chính vì vậy
cần phải có những chính sách tiền lương thoả đáng để động viên khuyến khích người
lao động có thể phát huy tối đa khả năng sáng tạo cũng như năng suất lao động.
Tiền lương có ý nghĩa rất to lớn về mặt kinh tế chính trị cho nên hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là một công tác quan trọng không thể thiếu trong
công tác kế toán của mọi doanh nghiệp.Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy
kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động.Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương
đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải tăng cường công tác quản lý lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo
điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Nếu làm tốt khâu công tác này sẽ giúp cho doanh
nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của sản xuất
trong nền kinh tế thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đồng
Lực, tiếp xúc với thực tiễn quản lý sản xuất đặc biệt là phòng Kế toán - Tài chính của
công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng kế
toán, em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đồng Lực”. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và
kết thúc còn được chia thành 3 phần:
Phần thứ nhất: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần thứ hai: Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần thứ ba: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Sinh viên :Trần Thị Trang
1
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
Trong bài viết này không tránh khỏi một số sai sót nhất định, em rất mong nhận
được sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, của các cô chú trong ban giám
đốc công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên :Trần Thị Trang
2
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
MỤC LỤC
Tháng 12 năm 2011 46
Sinh viên :Trần Thị Trang
3
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Tháng 12 năm 2011 46
Sinh viên :Trần Thị Trang
4
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
PHẦN THỨ NHẤT
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật tự
nhiên thành những vật phẩm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của con người. Để duy trì
đời sống, loài người phải luôn lao động để thu lấy tất cả những thứ trong tự nhiên
cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con người
là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động
(như công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất, phương tiện giao thông
vận tải,…) và đối tượng lao động (như nguyên liệu, vật liệu,…) chỉ là những vật vô
dụng.
Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ,hợp tác cùng
nhau trong quá sản xuất kinh doanh để không ngừng nâng cao năng suất lao động (đó
là đặc tính vốn có của con người); cũng trong quá trình đó, trình độ kỹ thuật của
người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa ngày càng cao.
Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá
thành sản xuất, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao
động trong doanh nghiệp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên các doanh nghiệp cần phải
chú ý đến hai vấn đề là sử dụng lao động và bồi dưỡng lao động.
2.Phân loại lao động trong doanh nghiệp SXKD
- Phân loại lao động theo thời gian lao động:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách.
+ Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ.
- Phân loại lao động theo quan hệ sản xuất với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất.
+ Lao động gián tiếp sản xuất.
Sinh viên :Trần Thị Trang
5
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
3. Ý nghĩa tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
-Đối với doanh nghiệp: Quản lý lao động là một vấn đề quan trọng trong công
tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số,
chất lượng lao động thì việc tổ chức,sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả.
Ngược lại không quan tâm đúng mức đến việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản
xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm
chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản xuất, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Đối với người lao động: Quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá thù
lao cho từng mức lao động mà họ được hưởng; việc trả thù lao đúng sẽ kích thích
được toàn bộ lao động trong doanh nghiệp, khiến họ lao động sáng tạo, nâng cao kỹ
năng, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận (nếu
đánh giá sai, việc trả thù lao không đúng thì kết quả ngược lại).
4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương,các khoản trích theo lương.
4.1 Các khái niệm
- Tiền lương:
Là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm đảm bảo cho
người lao động có việc làm để tái sản xuất sức lao động, bồi dưỡng sức lao động và
nâng cao trình độ, kích thích hiệu suất công tác.
- Các khoản trích theo lương:
+ Trích bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như đau ốm, thai
sản, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí.
Sinh viên :Trần Thị Trang
6
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
+ Trích bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua BHYT để phục
vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như: khám chữa bệnh, viện phí trong
thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý.
+ Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là quỹ được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn và được
hình thành trên cơ sở trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số lượng thực tế phát sinh
trong thành tích vào chi phí sản xuất kinh doanh và tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là
2%.
+ Bảo hiểm thất nghiệp.
+ Trích trước tiền lương nghỉ phép cuả công nhân trực tiếp sản xuất.
4.2 Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái
sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động cho doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng, hợp lý doanh nghiệp phải đảm bảo được
các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước; gắn liền với lao động
quản lý của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có
trên cơ sơ yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động nâng cao tay
nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát
triển.
4.3 Quỹ tiền lương.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp: là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương. Thành phần quỹ
tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là: Tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian thực tế làm việc(theo thời gian,theo sản phẩm); Tiền lương
trả cho người lao động trong thời gian làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền
lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên( phụ cấp làm thêm,phụ cấp
dạy nghề…).
Hay nói cách khác, quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương(tiền ăn giữa ca, tiền hỗ
Sinh viên :Trần Thị Trang
7
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
trợ phương tiện đi lại…) mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Trên góc độ
hạch toán, thông thường quỹ tiền lương được chia thành quỹ tiền lương chính và quỹ
tiền lương phụ.
+ Quỹ tiền lương chính: Tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian
làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian,
tiền lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo lương, các khoản phụ cấp…
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo.
+ Quỹ lương phụ: Trả cho thời gian người lao động không làm việc tại doanh nghiệp
nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của luật lao động hiện hành như nghỉ
phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng…
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện
nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập
quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ.
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản
xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất không gắn với
quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương
phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm. Tiền
lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào đối tượng tính giá thành, có quan hệ
chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào
các đối tượng tính giá thành, không có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuât thì việc quản
lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm phục vụ tốt
cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương được xác định theo công thức sau:
Quỹ tiền lương = Đơn giá tiền lương x sản lượng thực hiện
Đơn giá tiền lương là một yếu tố quan trọng để xác định quỹ lương nên nó phải
được xác định một cách chính xác theo kế hoạch sản xuất ở công ty.
Quỹ tiền lương kế hoạch ở công ty được xác định bằng tổng quỹ lương kế hoạch
của các loại hình sản xuất kinh doanh của công ty được tính bằng công thức.
Vkhi = ( Lđi x Lmin x Hi x 12 tháng) + Vpci + Vbsi
Sinh viên :Trần Thị Trang
8
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
Trong đó:
Vkh : Quỹ tiền lương kế hoạch của công ty.
Vkhi : Quỹ tiền lương của hoạt động SXKD thứ i.
Lđi : Lao động định biên cho hoạt động SXKH thứ i.
Lmin : Mức lương tối thiểu lựa chọn để tính đơn giá của công ty.
Hi : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của hoạt động SXKD thứ i.
Vbsi : Quỹ lương bổ sung gần tiền lương khuyến khích sản phẩm tiền lương cho người
lao động được phân bổ hoạt động SXKD thứ i nhưng chưa tính trong định biên tiền
lương khác.
5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN,
tiền ăn giữa ca của Nhà nước quy định.
5.1. Chế độ của Nhà nước về quy định tiền lương.
-Các quy định cơ bản về khung lương:
-Chế độ quy định về mức lương tối thiểu: Mức lương tối thiểu của lao động trong
doanh nghiệp là 830.000 đồng/tháng.
-Căn cứ vào thời gian làm thêm giờ, làm đêm, làm thêm ca và chế độ quy định của
nhà nước và điều kiện thực tế của doanh nghiệp để tính phụ cấp làm thêm ca phải trả
cho công nhân sản xuất. Mức lương làm thêm trả theo tỷ lệ quy định sau:
+ Nếu làm việc vào ban đêm mức lương phải trả được xác định như sau:
Tiền lương làm việc = Tiền lương x 130% x Số giờ làm việc
vào ban đêm giờ thực trả vào ban đêm
+ Nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp phải trả thêm lương
làm thêm giờ theo công thức như sau:
150% hoặc
Tiền lương Tiền lương x 200% hoặc x Số giờ làm thêm
làm thêm giờ giờ thực trả 300%
Trong đó: 150% làm thêm vào ngày thường
Sinh viên :Trần Thị Trang
9
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
200% làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần
300% làm thêm vào ngày lễ.
5.2. Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương.
* Quỹ BHXH:
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do đơn vị
hoặc chủ đơn vị sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại
do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH được chi tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất;quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
* Quỹ BHYT :
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương
cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trong đó 3% do doanh nghiệp nộp và tính
vào chi phí, còn 1,5% do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của
người lao động.
* Kinh phí công đoàn:
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% do doanh nghiệp đóng
và tính vào chi phí.
* Bảo hiểm thất nghiệp:
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành là 2% trong đó 1% do doanh nghiệp
đóng tính vào chi phí, 1% do người lao động đóng tính trừ vào thu nhập của người
lao động.
5.3 Chế độ tiền ăn giữa ca
5.4 Chế độ tiền thưởng quy định.
- Thưởng có tính chất thường xuyên: Thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng chế cải tiến kỹ thuật…
Sinh viên :Trần Thị Trang
10
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
- Thưởng định kỳ: sơ kết quý, tổng kết năm thưởng cho lao động trong doanh nghiệp
có nhiều thành tích trong công tác.
Thưởng các dịp lễ, tết cho công nhân trong doanh nghiệp.
6. Các hình thức tiền lương.
6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động.
6.1.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động:
Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương
của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian, tiền lương phải trả
được tính bằng: Thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian.
6.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương.
- Hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn: tiền lương thời gian với đơn giá tiền
lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn.
+ Tiền lương tháng: Tiền lương hµng tháng được trả cho người lao động làm một
lần vào ngày mùng 5 hàng tháng. Ngoài ra người lao động có thể tạm ứng trước
lương nhưng tối đa 50% tiền lương tháng.
Tiền lương được lĩnh Mức lương Số ngày làm việc thực tế
trong tháng = một ngày x trong tháng
+ Tiền lương tính theo ngày làm việc thực tế: là tiền lương được tính và trả cho một
ngày làm việc được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc
trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác
được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Mức lương tháng theo chức vụ + các khoản phụ cấp
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ của tháng
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Tiền lương phải trả Mức lương tháng x 12 tháng
trong tuần 52 tuần
+ Các khoản phụ cấp tính theo lương;
Sinh viên :Trần Thị Trang
11
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
+ Lương công nhật:
-Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng
cao chất lượng sản phẩm, do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật
liệu…nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt công việc được giao.
Tiền lương Tiền lương theo Các khoản tiền
thời gian có = thời gian + thưởng có tính chất
thưởng giản đơn thường xuyên
-Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian
+ Ưu điểm: Đơn giản ,dễ tính toán
+ Nhược điểm: Chưa gắn được tiền lương với kết quả và chất lượng lao động,do đó
không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
6.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
6.2.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, công việc đó.
Tiền lương sản Số lượng hoặc khối lương Đơn giá
phẩm = công việc, sản phẩm hoàn x tiền lương
phải trả thành đủ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
6.2.2 Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết
quả lao động.
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm,nếu ngoài giờ tiêu chuẩn, doanh nghiệp
có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài định mức hoặc
những công việc phát sinh chưa được xác định trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh
mà doanh nghiệp cần làm thêm giờ thì đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công
việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong
giờ tiêu chuẩn, nếu làm thêm vào ngày thường; bằng 200% nếu làm thêm vào ngày
Sinh viên :Trần Thị Trang
12
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
nghỉ hàng tuần; bằng 300% nếu làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương.
6.2.3 Các phương pháp trả lương theo sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp.
Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm x đơn giá tiền lương cho
người lao động hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm
-Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với lao động
gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Tiền lương sản = Số lượng sản phẩm hoàn x Đơn giá tiền lương
phẩm gián tiếp thành của CNSX sản phẩm gián tiếp
-Tiền lương sản phẩm có thưởng: Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền
thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương
sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm
gọi là tiền lương sản phẩm lũy tiến.
- Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc (thực chất là một dạng của tiền
lương sản phẩm):Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản
phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
- Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể.
* Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế
toán phải chia lương cho từng công nhân theo một trong các trường hợp sau:
- Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật
của công việc.
- Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật
của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
- Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm.
* Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo
Sinh viên :Trần Thị Trang
13
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng
và kết quả sản phẩm.
* Nhược điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Tính toán phức tạp
7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên
quan đến quyền lợi của người lao động , mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng , chất lượng và kết quả lao động của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương tiền công và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Lập báo cáo định kỳ về lao động, tiền lương kịp thời và chính xác.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hinh quản lý và chi
tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
8. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Hàng năm, người lao động trong danh sách của đợn vị được nghỉ một số ngày phép
theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Do đó, việc chi trả lương nghỉ phép
không làm cho giá thành sản phẩm đột biến tăng lên, kế toán có thể trích trước tiền
lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí cho các kỳ hạch toán.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép bằng với tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế
hoạch của công nhân sản xuất trong năm chia cho tổng số tiền lương chính theo kế
hoạch sản xuất trong năm.
Sinh viên :Trần Thị Trang
14
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
9. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
9.1 Chứng từ lao động tiền lương.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán công ty.
Để tiến hành hạch toán tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội…kế toán
trong các công ty, doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định
theo quyết định số: quyết định số 48-2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài
chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
(1) Bảng chấm công ( mẫu số 01 – LĐTL ).
(2) Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 – LĐTL ).
(3) Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ( mẫu số 03 – LĐTL ).
(4) Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( mẫu số 04 – LĐTL ).
(5) Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 05 – LĐTL ).
(6) Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoành thành ( mẫu số 06 – LĐTL)
(7) Phiếu làm thêm giờ ( mẫu số 07 – LĐTL ).
(8) Hợp đồng giao khoán ( mẫu số 08 – LĐTL ).
(9) Biên bản điều tra tai nạn ( mẫu 09 – LĐTL ).
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động
được tính theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết
quả lao động và các chứng từ khác có liên quan ( như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng
việc…). Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương,
tính thưởng và phải bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp, kế
toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình
thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh toán tiền
lương, thanh toán tiền thưởng. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán
lương và các khoản khác cho người lao động được chia thành hai kỳ: kỳ một lĩnh
lương tạm ứng, kỳ hai nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào
thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh
Sinh viên :Trần Thị Trang
15
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt
phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra.
9.2 Tính lương và trợ cấp BHXH.
Hiện nay, Nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo
tháng hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải tính riêng
cho từng lao động, tổng hợp lương theo từng tổ sản xuất, từng phòng ban quản lý.
Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải tính lương,
trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong
nhóm (tập thể) đó theo phương pháp chia lương nhất định, nhưng phải đảm bảo công
bằng, hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được
duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
-Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số:02-LĐTL)
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý mở một bảng thanh toán lương, trong
đó kê tên và các khoản lương được lĩnh cho từng người trong đơn vị.
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ tên và
nội dung từng khoản BHXH của người lao động được hưởng trong tháng.
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số:03-LĐTL)
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban, bộ phận kinh doanh…;
các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các khoản khác như
BHXH, BHYT, BHTN, khoản bồi thường vật chất…đối với người lao động.
10. Kế toán tổng hợp tiền lương,KPCĐ,BHXH, BHYT, BHTN.
10.1 Các tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng một
số tài khoản sau:
-Tài khoản 334 (phải trả người lao động): Tài khoản này phản ánh tiền lương, các
khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng… và các khoản thanh toán
khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Sinh viên :Trần Thị Trang
16
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả người lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động.
+ Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển sang các
khoản thanh toán khác.
Bên Có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công , tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
Dư nợ (nếu có):Số tiền trả thừa cho người lao động.
Dư có:Tiền lương, tiền thưởng, tiền công có tính chất lương và các khoản khác còn
phải trả cho người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết cho 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341- Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH cà các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
TK 3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao đông khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng(nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
-TK 338 (Phải trả, phải nộp khác): Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả, phải
nộp cho cơ quan pháp luật; cho các tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí
công đoàn; BHXH, BHYT, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản
thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý của cấp có thẩm quyền….
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Khoản BHXH phải trả cho người lao động.
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Sinh viên :Trần Thị Trang
17
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
+ Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào
lương công nhân viên.
+ Giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
+ Các khoản phải trả khác.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa,vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp; giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 có các tài khoản cấp 2 sau:
3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382- Kinh phí công đoàn.
3383- Bảo hiểm xã hội.
3384- Bảo hiểm y tế.
3385- Phải trả về cổ phần hóa.
3386- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
3387- Doanh thu chưa thực hiện.
3388- Phải trả, phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335- Chi phí phải trả;
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627- Chi phí sản xuất chung;
TK111,112,138…
Sinh viên :Trần Thị Trang
18
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
10.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên.
TK 141,138,333 TK 334 TK 641,642
Các khoản khấu trừ vào NVBH
thu nhập của CNV QLDN
TK 3383,3384… TK 4311
Phần đóng góp cho quỹ Tiền
BHXH,BHYT thưởng
TK 111,112 TK 3383
Thanh toán lương thưởng BHXH BHXH
và các khoản khác cho CNV phải trả
Sơ đồ 1.1: hạch toán kế toán tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Sinh viên :Trần Thị Trang
19
Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH và
các khoản
khác cho
CNV
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương
TK 334 TK 338 TK 641, 642
Số BHXH thực tế Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Phải trả cho CNV theo tỷ lệ quy định
TK 334
Trích BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định
TK 111, 112 TK 111, 112
Nộp BHYT, BHXH, KPCĐ
BHTN Số BHXH, KPCĐ vượt
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở chi được cấp bù
Sơ đồ 1.2: Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương.
Sinh viên :Trần Thị Trang
20
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1.1 Quá trình phát triển tại doanh nghiệp.
Công ty TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đồng Lực, trụ sở tại phòng 301-
Tầng 3- Tòa nhà Viễn Đông- 36 Hoàng Cầu – Phường Ô Chợ Dừa- Đống Đa – Hà
Nội. Công ty được thành lập vào năm 1998, với chức năng mục tiêu chính là tìm
kiếm những nhà sản xuất hàng đầu về các thiết bị y tế trên thế giới nhằm kinh doanh
và cung cấp cho ngành y tế Việt Nam những thiết bị có kỹ thuật cao nhất, chất lượng
tốt nhất, dịch vụ bảo hành và bảo trì hoàn hảo nhất .Công ty thực hiện chế độ hạch
toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Vốn điều lệ: 25.000.000.000đ.
Mã số thuế: 0100778587
Từ những ngày thành lập đến nay, danh tiếng và địa vị của công ty được khẳng
định rất nhiều và rất quan trọng đối với thị trường trong nước. Đã và trong tương lai
công ty sẽ có chiến lược kinh doanh mới vươn xa hơn nữa ra thị trường nước ngoài
đáp ứng xu thế quốc tế hóa hiện nay.
Trong quá trình phát triển, Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những thiết bị hiện đại
hàng đầu trên thế giới nhằm thõa mãn nhu cầu của người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu
của xã hội đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác, Công ty chịu sự cạnh
tranh quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nên cũng gặp rất nhiều khó khăn. Với
sự quyết tâm vươn lên để khẳng định mình cùng với sự lỗ lực của Ban giám đốc và
đội ngũ nhân viên năng động, đầy tâm huyết với công việc công ty đã thu được
những kế quả đáng kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu lương bình quân của nhân viên
tăng lên rất nhiều.
*Cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Với vốn điều lệ ban đầu rầt có hạn là: 25.000.000.000 đồng nhưng trong quá trình
hoạt động công ty đã đi lên với lợi nhuận tăng lên đáng kể.
Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2011 là: 40.077.233.087 đồng
Sinh viên :Trần Thị Trang
21
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Chức năng của công ty:
Chức năng của công ty trong giai đoạn hiện nay là đầu tư kinh doanh trên lĩnh vực
thương mại, kinh doanh các mặt hàng thiết bị y tế hàng đầu. Ngoài ra, công ty còn
kinh doanh thêm một số mặt hàng khác như kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng, tư liệu
sản xuất… còn một số mặt hàng khác trên thị trường nữa.
* Nhiệm vụ của công ty:
Căn cứ vào chức năng trên, nhiệm vụ của công ty hiện nay là:
Tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch mà lãnh đạo
công ty đã đề ra.
Đảm bảo bù đắp được chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh trên cơ sở có lãi và từng bước tích luỹ để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống văn hoá tinh thần
của người lao động.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng ngày
càng tốt hơn các yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
của công ty.
Hoạch định chiến lược phát triển lâu dài và bền vững từ nay đến năm 2011, đảm
bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10% đến 15%.
1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
doanh nghiệp.
1.3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đồng Lực là một thương hiệu trong
lĩnh vực kinh doanh thiết bị y tế hàng đầu trên thị trường. Công ty có một thế mạnh
về nguồn lực với trình độ học vấn cao và am hiểu chuyên môn, các thành viên trong
công ty đều một lòng chung sức đóng góp cho công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đồng Lực được thành lập vào năm
1998 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.Hiện nay hoạt động sản xuất
Sinh viên :Trần Thị Trang
22
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
kinh doanh của công ty chủ yếu trong các lĩnh vực sau :
+ Kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm.
+ Dịch vụ bảo hành bảo trì thiết bị y tế.
+ Xuất khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh….
1.3.2 Công tác tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.3.3 Tình hình lao động và sử dụng lao động tại doanh nghiệp.
Công ty TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đồng Lực là một thương hiệu mạnh
trên thị trường. Đồng Lực có một thế mạnh về nguồn lực với trình độ học vấn cao và
am hiểu về chuyên môn, các thành viên trong công ty đều một lòng chung sức đóng
góp cho công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiện nay, tổng số lao động trong Công ty là 30 lao động.
(Nguồn: phòng nhân sự)
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Sinh viên :Trần Thị Trang
Ban giám đốc
Phòng thị
trường
Phòng hành
chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
STT Chuyên môn
Số lượng
Năm trước Năm nay
ĐẠI HỌC 8 19
1 Cử nhân Kinh tế 5 9
2 Cử nhân Kế toán 2 4
3 Kỹ sư 1 6
CÔNG NHÂN 7 11
1 Nhân viên kinh doanh 5 8
2 Quản lý 2 3
23
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
Số lượng lao động năm nay so với năm trước tăng 15 người(từ 17 lên tới 30) theo đó
đội ngũ nhân viên của công ty cũng tăng để kịp thời hoàn thành tiến độ sản xuất:
+19 nhân viên có trình độ đại học am hiểu về kinh doanh,cử nhân kinh tế, cử
nhân về kế toán, kỹ sư.
+Có 11 công nhân kỹ thuật: đội ngũ công nhân đã qua nhiều công trình có tính
chất khác nhau, có kinh nghiệm kinh tế.
+Tình hình sử dụng lao động nữ của công ty: có nhiều chế độ ưu đãi như chế độ
BHXH và chế độ thai sản rất hợp lý.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,tinh thần đoàn kết tâm huyết
với công việc như vậy công ty phấn đấu trong 2 năm tới sẽ trở thành doanh nghiệp
dẫn đầu về phân phối kinh doanh các sản phẩm liên quan tới y tế tại thị trường trong
nước cũng như quốc tế.
1.3.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2011
ĐVT:đồng
Tài Sản Số năm trước Số năm nay
A. Tài sản ngắn hạn 30.137.691.355 33.922.215.516
1. Tiền và các khoản TĐ tiền 1.583.122.815 3.304.484.193
2. Các khoản phải thu ngắn hạn 6.799.636.121 10.877.539.606
+ Phải thu khách hàng 5.546.230.826 7.980.905.976
+ Trả trước cho người bán 309.755.739 1.297.600.351
+ Các khoản phải thu khác 943.649.520 1.599.033.279
3. Hàng tồn kho 21.638.266.052 19.543.839.464
4. Tài sản ngắn hạn khác 116.666.367 196.352.253
+ Thuế và các khoản phải thu nhà nước 25.939.126 60.355.261
+ Thuế GTGT được khấu trừ 90.727.241 135.996.992
B. Tài sản dài hạn 7.585.586.428 6.155.017.562
1. Tài sản cố định 2.767.401.163 1.814.411.562
+ Nguyên giá 8.576.997.386 7.072.667.317
+ Giá trị hao mòn luỹ kế ( 5.809.596.223 ) ( 5.258.255.755 )
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 4.390.606.000 4.340.606.000
3. Tài sản dài hạn khác 427.579.265
Tổng cộng Tài Sản 37.723.277.783 40.077.233.078
Nguồn vốn
Sinh viên :Trần Thị Trang
24
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thùy Trang Báo cáo Thực Tập tốt nghiệp
Khoa : Kinh tế
A. Nợ phải trả 10.199.102.357 9.164.445.465
1. Nợ ngắn hạn 8.786.996.646 8.353.080.315
+ Vay và nợ ngắn hạn 2.138.900.000 2.566.650.000
+ Phải trả cho người bán 4.720.059.281 2.277.514.553
+ Thuế và các khoản nộp NN 2.626.843 378.115.172
+ Người mua trả tiền trước 1.925.410.522 3.130.787.563
+ Các khoản phải trả ngắn hạn khác 13.027
2. Nợ dài hạn 1.412.105.711 811.365.150
+ Vay và nợ dài hạn 1.299.656.732 811.365.150
+ Phải trả, phải nộp dài hạn khác 112.448.979
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 27.524.175.426 30.912.787.613
1. Vốn chủ sở hữu 27.524.175.426 30.912.787.613
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu 25.000.000.000 25.000.000.000
+ LN sau thuế chưa phân phối 2.524.175.426 5.912.787.613
Tổng cộng nguồn vốn 37.723.277.783 40.077.233.078
(Nguồn: phòng kế toán)
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán
Nhìn vào tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty chung ta thấy công ty hoạt
động rất tốt và thu được lợi nhuận rất cao.Với vốn điều lệ ban đầu rầt có hạn là:
25.000.000.000 đồng nhưng trong quá trình hoạt động công ty đã đi lên với lợi nhuận
tăng lên đáng kể. Với lợi nhuận như vậy giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên
trong công ty được cái thiện và nâng cao. Ngoài ra công ty còn có những đóng góp
đáng kế vào ngân sách nhà nước.
1.3.5. Kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đồng Lực đã có bản cáo về kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ trước của doanh nghiệp trong đó doanh thu năm 2011 tăng
đáng kể so với năm 2010.
Sinh viên :Trần Thị Trang
25