Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1
1.1.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1
1.1.1.1 Lao động, tiền lương và ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương 1
1.1.1.2 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1
1.2 Các hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 2
1.2.1 Các hình thức tiền lương 2
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian 2
1.2.1.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm 2
1.2.2 Qũy tiền lương 3
1.2.3 Quỹ bảo hiểm xã hội 3
1.2.4 Quỹ bảo hiểm y tế 4
1.2.5 Qũy Bảo hiểm thất nghiệp 4
1.2.6 Kinh phí công đoàn 4
1.3 Kế toán tiền lương,BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ 4
1.3.1 Kế toán tiền lương 4
1.3.1.1 Chứng từ và thủ tục hạch toán 4
1.3.2 Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 8
1.3.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 9
PHẦN II 11
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIETLINK 11
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIETLINK 11
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Vietlink 11
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vietlink 12
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán 14
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIETLINK 16
2.2.1 Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH Vietlink 16
Trang: i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
2.2.2 Phương pháp xây dựng qũy lương tại Công ty TNHH Vietlink 17
2.2.3 Cách tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vietlink 17
2.2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vietlink 21
PHẦN III 33
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH VIETLINK 33
3.1. Nhận xét về chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Vietlink 33
3.1.1. Ưu điểm 33
3.1.2. Nhược điểm 34
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Vietlink 34
KẾT LUẬN 35
Trang: ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra liên tục, thường xuyên, chúng ta phải tái tạo sức lao động trong thời gian họ
tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
hưởng một số nguồn lao động khác như trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh
nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt
lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản
trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất
lượng lao động. Từ đó, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, dịch vụ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính từ đó, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Vì vậy, em chọn đề
tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Vietlink”
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại công ty TNHH Vietlink, em đã
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty. Đặc biệt là các anh chị phòng
kế toán. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo ThS. Hoàng Thị Duyên và
sự cố gắng, nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Vietlink.
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vietlink.
Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.1.1 Lao động, tiền lương và ý nghĩa của việc quản lý lao động
tiền lương.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định,
tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất. Chi
phí lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm của doanh
nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù
đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh,
gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành doanh
nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.1.1.2 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên đồng
thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ, phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương.
Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
1.2 Các hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
1.2.1 Các hình thức tiền lương.
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản phổ biến là chế độ trả
luơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối sản phẩm hay công việc
đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Tương ứng với 2 chế độ trả lương theo khối đó là hai
hình thức tiền lương cơ bản.
1.2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và bậc lương quy định. Theo hình thức này tiền lương được tính :
Tiền lương thời gian =Thời gian làm việc* Đơn giá tiền lương thời gian.
(áp dụng đối với từng bậc lương)
Để áp dụng trả lương theo thời gian, phải tổ chức chặt chẽ việc theo dõi ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên và đơn giá lương thời gian cụ thể. Bản
thân hình thức tiền lương thời gian cũng còn có nhiều hạn chế, chưa gắn chặt tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động, không kích thích người lao động
1.2.1.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã
hoàn thành và đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm
Hình thức này bao gồm những loại trả lương như sau:
- Trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế cho cá nhân hoặc tập thể, áp dụng đối
với công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lương sản phẩm gián tiếp áp dụng đối với những công nhân phục vụ mà công
việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến việc đạt và vượt mức của công
nhân chính hưởng lương theo sản phẩm. Tiền lương của công nhân phục vụ được tính
theo tỷ lệ hoàn thành định mức của công nhân chính.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiền: Theo hình thức này thì ngoài việc trả lương theo
số lượng sản phẩm hoàn thành, còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức để tính
thêm một số tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ tiền nhất định.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Ngoài tiền lương theo sản phẩm hoặc thời
gian, người công nhân còn nhận thêm khoản tiền thưởng theo quy định: Thưởng tiết
kiệm nguyên vật liệu, thưởng hoàn thành nhiệm vụ có chất lượng cao
- Khoán quỹ lương: Hình thức này thường được áp dụng cho các phòng ban doanh
nghiệp. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức hoàn thành công việc được giao từng
phòng ban.
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền lương
chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể.
Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
1.2.2 Qũy tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của toàn nhân viên của
doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian này được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy
định: Thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
- Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
Về phương diện hạch toán, tiền lương công nhân viên của doanh nghiệp sản xuất
được chia thành tiền lương chính và tiền lương phụ
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian làm việc
thực tế nghĩa là thời gian có thực sự tiêu hao sức lao động bao gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ )
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên nghỉ được hưởng lương chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ hội họp, đi học, nghỉ vì ngừng
sản xuất ).
1.2.3 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ này được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến
hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 23% trên tổng số lương cơ bản của công
nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng, 7% trừ vào lương của người lao động. Qũy này được trích lập nhằm
trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp sau:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp công nhân viên về hưu, mất sức lao động
- Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả cho các trường hợp trên.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho
công nhân viên bị ốm đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu
nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng (quý) doanh
nghiệp phải thanh toán quyết toán với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
1.2.4 Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ bảo hiểm
y tế theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,
1,5% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ
bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp
cho người lao động thông qua mạng lưới y tế
1.2.5 Qũy Bảo hiểm thất nghiệp.
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ bảo hiểm
thất nghiệp theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong
tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ này dược dùng để trợ cấp cho người lao động trong trường hợp bị mất việc và
đang trong quá trình tìm công việc mới
1.2.6 Kinh phí công đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công
nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh
phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và
tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tương sử dụng lao động
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được 50% nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên,
50% để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động
1.3 Kế toán tiền lương,BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
1.3.1 Kế toán tiền lương
1.3.1.1 Chứng từ và thủ tục hạch toán
a) Bảng chấm công
Mục đích: Theo dõi ngày thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ hưởng bảo
hiểm xã hội để có căn cứ trả lương cho từng người và phục vụ công tác quản lý lao
động.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm ) lập bảng
chấm công hàng tháng. Ghi đầy đủ các cột chỉ tiêu. Hàng ngày tổ trưởng (phòng, ban,
Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
tổ ) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công cho từng
người. Cuối tháng, chuyển bảng chấm công và các chứng từ có liên quan như phiếu
nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu,
quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu
của bảng chấm công ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36.
b) Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Mục đích: Xác nhận ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm
căn cứ trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Mỗi lần người lao động nghỉ theo chế độ bảo hiểm
xã hội thì lập phiếu này. Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người lao động báo
cho người chấm công. Phiếu này được đính kèm bảng thanh toán bảo hiểm xã hội và
lưu tại phòng kế toán.
c) Xác nhận sản phẩm hoặc việc hoàn thành.
Mục đích: Xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của tập thể hay cá nhân
người lao động, làm cơ sở thanh toán tiền công, tiền lương cho người lao động.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu này do người giao và người nhận sản phẩm
hoàn thành lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương làm thủ
tục thanh toán cho người lao động.Trước khi chuyển đến kế toán tiền lương phải có
đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và
người duyệt
d) Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm
thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động
e) Hợp đồng giao khoán: Là bản ký kết giữa người giao và người nhận khoán về khối
lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện
công việc đó, đồng thời là cơ sở tính tiền công cho người nhận khoán.
f) Bảng thanh toán tiền lương.
Mục đích: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao
động đồng thời kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động trong các
doanh nghiệp.
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
- Được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công
- Căn cứ lập: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp phiếu xác nhận công việc
hoặc sản phẩm hoàn thành
- Bộ phận kế toán lập, lưu tại phòng kế toán, người lao động ký nhận khi lãnh lương
g) Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Mục đích: Làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội đồng thời lập
quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
- Tuỳ thuộc vào số người được hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương trong tháng, kế
toán lập bảng này cho từng bộ phận hoặc toàn đơn vị
- Cơ sở lập: “Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội”
- Bảng này lập thành 2 liên: Một liên lưu tại phòng kế toán và 1 liên gởi cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm xã hội cấp trên để thanh toán số thực chi
h) Bảng thanh toán tiền thưởng
Mục đích: Là cơ sở để tính thu nhập cho từng người, bảng này chủ yếu thưởng theo
lương, không dùng khi thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phương pháp và trách nhiệm ghi: Do phòng kế toán lập theo từng bộ phận, phải có
chữ ký của kế toán thanh toán và kế toán trưởng.
i) Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối
tượng sử dụng và tính trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định
- Ngoài tiền lương, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên bảng
phân bổ này còn thêm cột chi phí phải trả
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã
hội và các khoản thuộc về thu nhập công nhân viên
Nội dung và kết cấu TK 334:
Sơ đồ 1: TK334
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho công nhân viên.
* Các khoản đã khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của công nhân viên.
* Kết chuyển lương công nhân đi
vắng chưa lĩnh.
Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả
công nhân viên
Số dư bên Có : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
- TK 3341 - Phải trả công nhân viên
- TK 3348 - Phải trả người lao động khác
Hạch toán trên tài khoản này cần theo dõi riêng biệt thanh toán tiền lương và các
khoản khác. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã chi trả quá số
phải trả công nhân viên.
Phương pháp hạch toán
- Tính tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng
Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTN phải trừ vào lương
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 (3383, 3384, 3389) - Phải trả, phải nộp khác
- Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
kế toán phản ánh số bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
Nợ TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Số tiền thưởng phải trả công nhân viên
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Kết chuyển khoản phải thu về tiền bồi thường, tiền tạm ứng chi không hết trừ vào
thu nhập công nhân viên
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 138 - Phải thu khác
- Tính thuế thu nhập mà công nhân viên phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 (3335) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
1.3.2 Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
″Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản từ TK 331 đến TK 336.
″Nội dung và kết cấu của TK 338:
Sơ đồ 1.2 TK338
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp sếp doanh nghiệp số
tiền thu hồi nợ phải thu đã thu được và thu về
thanh lý, nhượng bán tài sản được loại trừ không
tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước.
+ Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ vào số tiền
Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty Nhà
nước.
+ Trả các khoản phải trả, phải nộp khác
TK 338 có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã
nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp khác hoặc số
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn vượt chi
chưa được cấp bù.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào
chi phí sản xuất
+ BHXH, BHYT, BHTN trừ vào
lương người lao động
+ Các khoản thanh toán với công
nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở
tập thể
+ Các khoản phải trả khác
Số dư Có:
+ Phản ánh số BHXH, BHYT,
BHTN đã trích nhưng chưa nộp đủ
cho cơ quan cấp trên hoặc số để lại
cho doanh nghiệp nhưng chưa chi
hết.
TK 338 có 9 TK cấp 2:
- TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định
được nguyên nhân, còn đang chờ quyết định xử lý của cấp trên có thẩm quyền trường
hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì ghi
ngay vào các tài khoản liên quan mà không hạch toán vào TK 3381
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán kinh
phí công đoàn ở đơn vị
- TK 3383 - BHXH: Phản ánh tình hình trích, nộp, thanh toán BHXH tại đơn vị.
- TK 3384 - BHYT: Phản ánh tình hình trích, nộp BHYT tại đơn vị.
- TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá.
- TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
- TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác.
- TK 3389- BHTN: Phản ánh tình hình trích, nộp BHTN tại đơn vị.
Phương pháp hạch toán
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- BHXH, BHYT, BHTN phải trừ vào lương.
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 (3383, 3384, 3389) - Phải trả, phải nộp khác
- Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội,
kế toán phản ánh số bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan chuyên môn quản lý
cấp trên.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
- Chi tiêu kinh phí công đoàn (phần để lại doanh nghiệp)
Nợ TK 338 (3382) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
1.3.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ hoặc công nhân đi nghỉ phép
dồn dập vào một tháng nào đó trong năm, để tránh sự biến động của giá thành sản
phẩm kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất vào giá thành sản phẩm và coi như một khoản chi phí phải trả.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
“Công dụng: Tài khoản này phản ánh những khoản thực tế chưa phát sinh nhưng
được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí
để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản
xuất kinh doanh. Việc hạch toán các chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh
trong kỳ.
″Nội dung và kết cấu TK 335:
Sơ đồ 1.3 TK335
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào
Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
thuộc về chi phí phải trả
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế được ghi giảm
chi phí
chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa
phát sinh
Phương pháp hạch toán
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Phản ánh số tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh phải trả
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên số tiền lương phép phải trả trong tháng
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338(3382,3383,3384,3389) - Phải trả, phải nộp khác.
Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIETLINK.
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIETLINK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Vietlink.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Vietlink được thành lập vào ngày 27/04/2001 với mục đích
ban đầu là làm đại lý giao nhận cho tập đoàn vận tải giao nhận Eculine của Bỉ (Cùng
với các đại lý Eculine khác ở Việt Nam như: Eculine Hải Phòng, Eculine TP. Hồ Chí
Minh, Eculine Hà Nội). Đến nay, bên cạnh thực hiện chức năng của đại lý Eculine,
Công ty mở rộng hoạt động có thêm một chi nhánh ở Quy Nhơn và trở thành đại lý
của hãng tàu Concorde Container Line Ltd. (Singapore)
Công ty TNHH Vietlink Tên giao dịch: Vietlink Co, Ltd
Trụ sở chính: Số 03 Đống Đa, Thành Phố Đà Nẵng.
Giám đốc: Nguyễn Mai Vinh.
Vốn điều lệ: 500.000.000 VNĐ
Điện thoại: 05113888035; Fax: 05113888037
Email:
Website: www.vietlinhgroup.com
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202001542, ngày 27 tháng 04 năm
2004
Mã số thuế: 0400463450
Công ty TNHH Vietlink kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, vận tải, giao nhận
khác.
Hiện nay công ty rất phát triển về lĩnh vực giao nhận hàng hóa. Nguyên nhân
là tốc độ xử lý các khâu trong quy trình giao nhận hàng của các nhân viên mang lại sự
uy tín, chất lượng cho khách hàng. Đặc biệt là khâu xử lý chứng từ rất nhanh chóng
và hiệu quả, đúng thời hạn đã ký kết để giao hàng cho khách hàng.
2.1.1.2 Chức năng, Nhiệm vụ của Công ty.
a) Chức năng.
Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
- Dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa trong nước, xuất nhập khẩu ủy thác.
- Khai thuế hải quan, đại lý hải cảng, môi giới thuê tàu.
- Dịch vụ chuyển phát nhanh và đại lý vận chuyển, chuyển phát nhanh trong nước
và quốc tế, ký gửi Container.
b) Nhiệm vụ
- Thực hiện mọi quyền hạn kinh doanh theo đúng chức năng quy định.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách quy định của Nhà nước và chính
quyền địa phương nơi đặt công ty.
- Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế tổ chức hoạt
động của công ty, làm đầy đủ các thủ tục để kinh doanh.
- Tích cực chủ động trong việc tăng vốn hoạt động. Nghiên cứu thực hiện các biện
pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh, dịch vụ, mở rộng
thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tăng dần hiệu quả kinh doanh.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vietlink
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ hỗ trợ
Trang: 12
Giám đốc
Chi nhánh
Quy Nhơn
Phòng kinh
doanh (Sale)
Phòng vận tải và giao nhận
Logistics
Phòng kế toán
Accounts
Bộ phận hàng
nguyên (FCL)
Bộ phận hàng lẽ
(LCL)
Bộ phận chứng từ
(Doccument)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a) Giám đốc
- Điều khiển tất cả các hoạt động kinh doanh toàn bộ công ty theo đúng chính sách
pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban trong công ty.
- Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của Công ty, đồng thời theo dõi, quản lý
toàn bộ công ty. Thu thập thông tin và xử lý tình hình hoạt động trong bộ máy.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cán bộ công nhân
viên.
b) Phòng kinh doanh (Sales)
- Tìm kiếm chăm sóc và mở rộng nguồn khách hàng. Tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, nắm bắt thị trường để giữ chân khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm theo chiến lược của Ban giám
đốc.
- Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai
kế hoạch kinh doanh.
- Quảng cáo, điều tra nghiên cứu thị trường về các dịch vụ của Công ty, phối hợp với
phòng kế toán về quản lý công nợ.
c) Phòng giao nhận và vận tải (Logistics)
- Làm thủ tục hải quan, đóng hàng, đóng cước, giao chứng từ. Phòng giao nhận và
vận tải có 3 bộ phận trực thuộc:
+ Bộ phận hàng lẻ: (LCL – LessThan Container Load)
Thu xếp các lô hàng lẻ vận chuyển bằng đường biển, đường hàng
không.
Theo dõi điều phối Container nhập và xuất kho bãi
Giao hàng lẻ cho khách hàng khi có lệnh giao hàng
+ Bộ phận hàng nguyên: (FCL – Full Container Load)
Công việc giống bộ phận hàng lẻ nhưng chỉ đối với các lô hàng nguyên.
+ Bộ phận chứng từ: (Doccument)
Thu xếp về giấy tờ (Chẳng hạn như cấp lệnh giao hàng đối với hàng
nhập, cấp B/L đối với hàng xuất)
Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
d) Phòng kế toán (Accounts)
- Tổ chức công tác quản lý tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác kế toán tại công
ty. Thực hiện việc thanh toán các hóa đơn, chứng từ của Công ty. Có trách nhiệm ghi
chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác tình hình giao
nhận, trực tiếp đánh giá, lựa chọn nhà cung ứng và thực hiện mua bán dịch vụ vận tải.
- Kiểm soát và thực hiện nghiệp vụ thanh toán, giải quyết các khiếu nại của khách
hàng sau khi chuyển giao hàng hóa. Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả hoạt động
của các bộ phận cho Ban giám đốc.
* Các bộ phận có mối quan hệ phối hợp hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt công việc
giao nhận chứng từ, quyết toán tài chính… dưới sự chỉ đạo của Giám đốc.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán.
2.1.3.1 Tổ chức về bộ máy kế toán.
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
b) Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung chuyên sâu, mỗi người
trong phòng kế toán được phân công cụ thể phụ trách một công việc nhất định. Do
vậy, công tác kế toán tại Công ty tương đối hoàn chỉnh, hoạt động không bị chồng
chéo lên nhau. Phòng kế toán của Công ty TNHH Vietlink có 5 người. Trong đó có 4
kế toán và 1 thủ quỹ. Với chức năng giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
Trang: 14
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thuế Kế toán thanh toán Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
tài chính kế toán trong công ty theo chế độ chính sách của Nhà nước về quản lý tài
chính.
- Nhiệm vụ kế toán của từng bộ phận:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp luật về
toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty, có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu
trách nhiệm hướng dẫn, phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ các chi phí chung của công ty và các hoạt
động dịch vụ khác của công ty, giữ sổ tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái
tổng hợp cho công ty.
+ Kế toán thanh toán: ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh,
tính toán tiền lương và các khoản trích theo lưong, tiến hành phân bổ các khoản chi
phí lương, chi phí kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
+ Kế toán thuế: Báo cáo thuế và các dịch vụ giao nhận của công ty.
+Thủ quỹ: Phản ánh thu chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày, đôi chiếu tồn quỹ
thực tế so với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời, đảm bảo tồn quỹ
thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
2.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Vietlink.
Hình thức kế toán được sử dụng tại Công ty TNHH Vietlink là hình thức
chứng từ ghi sổ.
a) Sơ đồ hình thức kế toán
Trang: 15
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
b) Trình tự luân chuyển chứng từ
- Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó dựa vào chứng từ ghi
sổ để vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được
dùng ghi vào sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt. Từ sổ chi tiết tài khoản vào
bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối tháng, sau khi sổ cái đã kiểm tra, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết
dùng lên bảng cân đối tài khoản. Từ sổ cái, bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp
chi tiết, kế toán lập báo cáo tài chính.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIETLINK.
2.2.1 Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH Vietlink
Đặc điểm kinh doanh của công ty là dịch vụ vận tải, giao nhận. Do vậy, Công ty
không đòi hỏi tất cả mọi người phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc các trưởng văn
phòng đại diện và những người làm trong phòng kế tóan phải có bằng đại học. Tuy
nhiên, tại công ty, nhữung người có trình độ đại học cũng chiếm trên 50% trên tổng số
cán bộ công nhân viên toàn công ty và nó được thể hiện qua bảng thống kê sau:
STT CHỈ TIÊU SỐ CNV TỶ TRỌNG
1 Tổng số CBCNV 18
2 + Nam 10 56%
3 + Nữ 8 44%
4 Trình độ
5 + Đại học 11 61%
Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
6 + Cao đẳng 7 39%
2.2.2 Phương pháp xây dựng qũy lương tại Công ty TNHH Vietlink
Qũy tiền lương của Công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công nhân
viên của Công ty. Hiện nay, công ty Vietlink xây dựng quỹ tiền lương trên tổng doanh
thu cung cấp dịch vụ của tất cả các văn phòng đại diện, sau đó nhân với 22%. Đó là
quỹ lương của Công ty tháng đó.
Ví dụ: Doanh thu của Công ty tháng 04 năm 2013 đạt 810.000.000 đồng
→ Qũy lương của Công ty tháng 04 năm 2013 là
810.000.000 x 22% = 178.200.000 (đồng).
2.2.3 Cách tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vietlink
2.2.3.1 Cách tính lương
- Hình thức tính lương của Công ty TNHH Vietlink là hình thức tính theo 22%
doanh thu
Ví dụ: Doanh thu của Công ty tháng 04 năm 2013 đạt 810.000.000 đồng
→ Qũy lương của Công ty tháng 04 năm 2013 là
810.000.000 x 22% = 178.200.000 (đồng)
- Phương pháp tính lương
Lương của từng phòng ban =
∑ hệ số của từng phòng ban x ∑ quỹ lương
∑ hệ số của các phòng ban
* ∑ hệ số của từng phòng ban = ∑ hệ số của CNV trong phòng ban
Ví dụ:
Lương của BGĐ =
∑ hệ số của BGĐ x ∑ quỹ lương
∑ hệ số của các phòng ban
∑ hệ số của BGĐ = hệ số của GĐ + hệ số của PGĐ
∑ hệ số của các phòng ban = ∑ hệ số của BGĐ + hệ sốp của phòng kế toán +
hệ số phòng kinh doanh
+ hệ số của phòng vận tải, giao nhận
→ Lương của BGĐ =
( 6,15 + 4,93) X 178.200.000
Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
70,06
= 28.182.358(đồng)
Lương của
từng CNV
=
Lương cấp bậc
từng CNV
+
Lương năng suất
từng CNV
+ Lương cấp bậc
từng CNV
=
Lương 1 ngày
công
x
Hệ số cấp
bậc
x
Số ngày công làm
thường
*Lương 1 ngày công quy định của Công ty là 80.000 đ/ngày
Lương năng suất
từng CNV
=
∑ Lương năng suất từng phòng ban
x
∑ Công của CNV
trong từng phòng ban
∑ công của từng phòng ban
∑ Lương năng suất của
từng phòng ban
=
Lương của từng
phòng ban
-
∑ lương cấp bậc của từng
CNV từng phòng ban
Ví dụ: Căn cứ vào ngày công, cấp bậc của từng CNV trong BGĐ ta tính được
lương của giám đốc, phó giám đốc. Cụ thể như sau:
+ Lương của ban giám đốc:
( 6,15 + 4,93) X 178.200.000
= 28.182.358 (đồng)
70,06
+ Lương cấp bậc của giám đốc
80.000 x 6,15 x 20 = 9.840.000 (đồng)
+ Lương cấp bậc của phó giám đốc
80.000 x 4,93 x 21 = 8.282.400 (đồng)
+ Tổng lương cấp bậc của BGĐ
9.840.000 + 8.282.400 = 18.122.400 (đồng)
+ Tổng lương năng suất của BGĐ
28.182.358 – 18.122.400= 10.059.958 (đồng)
+ Lương năng suất của GĐ
10.059.958
x (20 + 2 x 2 + 1 x 3) = 4.850.337 (đồng)
(20 + 21 + 6 x 2 + 1 x 3)
+ Lương năng suất của phó giám đốc
10.059.958
x (21 + 4 x 2) = 5.209621 (đồng)
(20 + 21 + 6 x 2 + 1 x 3)
Trong đó:
Trang: 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
Giám đốc làm thêm 2 ngày công nghỉ và 1 ngày công nghỉ lễ
Phó giám đốc làm thêm 4 ngày công nghỉ
Công ty quy định: 1 ngày công nghỉ = 2 ngày công thường
1 ngày công nghỉ lễ = 3 ngày công thường
→ Lương của Giám đốc:
9.840.000 + 4.850.337 = 14.690.337 (đồng
→ Lương của phó giám đốc
8.282.400 + 5.209621 = 13.492.021 (đồng)
- Tiền lương của CNV sẽ được công ty thanh toán 2 lần. Vào ngày 15 công ty
sẽ tạm ứng lần 1 và ngày 30 sẽ thanh toàn số tiền còn lại sau khi đã trừ đi khoản phải
khấu trừ vào lương.
2.2.3.2 Các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vietlink
a) Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian nghỉ ốm do ốm đau theo
chế độ hiện hành: BHXH được tính là 24% trên tổng quỹ lương. Trong đó 17% do
công ty chi nộp, còn người lao động đóng góp 7% tính trừ vào lương. Công ty nộp hết
24% cho cơ quan bảo hiểm.
Tổng quỹ lương của Công ty tháng 04/2013: 178.200.000 (đồng)
Theo quy định, Công ty sẽ nộp BHXH với số tiền:
178.200.000 x 24% = 42.768.000 (đồng)
Trong đó người lao động chịu 7% với số tiền
178.200.000 x 7% = 12.474.000 (đồng)
Còn lại 17% công ty tính vào chi phí:
178.200.000 x 17% = 30.294.000 (đồng)
b) Qũy bảo hiểm y tế (BHYT)
Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh:
4,5% BHYT tính trên tổng quỹ lương. Trong đó 3% tính vào chi phí công ty, còn
1,5% người lao động chịu trừ vào lương.
Tổng quỹ lương của Công ty tháng 04/2013: 178.200.000 (đồng)
Theo quy định, Công ty sẽ nộp BHYT với số tiền:
Trang: 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
178.200.000 x 4,5% = 8.019.000 (đồng)
Trong đó người lao động chịu 1,5% với số tiền
178.200.000 x 1,5% = 2.673.000 (đồng)
Còn lại 3% công ty tính vào chi phí:
178.200.000 x 3% = 5.346.000 (đồng)
c) Qũy bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Bảo hiểm thất nghiệp theo nhà nước quy định áp dụng cho công ty được tính là
2% trên tổng quỹ lương nộp cho ngân sách nhà nước. Trong đó 1% tính vào chi phí
của công ty, còn 1% người lao động chịu tính trừ vào lương.
Tổng quỹ lương của Công ty tháng 04/2013: 178.200.000 (đồng)
Theo quy định, Công ty sẽ nộp BHTN với số tiền:
178.200.000 x 2% = 3.564.000(đồng)
Trong đó người lao động chịu 1% với số tiền
178.200.000 x 1% = 1.782.000 (đồng)
Còn lại 1% công ty tính vào chi phí:
178.200.000 x 1% = 1.782.000 (đồng)
d) Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn công ty, tính trên 2% tổng quỹ
lương thực nhận. Công ty nộp 1% cho công đoàn cấp trên, còn 1% giữ lại tại công
đoàn công ty. 2% KPCĐ được tính vào chi phí công ty
Tổng quỹ lương của Công ty tháng 04/2013: 178.200.000 (đồng)
Theo quy định, Công ty sẽ trích KPCĐ với số tiền:
178.200.000 x 2% = 3.564.000 (đồng)
Trong đó nộp cho cấp trên
178.200.000 x 1% = 1.782.000 (đồng).
Trang: 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
2.2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Vietlink
2.2.4.1 Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Vietlink
- Sơ đồ kế toán:
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng chấm công, bảng thanh toán
lương và BHXH, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, giấy đề nghị tạm ứng… Sau khi
kiểm tra, đối chiếu kế toán tổng hợp trên bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, từ các
chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, kế toán lên chứng từ ghi sổ. Sau
đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau đó được dùng để ghi vào sổ
quỹ tiền mặt và sổ chi tiết các tài khoản (TK334, TK338)
Trang: 21
Chứng từ gốc:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phiếu chi, UNC
Phiếu nghỉ BHXH
Giấy đề nghị tạm ứng
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, TK 338
Sổ quỹ
tiền mặt
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ chi tiết
TK334, TK338
Bảng tổng hợp chi
tiết TK334, TK338
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:ThS.Hoàng Thị Duyên
- Cuối tháng, kế toán tính ra tổng số tiền lương, các khoản trích theo lương
theo quy định phát sinh trong tháng. Tính ra Tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, Số
dư của từng tài khoản trên sổ cái. Đồng thời, từ sổ chi tiết các tài khoản, kế toán tổng
hợp vào bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. Sau đó kế toán so sánh , đối chiếu, kiểm
tra giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
2.2.4.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Vietlink
* Chứng từ
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Phiếu chi, UNC
- Phiếu nghỉ BHXH
- Giấy đề nghị tạm ứng
* Sổ kế toán
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK334, TK338
- Sổ cái TK334, TK338
- Bảng tổng hợp chi tiết
Trang: 22