Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNoPTNTchi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.21 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTMÝ
LÝ LU VỀ NHTM 3
1.1.1.Khái niệm: 3
1.1.2.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 3
1.1.3.Chức năng của NHTM: 4
1.1.4.Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM: 6
1.2. Tín dụng ngân hàng 8
1.2.1. Khái niệm: 8
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 9
1.2.2.5.Quy trình tín dụng ngân hàng 10
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM 11
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng 11
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 11
1.3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM 12
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM 16
CHƯƠNG 2 21
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY 21
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT –chi nhánh Hà Đông 21
2.1.3.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 27
2.1.3.3. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ 30
2.2.2.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NỢ XẤU 34
2.2.3TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG 37
CHƯƠNG 3 44
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NNO&PTNT THÀNH PHỐ NINH BÌNH 44
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Tây 44
3.2 Chú trọng đánh giá, kiểm tra mục đích, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của khách hàng 44


3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho công tác tín dụng 45
3.5. Xây dựng quy trình cho vay hợp lý đảm bảo phân tách trách nhiệm từng khâu rõ ràng 52
3.9. Tăng cường đội ngũ nhân viên tín dụng cả về số lượng và chất lượng 56
3.10. Thực hiện các biện pháp khác nhằm hỗ trợ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng 58
3.11. Một số kiến nghị 59
3.11.1. Kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành có liên quan 59
3.11.2. Kiến nghị với NHNN 60
3.11.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 64
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền Kinh tế thị trường mở cửa,hội nhập đã mang đến cho các doanh
nghiệp rất nhiều thời cơ thuận lợi,đồng thời nó cũng đặt cho các doanh
nghiệp cùng ngành,cùng quốc gia mà còn cả với các doanh nghiệp thuộc
các ngành,các quốc gia,các khu vực tên toàn cầu.Tài chính-Ngân hàng
cũng không nằm ngoài phạm vi đó.Đặc biệt trong những năm gần đây
hoạt động của ngành này có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền tài
chính quốc gia,kích thích,ổn định duy trì sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế.Vì vậy,để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là phải có
một hệ thống Ngân hàng ổn định,hiện đại đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn và điều tiết nền kinh tế.
Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp
vụ,nhưng quan trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.Do đó,thực hiện công tác tín dụng
có hiệu quả,chất lượng tốt,giảm thiểu rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan
trọng.Điều này góp phần quảng bá,nâng cao hình ảnh thương hiệu,uy
tín,tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường lien ngân hàng nói riêng và thị
trường tài chính nói chung,giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng về
phía mình.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển,trong khi đó ngành Ngân

hàng còn rất yếu về chuyên môn,nghiệp vụ và công nghệ.Do đó,nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng luôn là công tác được quan tâm hàng
đầu,nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro tối thiểu có thể xảy ra,tác động
xấu đến nền kinh tế.
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT-
chi nhánh Hà Tây là một hệ thống những lý luận khái niệm về chất lượng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Mặt khác,nó gắn liền với thực tiễn:đi
sâu tìm hiểu,nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng từ
đó phân tích,tìm ra yếu tố hợp lý,những tồn tại và các căn nguyên đưa ra
các giải pháp khắc phục,đổi mới sao cho phù hợp hơn,hiệu quả hơn nhằm
1
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM,
thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT TP-chi nhánh
Hà Tây. Chuyên đề tiến hành đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Hà
Tây.
3. Phương pháp nghiên cứu: chọn lọc, thống kê, phân tích, tổng
hợp, so sánh kết hợp với phương pháp duy vật.
4. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Tây từ năm 2007 đến năm 2009 và 6 tháng
đầu năm 2010.
5. Nội dung chính của khóa luận gồm:
Chương 1:Lý luận cơ bản về chất lượng tín dungjcuar NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Tây.

CHƯƠNG 1
2
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHTMÝ LÝ LU VỀ NHTM
1.1.1.Khái niệm:
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có
vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng
ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán". Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để
cho vay qua đó thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi,
nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa
NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác rất khó phân biệt sự khác
nhau, nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một nhóm riêng vì
những lý do rất đặc biệt của nó như tổng tài sản có của NHTM luôn là
khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, hơn nữa khối
lượng séc hay tài khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ
phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Cho thấy
NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng như trong
nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và
phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi (depository
institutions) đóng vài trò là trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi
thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần
vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các ngân hàng

thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán
(checkable deposits), tiền gửi tiết kiệm (saving deposits), tiền gửi có kỳ
hạn (time deposits). Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay
thương mại (commercial loans), cho vay tiêu dùng (consumer loans), cho
vay bất động sản (mortage loans) và để mua chứng khoán chính phủ, trái
3
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
phiếu của chính quyền địa phương. Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia
nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài
chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
1.1.3.Chức năng của NHTM:
Chức năng trung gian tín dụngKhi thực hiện chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi
tiền và người đi vay:
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn
rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân
hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các
dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí
nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn
riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn
để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy
mô sản xuất. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Chức năng tạo tiền không giới hạn

trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà
nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực hiện các
chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ)
thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng
thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong
các giao dịch.
Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi
(tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở
4
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó
chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức
và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân
hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ
ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do
NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền
ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và
lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho
vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm
tăng lượng tiền cung ứng.

Chức năng trung gian thanh toán ở đây ngân hàng thương mại đóng
vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ.
Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có
ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các
ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không
phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết
5
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn.
Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế. Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã
giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,…
Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vạy của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản
tiền gửi của khách hàng.
1.1.4.Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của
NHTM
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối
với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này,

ngân hàng thương mại đƣợc phép sử dụng những công cụ và biện pháp
cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi
trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm:
– Vốn điều lệ (Statutory Capital)
– Các quỹ dự trữ (Reserve funds)
– Vốn huy động (Mobilized Capital)
– Vốn đi vay (Bonowed Capital)
– Vốn tiếp nhận (Trust capital)
– Vốn khác (Other Capital)
a– Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân
hàng (Bank’s Capital)
là nguồn vốn khởi đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt động
+ Vốn điều lệ của ngân hàng truớc hết được dùng để:
6
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang
thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số
còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn
+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích
lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được
trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung
vốn điều lệ
. Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua
lỗ trong hoạt động của ngân hàng
. Quỹ khen thưởng phúc lợi.
. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh
giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.

Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó
vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các
khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng
b– Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là
tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu
cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu
giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để
thu hút nguồn tiền này.
7
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi
suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều
nhằm mục đích kiếm lời
c– Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng thương mại.
Thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước:
Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng
thƣơng mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ
tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như
vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối

vớingân hàng thương mại
Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên
ngân hàng (Interbank Market)
+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài
d– Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân
sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh
tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng
đối tượng và mục tiêu đã được xác định
e– Vốn khác:
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị( dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để
sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng gía trị lớn hơn lượng giá
8
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
trị ban đầu.
1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn
Theo căn cứ này tín dụng được chia ra làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Loại tín dụng này có thời hạn trên 12 tháng
đến 60 tháng. Và chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn

nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2. Căn cứ vào mức độ đảm bảo
Theo căn cứ này tín dụng được chia thành:
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa và uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các quan hệ
đảm bảo như: cầm cố, thế chấp hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ
ba.
1.2.2.3. Căn cứ vào mục đich sử dụng tiền vay
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho
các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và
lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
9
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
nhân như: du lịch, mua sắm…
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp
vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời người đi vay
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua
việc mua lại các chứng từ nợ phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2.2.5.Quy trình tín dụng ngân hàng
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách

hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin
như:
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
khả năng sử dụng vốn vay
khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện
pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ
phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
10
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng,
thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng
theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử

dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng
thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay
thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của
khách hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự phát triển, tồn tại của
ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
a) Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng để thích
nghi với nền kinh tế thị trường nhiều biến động để Ngân hàng làm tốt
chức năng trung gian kinh tế. Ngoài ra nang cao chất lượng tín dụng góp
phần tăng vòng quay vốn,giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông
11
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
và huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi,kiềm chế lạm phát, ổn định giá
cả,tăng trưởng kinh tế.
b) Chất lượng tín dụng đối với các NHTM
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần tăng khả năng
sinh lợi cho ngân hàng thông qua các khoản lãi cho vay. Giảm được chi
phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do sự chậm trễ hoặc
không thu hồi được vốn vay.góp phần tăng khả năng cung ứng của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng, thu
hút thêm khách hàng, tạo hình ảnh tốt về ngân hàng, tăng khả năng cạnh

tranh của ngân hàng.Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo yêu
cầu phát triển bền vững, an toàn,là vấn đề đã và đang được các NHTM ưu
tiên quan tâm hàng đầu trong cương lĩnh hoạt động của mình.
c) Chất lượng tín dụng đối với khách hàng
Một khoản tín dụng có chất lượng sẽ đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về cả khối lượng, thời hạn vay, các thủ tục liên quan. Khách
hàng có thể tiếp cận vốn tín dụng dễ dàng thuận tiện. Hơn thế nữa để đảm
bảo an toàn cho vốn tín dụng của mình ngân hàng sẽ thường xuyên kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Nếu có khâu nào
trong quá trình kinh doanh còn yếu kém hay thị trường biến động gây bất
lợi cho hoạt động của khách hàng, ngân hàng sẽ có góp ý điều chỉnh và
đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Từ đó, hoạt động kinh doanh của
khách hàng sẽ tốt hơn, hiệu quả đạt được sẽ cao hơn.
1.3.3. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín dụng của
NHTM
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
- Chất lượng tín dụng được thể hiện qua việc chấp hành pháp luật
và quy định về hoạt động tín dụng của NHTM như: luật ngân hàng nhà
nước, luật tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước,
Chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ,
thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy trình cho vay.
-Chất lượng tín dụng thể hiện qua công tác quan hệ với khách
12
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
hàng:
không những duy trì được những khách hàng truyền thống mà còn
thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn. Ngoài ra, thiện chí trong
việc trả nợ của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem
xét khi đánh giá chất lượng tín dụng.Chất lượng tín dụng có được cải
thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của

khách hàng.
-Chất lượng tín dụng thể hiện qua thiện chí trả nợ của khách hàng:
Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá
chất lượng tín dụng, họ chính là một phần trong quan hệ tín dụng, góp
phần vào sự thành công của ngân hàng. Chất lượng tín dụng có được cải
thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của
khách hàng. Mà để đánh giá một khách hàng có thiện chí trong việc trả
nợ hay không là một vấn đề không hề đơn giản. Bởi lẽ, sự thiện chí trong
việc trả nợ là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hoá được.
Chỉ tiêu định tính rất khó lượng hóa nên trong quá trình thực tế để đánh
giá chất lượng tín dụng ta nên chú ý đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.
13
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được. Do vậy
khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc
phân tích này. Nó bao gồm các tiêu thức sau:
a, Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
X 100
Tống dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng
là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
thấp. Ngân hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay
của mình thật chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng thương mại là không để xảy ra nợ
quá hạn. Tuy nhiên trong thực tế điều này rất khó thực hiện, vì vậy khi
đánh giá chất lượng tín dụng cần phải xem xét đến nợ quá hạn.

b, Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
X 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương
đối khó, khoản vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã
gây rủi ro cho ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai: Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân
14
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
hàng còn yếu kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị
của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp…Mặc dù vậy, chỉ
tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng
liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín
dụng.
Chỉ tiêu thứ ba: Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ cho vay
X 100
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng vốn huy động được thì bao
nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô,
khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các ngân hàng thương mại.
Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả

và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ tư: Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn doanh số thu nợ
=
tín dụng dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, phản ánh
tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm. Vòng quay của vốn tín dụng
càng cao càng chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân chuyển càng nhanh,
tham gia càng nhiều vào chu kì sản xuất và lưu thông hàng hoá. Hệ số
này cao phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tốt, có
tình hình tài chính vững chắc, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện
những cam kết trên hợp đồng tín dụng. Về phía Ngân hàng, vòng quay
của vốn tín dụng thể hiện khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng, chất
lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng giải quyết hợp
lý giữa ba lợi ích: Nhà nước, khách hàng và Ngân hàng. Chỉ tiêu này
được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản
lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này cao là do doanh số
thu nợ cao và dư nợ bình quân thấp.
15
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
Chỉ tiêu thứ tư: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt đông cho vay là nguồn thu lớn nếu không muốn
nói là quan trọng nhất đối với NHTM, giúp ngân hàng có thể tồn tại và
phát triển. Các khoản tín dụng chỉ thực sự có chất lượng cao khi nó góp
phần làm tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng. Ta thấy rằng nếu NHTM
chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp
mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá
hạn,nợ xấu thấp cũng không có ý nghĩa.

Tỷ lệ thu nhập từ Thu nhập từ hoạt động tín dụng

hoạt động tín dụng. = x 100
Tổng thu nhập
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
NHTM
a) Nhân tố vĩ mô
- Nhân tố môi trường kinh tế: Là tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của
môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế tốt hay xấu ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng như của doanh nghiệp theo chiều
hướng tương tự.
- Nhân tố môi trường xã hội: Quan hệ tín dụng được thực hiện trên
cơ sở lòng tin, sự tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng. Môi trường xã
hội tốt, ổn định, các giá trị đạo đức được coi trọng sẽ tạo ra các khách
hàng có phẩm chất đạo đức, có trình độ dân trí cao, có hiểu biết về hoạt
động của ngân hàng, những khách hàng đó sẽ thực hiện hoạt động kinh
doanh có hiệu quả từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
16
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
- Nhân tố môi trường chính trị: Sự ổn định chính trị - xã hội là căn
cứ quan trọng để đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư
sẽ yên tâm thực hiện mở rộng đầu tư do đó nhu cầu về vốn tăng lên và
ngược lại.
- Nhân tố môi trường pháp lý: Môi trường pháp không chặt chẽ
nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm
ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau, lừa đảo ngân hàng, khiến cho các nhà đầu
tư e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Nhân tố môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên diễn ra thuận lợi
hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng.
- Nhân tố môi trường quốc tế: Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới

cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào tháng
11 năm 2006 đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp,
mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực
hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam
kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này
tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương
mại (NHTM) nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Khi
hàng rào bảo hộ doanh nghiệp trong nước giảm dần, sức mạnh tài chính,
công nghệ, trình độ quản lý cao của các doanh nghiệp nước ngoài tạo ra
sức ép cạnh tranh mạnh buộc các doanh nghiệp và các NHTM trong nước
phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có thể đứng vững trên thị trường. Sẽ có
nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép cạnh tranh phải giải thể, phá
sản. Nguy cơ vốn tín dụng đã được thực hiện khó có thể sử dụng có hiệu
quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng là khó tránh khỏi. Nợ xấu và tỷ
lệ nợ xấu của các NHTM sẽ có xu thế tăng lên trong giai đoạn đầu thực
hiện các cam kết mở cửa nếu không có những điều chỉnh kịp thời trong
hoạt động tín dụng.
b) Nhân tố từ phía khách hàng
17
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
Một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh, giảm thiểu những rủi ro gặp phải đó là năng lực của khách
hàng. Năng lực của khách hàng được thể hiện qua:
- Năng lực tài chính: là năng lực về vốn và tài sản của khách hàng
đáp ứng nhu cầu về sản xuất kinh doanh cũng như trả nợ cho ngân hàng,
đây là yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng cấp cho khách hàng.
Khả năng tài chính được đánh giá qua các chỉ tiêu như: hệ số cơ cấu vốn,
hệ số thanh toán ngắn hạn, các chỉ tiêu sinh lợi…

- Năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất là khả năng tận dụng những
nguồn tài nguyên có trong tay để sản xuất ra sản phẩm vừa đảm bảo về số
lượng và chất lượng. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng là từ kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất, lợi nhuận từ các phương án, dự án kinh
doanh mang lại.
Ngoài ra còn có các năng lực khác như: Năng lực nghiên cứu thị
trường, năng lực ứng dụng công nghệ, …
- Một yếu tố cũng rất quan trọng quyết định đến khả năng thu hồi
các khoản tín dụng của NHTM đó là đạo đức của khách hàng. Sự trung
thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Có những khách hàng vay vốn với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt
bằng thủ thuật tinh vi, hoặc làm ăn thua lỗ cũng có ý định lừa đảo, không
trả nợ ngân hàng.
Khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu
trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây
khó khăn cho ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng
kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì có thể
dẫn đến không trả được nợ theo đúng hạn.
18
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
c) Nhân tố thuộc về NHTM
- Chiến lược kinh doanh
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
NHTM. Chiến lược kinh doanh là hệ thống mục tiêu cần đạt được, các
phương pháp tiến hành được cụ thể hoá bằng hành động. Chiến lược tín
dụng đúng đắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Công tác tổ chức ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng phải sắp xếp một cách khoa học, rõ
ràng, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, không chồng chéo, có mối quan hệ

chặt chẽ giữa các phòng ban trong từng chi nhánh và trong cả hệ thống.
Điều đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, giúp
ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, phát hiện, xử lý kịp
thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đội ngũ nhân sự và quản lí nhân sự: Cho dù khoa học kỹ thuật hiện
đại đã mở ra cơ hội tự động hoá trong nhiều lĩnh vực, song nhân tố con người
vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt
động rất phức tạp, có liên quan tới nhiều vấn đề đời sống xã hội thì vai trò con
người ngày càng cao. Các phương tiện kỹ thuật không thể thay thế “kinh
nghiệm” hay “sự nhạy cảm” của cán bộ tín dụng.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng, có thể coi như một
cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương,
định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM.Để
có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền
vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng
nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc
điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được
các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp miêu tả công việc của ngân
hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn đến quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ, và thanh lý hợp đồng. Quy trình tín dụng của NHTM không mang
19
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
tính dập khuôn, mà có sự linh động nhất định. Tuỳ vào tình hình cụ thể
mà mỗi ngân hàng có một quy trình riêng. Sự hợp lý của các bước trong
quy trình quyết định một phần rất quan trọng đối với chất lượng tín dụng.
- Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác
và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin
tín dụng có thể thu thập từ các nguồn có sẵn: hồ sơ vay vốn, thông tin từ

TCTD khác, phân tích, theo dõi của cán bộ tín dụng… Số lượng, chất
lượng của thông tin liên quan mật thiết đến mức độ chính xác trong việc
phân tích, đánh giá thị trường, khách hàng để đưa ra quyết định cho vay
và xử phù hợp.
- Kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng
Chất lượng hoạt động tín dụng phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp
thời những sai sót phát sinh trong quá trình thẩm định, quyết định, phê
duyệt, giám sát thu hồi một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ
để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Thiết bị,công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng
Một ngân hàng có công nghệ càng tiện lợi, hiện đại càng thu hút
được nhiều khách hàng. Công nghệ cũ kĩ lạc hậu, không phù hợp thì
thông tin thiếu, không chính xác, không cập nhật sẽ làm cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng gặp rủi ro.
Tóm tắt chương 1:
Trên đây là hệ thống hóa các vấn đề cơ bn về lý luận tín dụng và
chất lượng tín dụng ngân hàng. Qua đó ta đã trả lời được câu hỏi tín dụng
ngân hàng là gì, chất lượng tín dụng có vai trò quan trọng như thế nào và
những nhân tố nào tác động đến nó. Nắm chắc được lý thuyết chương 1
để soi rọi vào thực tiễn hoạt động tín dụng để đánh giá chất lượng tín
dụng của NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Tây.
20
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT –chi nhánh Hà Đông
2.1.1. Sự hình thành, phát triển
NHNo&PTNT Hà Tây thành phố Hà Nội là chi nhánh cấp I trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập tháng 10/1991 trên cở sở

sáp nhập 8 đơn vị trực thuộc tỉnh Hà Sơn Bình cũ và 6 đơn vị thuộc ngân
hàng thuộc thành phố Hà Nội chuyển giao. Hiện tại, chi nhánh có trụ sở
chính tại 34 đường Tô Hiệu – Hà Đông – Hà Nội.
Từ khi được thành lập tới nay, Ngân hàng đã có các tên gọi:
- NHNo Hà Sơn Bình (1988 – 1991)
- NHNo tỉnh Hà Tây (1991 – 1996)
- NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây (1996 – 31/7/2008)
- Từ ngày 1/8/2008, tỉnh Hà Tây được sáp nhập về Hà Nội ngân
hàng được đổi tên thành NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây, thành phố Hà
Nội.
Các nghiệp vụ mà chi nhánh đang cung cấp:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng
VNĐ và ngoại tệ dưới nhiều hình thức. Phát hành kì phiếu nội và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
- Chi trả kiều hối, kinh doanh nghoại tệ.
- Thanh toán quốc tế và tài trợ XNK.
- Chuyển tiền nhanh qua mạng điện tử.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
- Chi trả lương cán bộ, công nhân viên
- Ủy thác đầu tư trong và ngoài tnước.
21
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, NHNo&PTNT Hà Tây
đã không ngừng hoàn thiện nguyên tắc tổ chức, đào tạo cán bộ, trang thiết
bị phương tiện kĩ thuật để phục vụ hoạt động ngân hàng ngày càng tốt
hơn.
NHNo&PTNT Hà Tây là ngân hàng đầu tiên của tỉnh Hà Tây trước đây
được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động và chi nhánh luôn làm tốt hoạt
động của mình để xứng đáng với danh hiệu do Chủ tịch nước ban tặng.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của
NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Đông
2.1.2.1. Về chức năng nhiệm vụ
NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Đông là NHTM Nhà nước, thực hiện
hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà
nước.
2.1.2.2. Về phạm vi hoạt động
* Huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các
loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi
được thống đốc NHNN chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN và
NHNo&PTNT Việt Nam.
* Hoạt động tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
22
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường
hợp cần thiết.
* Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

* Các hoạt động khác
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT TP Ninh Bình
2.2. Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
( Nguồn: theo C/V 1034/NHNo-HCSH v/v mô hình tổ chức NHNo Hà Tây)
Đến nay chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây có 17 chi nhánh loại 3, 58
phòng giao dịch ở 14 huyện, thành phố. Với mạng lưới rộng khắp cùng
với sự chỉ đạo giám sát của ban lãnh đạo NHNo&PTNT Hà Tây đã có
những bước tiến vượt bậc, thị phần của chi nhánh chiếm tới 60% trên địa
23
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Thị Hạnh
bàn hoạt động.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT-chi nhánh Hà Tây
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Tây các
năm từ 2008 đến 2010
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt
động tiếp theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt
động tín dụng của mình thì Ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy
động vốn, vì thế bất kỳ Ngân hàng nào cũng chú trọng đến hoạt động này.
Với vị trí và uy tín đã tạo dựng, NHNo&PTNT Hà Tây đã hoàn thành tốt
công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng.
Năm 2008 thị trường tiền tệ bất ổn, gây khó khăn cho ngân hàng
trong công tác huy động vốn. Song chi nhánh đã thường xuyên tìm nhiều
giải pháp thiết thực để đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, nhằm khơi tăng nguồn vốn, nhất
là nguồn vốn từ dân cư. Nhờ vậy, tiền gửi trong dân cư luôn đạt cao,
chiếm trên 70% tổng nguồn vốn huy động. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ
niềm tin rất lớn của khách hàng đối với chi nhánh.
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm
2008,2009,2010

( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
I. Theo loại nguồn vốn
7621 100 7974 100 9060 100
1.Tiền gửi các TCKT, ủy
thác đầu tư, kho bạc
2229 29,24 2014 25,26 2050 22,63
2. Tiền gửi dân cư 5392 70,75 5960 74,74 7010 77,37
24

×