§Ò ¸n Lý thuyÕt Tµi chÝnh tiÒn tÖ
môc lôc
SV: Vò TuÊn Anh Líp: ThÞ trêng chøng kho¸n K49
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Lời mở đầu
Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
quan trọng nhất của Nhà nớc, với mục tiêu hàng đầu là kiểm soát lạm phát và
giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng. Thông qua đó, nó cũng trực tiếp
tác động đến các chỉ số vĩ mô khác của nền kinh tế.
Hiện tợng lạm phát là căn bệnh cố hữu của các nền kinh tế có mức tăng
trởng dơng. Lạm phát ảnh hởng trực tiếp tới nền kinh tế, tới đời sống kinh tế
xã hội, do đó ảnh hởng tới mỗi cá nhân trong xã hội.Vì vậy, em nhận thấy việc
nghiên cứu về chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát là cần thiết. Với
mục đích trau dồi lại vốn kiến thức đã đợc học và nghiên cứu thêm về lạm
phát và chính sách tiền tệ , em xin đợc lựa chọn đề tài NHTW kiềm chế lạm
phát thông qua các công cụ chính sách tiền tệ
Trong nội dung đề án, em xin đợc trình bày 2 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệ
của NHTW.
Phần 2: Một số hạn chế và kiến nghị về việc kiểm soát lạm phát thông
qua công cụ chính sách tiền tệ của NHTW.
Để làm sáng tỏ các vấn đề trên trong đề án đã áp dụng tổng hợp các ph-
ơng pháp sau:
. Phân tích và tổng hợp
. Phân tích vĩ mô, phân tích vi mô
. Thống kê toán kinh tế.
Trong quá trình thực hiện đề án, do tài liệu và trình độ nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc các
thầy cô xem xét và chỉ bảo.
Sau cùng , em xin phép đợc dành những lời trân trọng nhất bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Bất đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành đề án.
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
1
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
CHƯƠNG I
Cơ sở lý thuyết chung về lạm phát và
chính sách tiền tệ
I. Lạm Phát
1.1 Khái niệm về lạm phát
Lạm phát đợc định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung.
Điều này không nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng
thời phải tăng lên theo cùng 1 tỷ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên.
Một nền kinh tế vẫn có thể trải qua lạm phát khi giá của 1 số hàng hoá giảm,
nếu nh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh.
Lạm phát cũng có thể đợc định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nớc
của đồng nội tệ. Trong bối cảnh lạm phát, thì một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua
đợc ngày càng ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Hay nói cách khác, khi có lạm
phát, chúng ta sẽ phải chi ngày càng nhiều đồng nội tệ hơn để mua một giỏ
hàng hóa và dịch vụ cố định.
1.2 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
- Do cung tiền tệ tăng quá mức.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế cung tiền tệ tăng lên kéo dài sẽ làm
cho mức giá cả tăng kéo dài và gây ra lạm phát. Việc cung tiền tăng (chẳng
hạn do NHTW mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng ngoại tệ không bị mất giá so
với trong nớc, hay việc nguyên nhân gây ra lạm phát.NHTW mua lại công trái
theo yêu cầu của Nhà nớc) khiến cho lợng tiền lu thông tăng
- Do chỉ tiêu công ăn việc làm cao.
Một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng mà đa số Chính phủ các nớc theo
đuổi cũng thờng gây nên lạm phát, đó là mục tiêu công ăn việc làm cao.
Có 2 loại lạm phát là kết quả của các chính sách nhằm thúc đẩy một mức
công ăn việc làm cao, đó là lạm phát do chi phí đẩy và lạm phát do cầu - kéo.
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
2
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Lạm phát do chi phí đẩy, xảy ra do những cú sốc cung tiêu cực hoặc
do kết quả của những cuộc đấu tranh đòi tăng lơng gây ra. Điều này đã đẩy
chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng. Các doanh nghiệp vì muốn bảo toàn
mức lợi nhuận của mình, sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá cả chung của
nền kinh tế theo đó cũng tăng
Lạm phát cầu kéo xuất hiện là do tổng cầu tăng lên, đặc biệt khi sản l-
ợng đã đạt hoặc vợt quá sản lợng tự nhiên. Nếu các nhà hoạch định chính sách
theo đuổi một tỷ lệ thất nghiệp dới mức tự nhiên, họ sẽ phải đa ra những biện
pháp nhằm đạt đợc chỉ tiêu sản lợng lớn hơn mức sản lợng tiềm năng. Điều
này tác động đến tổng cầu và tổng cung. Do tổng cầu cao hơn tổng cung, ngời
ta có cầu về tiền mặt cao hơn, do đó cung tiền cũng phải tăng lên tơng ứng.
- Do thâm hụt ngân sách.
Chính phủ có thể khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách bằng nhiều
cách. Chẳng hạn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trờng vốn để vay vốn,
bù đắp thiếu hụt. Tuy không làm tăng cung tiền tệ, song biện pháp này khiến
cho lãi suất tăng cao. Để hạn chế việc tăng lãi suất trên thị trờng, NHTW sẽ
phải mua vào các trái phiếu đó, và làm cung tiền tệ tăng
Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có khả năng vay vốn trên thị tr-
ờng tài chính bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. ở 1 số quốc gia đang
phát triển, con đờng duy nhất của họ là phát hành tiền. Điều này đơng nhiên
làm tăng cung ứng tiền tệ và gây ra lạm phát cho nền kinh tế.
- Do tỷ giá hối đoái tăng
Khi tỷ giá tăng sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ rẻ đi và
giá hàng nhập khẩu tính theo nội tệ tăng lên. Theo đó, chi phí nguyên liệu
tăng lên, lạm phát xảy ra theo nguyên nhân chi phí đẩy nh đã nói ở trên.
Đồng thời, đồng nội tệ mất giá làm tăng lợng xuất khẩu, theo đó tổng
cầu tăng. Lạm phát xảy ra do nguyên nhân cầu kéo cũng đã đợc phân tích ở
trên.
Có thể nhận thấy rằng, cho dù là nguyên nhân nào, tình trạng lạm phát
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
3
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
kéo dài cũng đều dựa trên việc tăng cung tiền tệ quá mức
II.Ngân Hàng Trung Ương (NHTW) và chính sách tiền tệ của
NHTW
2.1 Ngân Hàng Trung Ương .
NHTW là cơ quan có chức năng theo dõi bao quát hệ thống hoạt động
ngân hàng và có trách nhiệm thực hiện việc chỉ đạo chính sách tiền tệ.
2.1.1 Quyền hạn của NHTW trong bộ máy quản lý điều tiết vĩ mô.
Cho đến nay thế giới có 2 mô hình tổ chức và quản lý của NHTW:
NHTW trực thuộc Quốc Hội và NHTW trực thuộc Chính Phủ
-NHTW trực thuộc Quốc hội.
Theo mô hình này, Chính phủ không có quyền can thiệp vào hoạt động
của NHTW, đặc biệt là trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
Mô hình này đợc xây dựng dựa trên quan điểm cho rằng: Chính phủ là
ngời thực thi chính sách tài chính quốc gia, quản lý, điều hành ngân sách Nhà
nớc. Để NHTW trực thuộc Chính phủ sẽ bị Chính phủ lạm dụng công cụ phát
hành tiền để trang trải sự thiếu hụt của ngân sách Nhà nớc, từ đó dễ gây lạm
phát. Mặt khác NHTW mất hẳn tính độc lập và chủ động trong việc xây dựng
và thực thi chính sách tiền tệ.
Tiêu biểu cho mô hình này có NH dự trữ liên bang Đức và quỹ dự trữ liên
bang Mỹ.
-NHTW trực thuộc Chính phủ.
Theo mô hình này, Chính phủ có ảnh hởng rất lớn tới NHTW thông qua
việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và điều hành NHTW, thậm
chí Chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và thực thi chính sách
tiền tệ.
Mô hình này đợc xây dựng dựa trên quản điểm cho rằng: Chính phủ là
ngời thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc, thực hiện vai trò quản lý kinh tế vĩ
mô, do đó Chính phủ phải nắm và sử dụng các công cụ kinh tế vĩ mô. Việc
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
4
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là một trong những công cụ chủ yếu
trong tổng thể các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Chính phủ phải nắm lấy
NHTW và sử dụng ngân hàng này trong việc thực hiện các chức năng của
Chính phủ.
Tiêu biểu cho mô hình này có NHNN Việt Nam, ngân hàng Anh quốc,
ngân hàng Pháp quốc.
2.2 Chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
- Khái niệm :Chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà NHTW
tác động vào nền kinh tế để điều khiển mức cung tiền nhằm đảm bảo các mục
tiêu của nhà nớc.
Mức cung tiền là tổng số tiền có khả năng thanh khoản. Nó bao gồm tiền
mặt đang lu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng Th-
ơng mại.
Có hai loại hình chính sách tiền tệ đó là chính sách tiền tệ nới lỏng và
chính sách tiền tệ thắt chặt.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt tác động để làm giảm lợng tiền cung ứng
khi nền kinh tế quá nóng, tốc độ tăng trởng quá cao, lạm phát cao. Đây chính
là chính sách tiền tệ để chống lạm phát.
- Chính sách tiền tệ nới lỏng
Với chính sách này NHTW sẽ cung thêm tiền cho nền kinh tế, tăng l-
ợng tiền cho lu thông để khuyến khích đầu t, gia tăng sản lợng, tạo việc làm
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
5
Tiền cơ sở (H)
Tiền mặt lu
hành
Dự trữ tiền mặt của
các NH
Các khoản tiền gửi không kỳ hạn
Mức cung tiền M
1
Hình 1
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
cho ngời lao động và góp phần tạo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh
tế.
ở mỗi quốc gia chính sách tiền tệ do NHTW vạch ra và sẽ đa nó vào vận
hành trong thực tế nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô. Trên
cơ sở đó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, tình hình của mỗi quốc gia mà xác định
đâu là mục tiêu chính.
Một chính sách tiền tệ hoàn hảo sẽ xây dựng đợc một "tứ giác thần kỳ"
ứng với một tốc độ lạm phát 1 - 3%, thất nghiệp vào khoảng 4%, tăng trởng
kinh tế phải đạt từ 3 - 5% và làm sao cho số d trong cán cân thanh toán quốc
tế chiếm từ 2 - 3% trên GNP. Một quốc gia sẽ cực kỳ ổn định nếu nó đạt đợc
tứ giác thần kỳ này.
Vì chính sách tiền tệ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính
sách kinh tế tài chính cuả quốc gia và trong hệ thống đó các bộ phận cấu
thành có mối quan hệ tác động hữu cơ với nhau. Do vậy một chính sách tiền tệ
hữu hiệu đòi hỏi phải đợc thiết lập và vận hành trong mối quan hệ hữu cơ với
các chính sách khác đứng trên giác độ toàn cục chứ không phải tồn tại với t
cách là một yếu tố độc lập .
2.2.1 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
-Kiểm soát lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung theo thời gian. Khi lạm phát ở
mức độ cao (lạm phát phi mã, siêu lạm phát) thì sẽ dẫn tới phân phối lại thu
nhập và của cải giữa các tầng lớp giai cấp khác nhau. Khi lạm phát tăng lên ở
mức độ cao thu nhập thực tế của dân c sẽ giảm, đời sống của nhân dân lao
động sa sút , lạm phát cao còn gây ra hiện tợng đầu cơ tích trữ hàng hoá và
hiện tợng chuyển tiền sang các loại hàng hoá khác, làm cho cầu về hàng hoá
tăng (gồm cả cầu giả tạo) dẫn tới mất cân đối cung cầu và giá cả hàng hoá
tăng lên làm tốc độ lạm phát càng cao và dễ bị rơi vào vòng xoáy lạm phát nếu
tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài. Lạm phát cao còn gây ra các rối
loạn khác nh: làm sai lệch các biến số kinh tế vĩ mô, các điều khoản của hợp
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
6
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
đồng danh nghĩa ban đầu trong việc mua hoặc bán, cho vayhoặc đi vay đều
tính tới yếu tố lạm phát thông thờng nhng không thể tính tới yếu tố lạm phát
bất thờng.Khi đó mọi ngời, nhất là các chủ đầu t sẽ không an tâm tin tởng
trong việc tính toán công việc đầu t nên không khuyến khích đầu t.
Còn khi lạm phát ở mức độ vừa phải (lạm phát dự tính), thờng là dới
10% thì nó không có tác động tiêu cực mà theo nhiều nhà kinh tế nó còn là
một liều thuốc bổ tăng trởng kinh tế bởi lẽ lạm phát chính là việc đa một khối
lợng tiền ra lu thông qua đó mở mang hoạt động của các doanh nghiệp tạo
điều kiện đầu t chiều rộng và chiều sâu. Do đó thu hút nhiều lao động, thất
nghiệp giảm nền kinh tế tăng trởng cao hơn trớc.
Nh vậy, nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ơng là kiểm soát lạm phát ổn
định giá trị đồng nội tệ tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển bình thờng, đảm
bảo đời sống cho ngời lao động. Tuy nhiên thực chất của việc kiểm soát lạm
phát là chấp nhận sự biến động với một biên độ cho phép (lạm phát một con
số). Còn khi lạm phát ở mức cao thì Ngân hàng Trung ơng sẽ sử dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt để làm giảm mức cung tiền, giảm lạm phát.
-Tạo việc làm, giảm bớt thất nghiệp
Những ngời trong lực lợng lao động khi không có việc làm sẽ trở thành
ngời thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi quốc gia có
nền kinh tế thị trờng cho dù quốc gia đó là phát triển, đang phát triển hay kém
phát triển.
Khi thất nghiệp mức cao, sản xuất sút kém các nguồn lực không đợc sử
dụng hết, thu nhập của dân c giảm sút. Khó khăn kinh tế tràn sang lĩnh vực xã
hội, nhiều hiện tợng tiêu cực phát triển, tác hại của thất nghiệp là rất rõ ràng.
Đó là sự giảm về sản lợng và đôi khi còn kéo theo gia tăng lạm phát.Sự thiệt
hại về kinh tế do thất nghiệp mang lại ở nhiều nớc lớn đến mức không thể so
sánh với thiệt hại do tính không hiệu quả của bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô
nào khác. Những kết quả điều tra xã hội học cũng cho thấy thất nghiệp luôn
gắn với các tệ nạn xã hội nh cờ bạc, trộm cắp tổn thơng về mặt tâm lý và niềm
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
7
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
tin của nhiều ngời, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống,làm sói mòn
nếp sống lành mạnh và có thể ảnh hởng đến cả chính trị nh biểu tình.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là tạo việc làm, giảm bớt thất nghiệp chứ
không phải là làm cho thất nghiệp bằng không mà ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, khi nền kinh tế toàn dụng nhân công.
Chúng ta có thể thấy rằng khi nền kinh tế phát triển thì công ăn việc làm
đợc tạo ra nhiều hơn, thất nghiệp giảm đi và ngợc lại khi nền kinh tế trì trệ thì
công ăn việc làm bị suy giảm, thất nghiệp tăng lên.
Để tạo thêm việc làm, giảm bớt thất nghiệp ngân hàng Trung ơng sẽ sử
dụng chính sách tiền tệ mở rộng, tăng lợng cung tiền, giảm lãi suất và từ đó
kích thích đầu t.
-ổn định và tăng trởng kinh tế.
Mục đích cao nhất của chính sách tiền tệ là làm thế nào để phát triển
kinh tế, gia tăng sản lợng của nền kinh tế.
Mục tiêu ổn định tăng trởng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với mục giảm tỷ
lệ thất nghiệp, bởi vì khi những nhà kinh doanh đầu t nhiều hơn vào t liệu sản
xuất để mở rộng quy mô sản xuất và gia tăng khối lợng sản phẩm thì mức thất
nghiệp thấp. Ngợc lại, khi thất nghiệp cao và các xí nghiệp nhàn rỗi thì không
có lợi để một hãng đầu t thêm các máy móc và thiết bị, các nguồn lực không
đợc sử dụng hết và nh vậy không thể tăng trởng kinh tế cao.
Để tăng trởng kinh tế NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng.
-ổn định tỷ giá hối đoái.
Trong nền kinh tế mở, một sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ít hay nhiều
đều ảnh hởng tới hoạt động kinh tế trong nớc tùy theo mức độ hớng ngoại của
nền kinh tế.
Một tỷ giá hối đoái quá thấp (đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với ngoại
tệ) có tác dụng khuyến khích nhập khẩu gây bất lợi cho xuất khẩu vì hàng
xuất khẩu tơng đối đắt khi bán cho nớc ngoài. Nh vậy sẽ gây trở ngại trong n-
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
8
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
ớc về xuất khẩu, bất lợi cho những cuộc chuyển dịch ngoại tệ từ nớc ngoài vào
trong nớc. Khi đó khối lợng dự trữ ngoại hối dễ bị xói mòn.
Ngợc lại, một tỷ giá hối đoái cao (đồng bản tệ có giá trị thấp) so với
ngoại tệ có tác dụng bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu vì làm
cho hàng nhập khẩu tơng đối đắt hơn, hàng xuất khẩu tơng đối rẻ hơn. Do đó
những sản phẩm có nguyên liệu nhập khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu gặp
trở ngại.
Nh vậy một tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều dẫn tới những tác động kép
tích cc và tiêu cực. Do đó nhiệm vụ của ngân hàng Trung ơng là sử dụng
những công cụ, chính sách của mình can thiệp, giữ cho tỷ giá không thăng
trầm quá đáng, làm dịu bớt những tình trạng bất ổn định của nền kinh tế quốc
dân trong nớc, giúp các hãng và cá nhân mua hoặc bán hàng hoá ở nớc ngoài
dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch cho tơng lai.
-Các mục tiêu trung gian
Trong nền kinh tế thị trờng Ngân hàng Trung ơng phải xác định các mục
tiêu trung gian của chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến các mục tiêu cuối cùng
của chính sách này. Bởi lẽ, NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian để có thể
xét đoán nhanh chóng tình hình thực hiện hoạt động của mình phục vụ cho
các mục tiêu cuối cùng hơn là chờ cho đến khi nhìn thấy kết quả cuối cùng
của các mục tiêu đó.
Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ là các khối tiền tệ M
1
, M
2
,
M
3
, L và lãi suất. Đây là những mục tiêu mang tính định hớng, chúng có thể
đo lờng kiểm soát đợc và có thể đoán trớc đợc tác động của chúng với việc
thực hiện các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối lợng tiền tệ NHTW góp phần tác động làm
tăng, giảm tổng cung và tổng cầu tiền tệ. Đồng thời NHTW cũng có thể sử
dụng công cụ lãi suất để tác động đến sự tăng giảm khối lợng tiền tệ từ đó mà
tác động đến sự tăng giảm khối lợng tiền tệ, từ đó tác động đến tổng cung và
tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn thi hành chính sách tiền tệ ở nhiều mức
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
9
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
cho phép ngời ta thiên về hớng lựa chọn các khối tiền tệ làm mục tiêu trung
gian hơn là lựa chọn lãi suất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nớc, ngân hàng
trung ơng có thể lựa chọn M
1
, M
2
hoặc M
3
làm mục tiêu trung gian u tiên.
2.2.2 Cơ cấu chính sách tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ bao gồm 3 thành phần cơ
bản gắn với 3 kênh dẫn nhập tiền vào lu thông đó là chính sách tín dụng,
chính sách ngoại hối và chính sách đối với ngân sách nhà nớc.
- Chính sách tín dụng. Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng ph-
ơng tiện thanh toán cho nền kinh tế quốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng dựa trên các quỹ cho vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi
của xã hội và với một hệ thống lãi suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận động của
cơ chế thị trờng.
- Chính sách ngoại hối. Nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài
sản có giá trị thanh toán đối ngoại, phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế bền vững và gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ
nghĩa tiền tệ của đất nớc.
- Chính sách đối với ngân sách nhà nớc nhằm đảm bảo cung ứng phơng
tiện thanh toán cho chính phủ trong trờng hợp ngân sách Nhà nớc bị thiếu
hụt. Phơng thức cung ứng tối u là ngân hàng trung ơng cho ngân sách Nhà nớc
vay theo kỳ hạn nhất định. Dần dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành
tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
2.2.3 Phối hợp chính sách tài khoá và tiền tệ
Chính sách tài khoá là việc chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công
cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Chính sách tài khoá với thuế và chỉ tiêu của Chính phủ tác động trực tiếp
đến yếu tố G hoặc gián tiếp đến tiêu dùng (C) đầu t (I) xét cho cùng là điều
động trực tiếp đến tổng cầu. Chính sách tiền tệ với các quyết định về mức
cung tiền tác động trực tiếp đến thị trờng tiền tệ, qua đó tác động trở lại đến
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
10
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
tổng cầu (C,I,X). Cả hai chính sách đều tác động đến quy mô của tổng cầu
nhng mỗi chính sách lại gây ra sự thay đổi khoá nhau về các thành phẩm của
cầu. Có thể nói việc vận dụng tốt cả hai chính sách có thể kiểm soát đợc tổng
cầu để ổn định đợc thu nhập (sản lợng) ở mức dự kiến (sát với sản lợng tiềm
năng). Nh vậy trên giác độ kinh tế vĩ mô cầu có mục tiêu chung cho cả hai
chính sách có những cơ quan có khả năng phối hợp điều hành. Sự thiếu phối
hợp có thể triệt tiêu tác động của các chính sách và dẫn đến những mất cân
đối vĩ mô trầm trọng.
Khi cho rằng tổng cầu ở mức quá thấp có thể dùng chính sách mở rộng
tài chính và nới lỏng tiền tệ, đờng IS và LM sẽ dịch chuyển xa sang bên phải
tổng cầu và sản lợng sẽ tăng mạnh.
Khi tổng cầu ở mức vừa phải sản lợng tơng đối ổn định ở mức dự kiến, có
thể sử dụng hỗn hợp tài chính chặt chẽ - tiền tệ nới lỏng hoặc tài chính mở
rộng tiền tệ chặt chẽ để làm biến đổi thành phẩm của tổng cầu. Với hỗn hợp
tài chính chặt chẽ và tiền tệ nới lỏng vừa đủ để tổng cầu không thay đổi nhng
tiêu dùng và đầu t tăng lên, chỉ tiêu Chính phủ giảm xuống. Hỗn hợp này có
thể ổn định sản lợng hiện tại nhng có lợi cho sự tăng truởng tơng lai nhờ mở
rộng quỹ vốn, số có thêm việc làm với năng xuất cao hơn. Tuy nhiên nếu sự
cắt giảm chỉ tiêu Chính phủ tập trung vào khoản đầu t công cộng mang lại lợi
ích chung thì cần đợc cân nhắc xem xét kỹ lỡng hơn.
Với hỗn hợp tài chính mở rộng và tiền tệ chặt chẽ có thể giữ nguyên tổng
cầu mở rộng khả năng đầu t công cộng và hạn chế sự bành trớng về tiêu dùng
và đầu t.
Trong thực tiễn đời sống kinh tế có quá nhiều các nhân tố kinh tế, xã hội,
tâm lý Tìm lại trong thời gian dài, ngắn khác nhau, tác động cùng chiều
hoặc ngợc chiều đến nhiều vấn đề kinh tế. Mô hình trên đây chỉ là một mô
hình đơn giản nên thật khó dự đoán kết quả thực sự khi thực hiện các hỗn hợp
chính sách nói trên. Cũng vì lẽ đó chính sách tài khoá thờng đợc coi hơn bởi
nó tác động trực tiếp vào tổng cầu còn chính sách tiền tệ phải qua một cơ chế
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
11
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
lan truyền từ tác động vào thị trờng tiền tệ và qua hiệu ứng của thị trờng này
tác động đến hành vi ứng xử của các tác nhân kinh tế để có đợc một tổng cầu
theo dự kiến. Khó có thể đánh giá chính sách tác động của chính sách tiền tệ.
Khi thực hiện chính sách tiền tệ để quản lý (kiểm soát) tổng cầu thờng
gặp phải một trở ngại là lạm phát. Trong những điều kiện nào đó về cung,
chính sách tiền tệ nới lỏng có thể không đẩy đợc đờng LM sang phải, toàn bộ
gia tăng của mức cung tiền không có ảnh hởng đến tổng cầu mà chuyển toàn
bộ vào giá làm cho lạm phát trở nên trầm trọng.
2.2.4 Các công cụ của chính sách tiền tệ.
- Nghiệp vụ thị trờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở là hoạt động NHTW mua bán các giấy tờ có giá
với mục đích tác động đến thị trờng tiền tệ, điều hoà cung và cầu về giấy tờ
có giá, gây ảnh hởng đến khối lợng dự trữ của các ngân hàng thơng mại tại
NHTW, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các ngân hàng
này làm thay đổi mức cung tiền.
Trên thị trờng mở NHTW chủ yếu mua bán trái phiếu của chính phủ.
Bằng cách mua trái phiếu ngân hàng trung ơng làm tăng khối dự trữ của ngân
hàng thơng mại. Khi đó, ngân hàng thơng mại có thể mở rộng khả năng cho
vay gấp bội lần tuỳ theo mức dự trữ bắt buộc. Hơn nữa việc ngân hàng Trung -
ơng mua trái phiếu với lãi suất thấp góp phần tăng cung tín dụng từ đó làm lãi
suất tín dụng hạ thấp, kích thích các doanh nghiệp đi vay. Đây cũng là một
cách gia tăng khối tiền tệ.
Ngợc lại, bằng cách bán trái phiếu trên thị trờng mở cho bất kỳ đối tợng
nào, ngân hàng Trung ơng thu hút tiền vào làm giảm bớt khối tiền tệ. Kết quả
làm cho dự trữ của ngân hàng Thơng mại tại NHTW bị giảm , từ đó hạn chế l-
ợng cung cấp tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Nếu sự mua bán trái phiếu không có NHTW tham gia mà chỉ là giữa các
ngân hàng thơng mại với nhau thì khối tiền tệ không thay đổi. Đó chỉ là một
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
12
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
sự di chuyển trái phiếu từ ngân hàng thơng mại này sang ngân hàng thơng mại
khác và một sự di chuyển ngợc lại từ một phần dự trữ thặng d của ngân hàng
thừa vào dự trữ của ngân hàng thiếu.
Nghiệp vụ thị trờng mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi
vì những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những
thay đổi trong cơ số tiền tệ, và là nguồn chính gây nên những biến động trong
cung ứng tiền tệ.
Có hai loại nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ thị trờng mở chủ động
nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ sồ tiền tệ và nghiệp vụ thị trờng mở thụ động
nhằm bù lại những chuyển động của các nhân tố khác đã ảnh hởng đến cơ số
tiền tệ.
Nghiệu vụ thị trờng mở có những u điểm là:
Thứ nhất: Nghiệp vụ thị trờng mở linh hoạt và chính xác, có thể đợc sử
dụng ở bất cứ mức độ nào.
Thứ hai: Nghiệp vụ thị trờng mở dễ dàng đợc đảo ngợc lại. Khi có một
sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp vụ thị trờng mở, ngân hàng trung -
ơng có thể lập tức đảo ngợc lại việc sử dụng công cụ đó. Nếu ngân hàng trung
ơng thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do mua quá nhiều trên thị tr-
ờng mở, thì lập tức nó có thể sửa chữa ngay bằng cách tiến hành nghiệp vụ
bán.
Thứ ba: Nghiệp vụ thị trờng mở có thể đợc hoàn thành nhanh chóng
không gây những chậm chế về mặt hàng chính. Khi ngân hàng Trung ơng
muốn thay đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ nó chỉ việc ra lệnh cho ngời kinh
doanh chứng khoán và việc mua bán đợc thực hiện tức khắc.
Nh ợc điểm : đòi hỏi phải có thị trờng chứng khoán phát triển và chỉ có thể
áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lu thông đều nằm ở tài khoản tại
ngân hàng.
- Dự trữ bắt buộc.
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
13
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
NHTW đợc có quyền buộc các ngân hàng trung gian phải ký gửi tại
NHTW một phần của tổng số tiền gửi mà ngân hàng trung gian nhận đợc từ
dân c và các thành phần kinh tế theo một tỉ lệ nhất định. Phần bắt buộc kỳ gửi
đó đợc gọi là dự trữ bắt buộc và tỷ lệ phần trăm mà ngân hàng trung ơng quy
định nh trên gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nh vậy tỉ lệ dự trữ bắt buộc là hệ số
giữ dự trữ bắt buộc và tổng số tiền ký thác của khách hàng tại ngân hàng trung
gian.
Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc là nhằm:
- Giới hạn khả năng thơng mại của ngân hàng trung gian, tránh đợc trờng
hợp ngân hàng này quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay quá mức, có
thể phơng hại tới quyền lợi của ngời ký gửi tiền ở ngân hàng tức là đảm bảo an
toàn tiền gỉ của khách hàng.
- Việc tập trung dự trữ của ngân hàng trung gian ở ngân hàng trung ơng
còn là một phơng tiện để ngân hàng trung ơng có thêm quyền lực để điều
khiển hệ thống ngân hàng tạo sự lệ thuộc của ngân hàng trung gian đối với
ngân hàng trung ơng.
- Duy trì khả năng thanh toán của các ngân hàng trung gian trong những
trờng hợp xảy ra tình trạng đồng loạt rút tiền gửi của công chúng, tránh đợc
tình trạng khủng hoảng ngân hàng.
Về nguyên tắc, khi ấn định một một dự trữ bắt buộc thấp, ngân hàng
trung ơng muốn khuyến khích các ngân hàng trung gian mở rộng mức cho vay
của họ, tức là muốn gia tăng khối lợng tiền tệ. Điều này sẽ kích thích đợc các
hoạt động kinh tế, tăng khả năng giao lu các nguồn vốn tài chính giữa các
doanh nghiệp, thể hiện một chính sách tiền tệ nới lỏng. Ngợc lại khi nâng cao
mức dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ơng muốn giới hạn khả năng cho vay
của ngân hàng trung gian, báo hiệu một chính sách tiền tệ thắt chặt. Điều này
tác động tới lợi nhuận của ngân hàng trung gian. Chính vì thế khi tiến hành
gia tăng dự trữ bắt buộc đòi hỏi phải nghiên cứu trớc sức chịu đựng của ngân
hàng trung gian với mức dự trữ mới sẽ ban hành. Để ngân hàng trung gian
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
14
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
không bị lỗ và cộng tác với ngân hàng trung ơng trong việc thực thi chính sách
tiền tệ, ngân hàng trung ơng có thể trả lãi cho mức dự trữ thặng d nào đó của
ngân hàng trung gian, kèm theo một chính sách lãi suất thích hợp. Cộng vào
đó, ngân hàng trung ơng có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một cách uyển
chuyển hơn, bằng cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc, chẳng hạn, do
tính chất thanh khoản của mỗi loại tiền gửi, ngân hàng trung ơng có thể quy
định tỉ lệ dự trữ bắt buộc của tiền gửi không kỳ hạn cao hơn tỉ lệ dự trữ bắt
buộc cả tiền gửi có kỳ hạn.
Điểm lợi chính của việc sử dụng dự trữ bắt buộc là nó có thể tác động tới
tất cả các ngân hàng nh nhau và có tác dụng đầy quyền lực đến cung ứng tiền
tệ. Nhng hạn chế của nó là một sự thay đổi nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tạo ra
một sự thay đổi lớn của lợng tiền cung ứng và có thể tạo ra một cú sốc đối với
nền kinh tế.
Giả sử cơ số tiền tệ D = 100 tỉ lệ dự trữ bắt buộc rr = 10%
Khi đó lợng cung tiền MS = 1000
Khi rr là 9% thì MS sẽ là = 1111
và nh vậy M = 111
Khi bị "lỡ tay" trong việc quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc thì NHTW sẽ
không kịp bổ sung.
Đặc biệt đối với những nớc có lợng tiền mặt trong lu thông còn quá nhiều
nh Việt Nam thì tỉ lệ dự trữ bắt buộc cha có tác động mạnh đến lợng tiền cung
ứng.
Biện pháp thay đổi dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng và
muốn có hiệu quả cần phải đi kèm với những biện pháp khác, cần phải có
những nhà hoạch định chính sách có trình độ cao.
- Chiết khấu, tái chiết khấu.
Nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại là kinh doanh tiền tệ, tức là nhận
tiền gửi và cho vay phần lớn tiền gửi đó. Nhng không phải lúc nào hoạt động
của ngân hàng cũng thuận lợi. Có những lúc ngời gửi tiền đến rút tiền quá
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
15
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
nhiều, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng kẹt vốn. Những trờng hợp ào ạt rút tiền
thờng xảy ra theo những chu kỳ kinh tế. Do đó nhiều ngân hàng khó tránh
khỏi tình trạng thiếu khả năng chi trả, do đó nếu không có ngân hàng trung -
ơng, ngân hàng thuơng mại sẽ dễ rơi vào tình trạng phá sản. Chính vào những
lúc khó khăn đó, ngân hàng thơng mại sẽ tìm mọi cách để có đợc vốn để chi
trả có thể là đi vay, và ngời cho vay cuối cùng của ngân hàng thơng mại chính
là ngân hàng trung ơng.
Ngân hàng trung ơng sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng thơng mại qua nhiều
hình thức, thông dụng nhất là tái cấp vốn dới hình thức chiết khấu (tái chiết
khấu) các thơng phiếu. Khi chấp nhận chiết khấu tức là ngân hàng trung ơng
đã làm tăng khối tiền tệ. Đây là hình thức phát hành tiền đợc xem là lành
mạnh do đợc đảm bảo bằng các giấy tờ có giá, và khi các chứng khoán đáo
hạn ngân hàng Trung ơng sẽ đòi các món nợ cho vay. Bên cạnh đó, việc cho
vay này luôn gắn liền với yêu cầu của nền kinh tế do sự tác động trực tiếp của
quy luật cung cầu.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu, NHTW có thể khuyến khích giảm hoặc
tăng mức cung ứng tín dụng của ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế,
đồng thời giảm hoặc tăng mức cung ứng tiền. Khi thực hiện chính sách "thắt
chặt" tiền tệ, ngân hàng trung ơng sẽ nâng lãi suất chiết khấu lên. Khi đó các
ngân hàng thơng mại sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế bớt những cơ hội
cho vay. Và ngợc lại, khi thực hiện chính sách tiền tệ "nới lỏng", ngân hàng
trung ơng hạ thấp lãi suất chiết khấu, ngân hàng thơng mại trong trờng hợp
này đi vay rẻ lên có khynh hớng giảm bớt lãi suất cho vay dẫn đến nhu cầu
vay gia tăng.
Ngoài ra, chính sách chiết khấu, tái chiết khấu còn là công cụ đắc lực
trong định hớng phát triển kinh tế. Đối với chính sách kích thích xuất khẩu,
ngân hàng trung ơng sẽ u tiên tái chiết khấu các thơng phiếu xuất khẩu hoặc
nâng hạn mức tái chiết khấu đối với các thơng phiếu đó.
Tuy nhiên, khi chấp nhận tái chiết khấu là ngân hàng trung ơng đã tăng
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
16
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
khối lợng tiền cung ứng. Chính vì tầm quan trọng đó nên ngân hàng trung ơng
chỉ có thể chấp nhận tài chính chiết khấu theo ba điều kiện sau:
- Ngân hàng thơng mại đó phải còn hạn mức tín dụng cha sử dụng hết.
- Khối lợng tiền cung ứng bằng con đờng tín dụng tức chỉ tiêu tín dụng
cho nền kinh tế còn đợc phép cung ứng thêm.
- Bản thân các ngân hàng thơng mại đem thơng phiếu để tái chiết khấu
phải là những thơng phiếu tốt.
Nh vậy, chiết khấu và tái chiết khấu chính là hành động mua các thơng
phiếu của ngân hàng trung ơng nhằm điều chỉnh mức cung ứng tín dụng của
NHTM đối với nền kinh tế, đồng thời qua đó điều chỉnh cung ứng tiền tệ.
Chiết khấu và tái chiết khấu có những u điểm và nhợc điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Các khoản cho vay của NHTM đều đợc đảm bảo bằng các giấy tờ có
giá. Do nó có khả năng tự thanh toán.
+ Có tính chất tích cực hơn biện pháp hạn mức tín dụng do chịu sự tác
động của quy luật cung cầu.
- Nh ợc điểm:
+ NHTW bị thụ động do yếu tố chủ động đi vay hay không nằm ở
NHTM.
+ Yếu tố chính trị trong lãi suất chiết khấu quá lớn. Việc áp đặt một lãi
suất chiết khấu chịu yếu tố chủ quan của NHTW rất lớn, nó có thể đa ra một
lãi suất chiết khấu không phù hợp với lãi suất thị trờng khi NHTW bị phụ
thuộc nhiều vào chính phủ.
- Chính sách lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.
Lãi suất (interest rates) đợc xem là công cụ gián tiếp thực hiện chính
sách tiền tệ trong việc cung ứng tiền vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu
thông. Sở dĩ, nói lãi suất là công cụ gián tiếp, bởi lẽ, lãi suất không trực tiếp
làm tăng hay giảm khối lợng tiền tệ trong lu thông.
Thông thờng chính sách lãi suất đi vay (Bid Rates) hay lãi suất tiền gửi
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
17
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
và lãi suất cho vay (offered Rates) biến đổi cùng chiều, nghĩa là, cả hai mức
lãi suất đó đều tăng lên hay giảm xuống đồng thời. Khi lãi suất tiền gửi đợc
nâng lên thì lãi suất cho vay cũng đợc nâng lên và ngợc lại, tuỳ theo chính
sách của ngân hàng trung ơng. Tuy nhiên, nó vận động ngợc chiều với giá cả
của chứng khoán.
Để lãi suất có thể đóng vai trò nh một công cụ hữu hiệu thì việc hình
thành lãi suất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Lãi suất tín dụng danh nghĩa bình quân bao giờ cũng phải bé hơn lợi
nhuận danh nghĩa bình quân.
- Lãi suất tín dụng danh nghĩa phải bằng lãi suất thực cộng với một tỷ lệ
lạm phát.
- Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn bao giờ cũng phải bằng lãi suất tiết kiệm có
kỳ hạn.
- Lãi suất đồng ngoại tệ bằng lãi suất đồng nội tệ.
- Lãi suất dài hạn bao giờ cũng lớn hơn lãi suất ngắn hạn.
- Lãi suất giữa các thành phần kinh tế khác nhau phải giống nhau.
- Lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân.
Hiện nay, trên thế giới có hai quan điểm về cơ chế hình thành lãi suất.
- Quan điểm thứ nhất: ấn định lãi suất, tức là ngân hàng trung ơng phải
qui định lãi suất đối với các ngân hàng trung gian.
-Quan điểm thứ hai: Thả nổi lãi suất, tức là lãi suất do thị trờng quyết định.
ở các nớc công nghiệp phát triển, phần lớn các ngân hàng trung ơng theo
chính sách tác động gián tiếp tới lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. ít khi
ngân hàng trung ơng áp dụng biện pháp ấn định lãi suất. Tuy nhiên, trong
nhiều trờng hợp, ngân hàng trung ơng cũng ấn định một "trần" (ceiling) lãi
suất tối đa áp dụng cho tiền gửi.
Hiện một số nớc còn đang áp dụng biện pháp ấn định lãi suất đối với các
ngân hàng trung gian, không đợc cạnh tranh với nhau về lãi suất. Theo hớng
này, thông thờng ngân hàng trung ơng quy định lãi suất trần tối đa đối với tiền
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
18
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
gửi và lãi suất sàn đối với tiền cho vay.
Tuy nhiên, những cuộc nghiên cứu của ngân hàng thế giới cho thấy
những trần (ceilings) cứng nhắc đã làm cản trở sự tăng trởng về tiết kiệm tài
chính và giảm thiểu hiệu năng của đầu t. Chính phủ ở nhiều nớc đang phát
triển ngày càng thừa nhận lãi suất chịu sự quản lý của nhà nớc có thể có hại,
họ có khuynh hớng để cho thị trờng có tiếng nói lớn hơn. Song, trong điều
kiện sự ổn định kinh tế vĩ mô cha đợc thiết lập, nhà nớc có thể tiếp tục quản lý
lãi suất.
Tóm lại, công cụ lãi suất trong chính sách tiền tệ là công cụ cực kỳ lợi
hại, có sức phản công rất ghê gớm, một nhà kinh tế ngời Mỹ đã nói, nó là một
công cụ để kích thích sản xuất đồng thời là một công cụ để kìm hãm sản xuất,
tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại của những ngời sử dụng công cụ
này.
- Cung ứng tiền mặt pháp định.
Ngân hàng trung ơng có thể trực tiếp làm tăng, giảm dự trữ và cung ứng
tiền, bằng các nghiệp vụ trên thị trờng hối đoái và nghiệp vụ cho vayvới chính
phủ, ngoài nghiệp vụ thị trờng mở và cho vay chiết khấu, tái chiết khấu.
Khi ngân hàng trung ơng đa tiền mặt ra mua ngoại tệ, lập tức sẽ làm gia
tăng lợng tiền trong lu thông, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ lên cao, nghĩa là phá giá
đồng bản tệ. Ngợc lại, khi hàng trung ơng đem ngoại tệ ra bán, làm giảm
nhanh cung ứng tiền, lợng tiền trong lu thông giảm đi, tỷ giá ngoại tệ hạ thấp
xuống, tức là nâng giá đồng bản tệ.
Khi ngân sách chính phủ thâm hụt (budget deficit), nhu cầu vay mợn của
chính phủ sẽ phát sinh, ngân hàng trung ơng thờng phải cho chính phủ vay
tiền. Lợng tiền cho vay này sẽ làm tăng cung ứng tiền trong nền kinh tế thông
qua việc chi tiêu của chính phủ. Ngợc lai, đến khi ngân sách thặng d, Ngân
hàng trung ơng đòi nợ và chính phủ trả nợ, lợng tiền mặt của chính phủ bị
ngân hàng trung ơng rút về, làm cho cung ứng tiền trong lu thông giảm theo.
- Kiểm soát tín dụng chọn lọc.
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
19
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
Chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc đợc áp dụng ở rất nhiều ngân
hàng trung ơng, chẳng hạn nh ở Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Đức, Hoa Kỳ.
Chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc sẽ giới hạn mức tín dụng tối đa
cấp cho những ngày mà nhà nớc không muốn phát triển nữa, ngợc lại, u đãi
những ngành hoạt động đợc coi nh u tiên, cần yểm trợ tín dụng mạnh hơn.
Nếu không có chính sách kiểm soát tín dụng chọn lọc, ngân hàng trung gian
sẽ chỉ hớng tín dụng vào những ngành kinh doanh lớn, xí nghiệp nớc ngoài,
mua bán chứng khoán, ít chú trọng tới những ngành hoạt động có lợi ích xã
hội.
Để chính sách này thật sự mang tính hữu hiệu, cần phải thờng xuyên
nâng cao chất lợng kiểm soát và thanh tra ngân hàng trung gian.
- ấn định hạn mức tín dụng.
ấn định hạn mức tín dụng là việc ngân hàng trung ơng quy định một khối
lợng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định.
Căn cứ để xác định hạn mức là:
- Tốc độ, tăng trởng kinh tế
- Chỉ số lạm phát
- Một loạt các chỉ tiêu khác về tỉ giá, công ăn việc làm, tỷ lệ thâm hụt
ngân sách nhà nớc
Khi Ngân hàng trung ơng muốn bành trớng khối tiền tệ thì sẽ mở rộng
hạn mức tín dụng ngợc lại sẽ thu hẹp hạn mức tín dụng.
Ưu điểm: Giúp NHTW quản lý điều tiết đợc lợng tiền cung ứng trong
nền kinh tế khi các công cụ truyền thống không hiệu quả
Nh ợc điểm:
+ Tổng d nợ thực tế của ngân hàng thơng mại nói chung là không bằng
hạn mức tín dụng mà ngân hàng trung ơng quy định từ trớc vì có nhiều ngân
hàng thơng mại không sử dụng hết hạn mức tín dụng mà ngân hàng thơng mại
quy định cho nó.
+ Làm giảm bớt động lực cạnh tranh giữa ngân hàng thơng mại vì các
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
20
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
ngân hàng thơng mại hoạt động tốt khi sử dụng hết hạn mức tín dụng cũng
không thể huy động vốn đợc thêm trong khi các ngân hàng thơng mại hoạt
động kém vẫn đợc huy động vốn vì cha hết hạn mức.
+ Gây ra rất nhiều khó khăn về vốn cho doanh nghiệp chỉ vì với những
giới hạn cho phép ngân hàng thơng mại chỉ tìm kiếm những khoản đầu t lớn.
Ngoài những công cụ đợc trình bày trên đây con có các công cụ khác
cũng đợc áp dụng trong việc thực thi chính sách tiền tệ nh: chính sách tỷ giá,
ấn định một biên vực bắt buộc trong việc cho vay, chính sách ngoại hối, dự trữ
ngoại hối
Cho đến trớc tháng 2/99 Việt Nam duy trì một cơ chế giá ấn định có điều
chỉnh. Từ tháng 2/99 cơ chế linh hoạt có điều tiết ra đời và nh vậy tỷ giá
không thể coi là công cụ chính sách tiền tệ mà chỉ là một mục tiêu trung gian
quan trọng của chính sách tiền tệ.
Cơ chế điều hành lãi suất đợc hiểu là tổng thể những chủ trơng chính
sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ơng nhằm điều tiết lãi suất trên
thị trờng tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.Trong giới hạn bài viết
của mình, em chỉ xin đề cập tới 1 công cụ của chính sách tiền tệ, đó là nghiệp
vụ thị trờng mở.
CHƯƠNG II
Công cụ thị truờng mở và mục tiêu kiềm chế
lạm phát ở việt nam
I. Tăng trởng tiền tệ và lạm phát.
Giả định sản lợng nền kinh tế trong 1 năm là Y, giá mỗi đơn vị hàng hóa
là P. Nh vậy, tổng giá trị giao dịch trong năm đó là P xY.
Giả định cung tiền trong nền kinh tế là M, tốc độ chu chuyển tiền tệ
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
21
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
trong 1 năm là V. Nh vậy, tổng giá trị giao dịch trong năm đó là M xV.
Với 1 mô hình đợc đơn giản hóa nh trên, ta có phơng trình số lợng tiền tệ
: P xY = M x V.
Lấy ln 2 vế : ln P + ln Y = lnM + ln V
Lấy đạo hàm 2 vế : %P + %Y = %M + %V
Xét trong dài hạn , tốc độ chu chuyển tiền tệ và tỷ lệ tăng trởng GDP là t-
ơng đối ổn định và rất ít thay đổi theo thời gian . Do đó có thể coi : %V và
%P 0.
=> % P = %M.
Phơng trình trên cho they mối quan hệ giữa tăng trởng tiền tệ và lạm
phát. Xét về dài hạn tốc độ tăng trởng tiền tệ là ngang bằng với tỷ lệ lạm phát
trong nền kinh tế . Để kiềm chế lạm phát NHTW đã tác động trực tiếp vào
M, thông qua đó làm thay đổi tỷ lệ lạm phát.
II. Nghiệp vụ thị trờng mở và mục tiêu kiềm chế lạm phát.
Nghiệp vụ thị trờng mở của NHTW là việc NHTW mua và bán các
chứng khoán ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có
giá, gây ảnh hởng tới khối lợng dự trữ của các NHTM, từ đó tác động tới khả
năng cung ứng tín dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lợng
tiền tệ.
Các công cụ mua bán trên nghiệp vụ thị trờng mở bao gồm trái phiếu
chính phủ, tín phiếu,
Lợng tiền cung ứng đợc tính toán dựa trên công thức sau:
MS =
1cr
cr rr
+
+
ìB
Trong đó, MS là lợng cung tiền
Cr: tỷ lệ tiền mặt trên tổng tiền gửi
Rr: tỷ lệ dự trữ thực tế
B: cơ sở tiền tệ. ( B = tổng tiền mặt + dự trữ của các NHTM)
Trong bảng tổng kết tài sản của NHTW, tài sản có chủ yếu là giấy tờ có
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
22
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
giá của Chính phủ, tài sản nợ chủ yếu là tiền giấy và tiền gửi dự trữ của các
ngân hàng thơng mại. Khi ngân hàng trung ơng bán ra những giấy tờ có giá
của Chính phủ trên thị trờng nh trái phiếu Chính phủ, NHTW sẽ thu tiền về
theo cơ chế sau: tài khoản vãng lai của ngời mua trái phiếu Chính phủ bị ngân
hàng thơng mại ghi nợ và ngân hàng trung ơng sẽ ghi giảm tài khoản tiền gửi
dự trữ của các ngân hàng thơng mại tại đó. Vì tỷ lệ tiền mặt dự trữ của ngân
hàng thơng mại bằng tiền gửi dự trữ tại các ngân hàng trung ơng cộng với tiền
mặt tại két dự trữ của họ nên khi tài khoản tiền gửi dự trữ của các ngân hàng
thơng mại tại ngân hàng trung ơng giảm xuống, cơ sở tiền tệ đã giảm đi làm
giảm cung tiền một lợng bằng giá trị của trái phiếu chính phủ bán ra nhân với
số nhân tiền tệ.
Ngợc lại, khi ngân hàng trung ơng mua vào giấy tờ có giá của Chính
phủ, nó sẽ ghi tăng tài khoản dự trữ của các ngân hàng thơng mại, và làm tăng
cơ sở tiền tệ, dẫn đến cung tiền tăng. Việc ghi tăng tài khoản dự trữ của các
ngân hàng thơng mại có thể dẫn đến kết cục ngân hàng trung ơng phải in thêm
tiền giấy nếu các ngân hàng thơng mại có nhu cầu lớn về tiền giấy trong khi
tiền giấy của ngân hàng trung ơng không đủ đáp ứng. Ngân hàng trung ơng sử
dụng biện pháp này khi muốn thắt chặt tiền tệ.
Nh vậy khi thị NHTW đem chứng khoán ra thị trờng mở để bán và thu
tiền hay séc về cho nên :
1. Giảm lợng cung tiền mắt trong lu thông từ đó giảm khả năng cho vay
của các ngân hàng trung
2.Khi các ngân hàng trung gian mua chứng khóan của ngân hàng trung -
ơng thì dự trữ tiền của nó sẽ giảm xuống và khả năng cung ứng tiền của nó bị
thắt chặt.
3. Lợng chứng khoán tăng lên, chứng khoán trở nên thừa và giá của nó sẽ
giảm xuống, lãi suất của nó sẽ tăng lên. Lãi suất chứng khoán tăng lên buộc
các ngân hàng phải tăng lãi suất để tránh tình trạng ngời dân rút tiền ra khỏi
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
23
Đề án Lý thuyết Tài chính tiền tệ
ngân hàng để đầu t vào chứng khoán. Lãi suất ngân hàng tăng làm lợng tiền
cung ứng giảm và do đó tiền trở nên khan hiếm, do đó tỉ giá và giá cả hàng
hóa giảm xuống.
Ngợc lại, khi thực hiện nghiệp vụ mua chứng khoán, nó lại làm nới lỏng
cung tiền, giảm lãi suất, tăng tỷ giá, và làm tăng giá cả.
Thị trờng mở OMO ở Việt Nam hoạt động theo phơng thức đấu thầu:
đấu thầu khối lợng và đấu thầu lãi suất.
Đấu thầu khối lợng là việc xác định khối lợng trúng thầu của các tổ
chức tín dụng tham gia nghiệp vụ thị trờng mở trên cơ sở khối lợng dự thầu
của các tổ chức tín dụng, khối lợng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi suất do
Ngân hàng Nhà nớc thông báo.
Đấu thầu lãi suất là việc xác định lãi suất trúng thầu của các tổ chức tín
dụng tham gia nghiệp vụ thị trờng mở trên cơ sở lãi suất dự thầu của các tổ
chức tín dụng và khối lợng giấy tờ có giá mua hoặc bán do Ngân hàng Nhà n-
ớc thông báo.
Nghiệp vụ thị trờng mở của các NHTW chủ yếu có 2 loại: mua bán giấy
tờ có giá ngắn hạn và mua bán giấy tờ có giá dài hạn. ở Việt Nam, Ngân hàng
Nhà nớc chỉ cho phép mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trờng
mở nh tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác.
III. Ưu điểm, hạn chế và kiến nghị
1. Ưu điểm.
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở có rất nhiều u điểm giúp thực hiện
chính sách tiền tệ của Chính phủ.
Qua công cụ nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW chủ động phát hành tiền
vào lu thông hoặc rút bớt tiền trong lu thông. NHTW có thể kiểm soát đợc
hoàn toàn về lợng trên nghiệp vụ thị trờng tự do.
Trong nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW điều khiển cả khối lợng tiền tệ và
SV: Vũ Tuấn Anh Lớp: Thị trờng chứng khoán K49
24