Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Luận án Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 195 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHƯ THỦY
hiÖu qu¶ tÝn dông cña ng©n hµng
n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
tØnh qu¶ng nam
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 62 34 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngư ờ i hư ớ ng dẫ n khoa họ c: PGS. TS. NGÔ QUANG MINH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết luận khoa học nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được công bố công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luậ n án
Nguyễn Thị Như Thủy
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG SỬ DỤNG
TRONG LUẬN ÁN
7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
7
1.2. Những điểm đã thống nhất và những điểm cần nghiên cứu trong
luận án về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại
24
1.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích hiệu quả tín dụng


của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Quảng Nam
25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
32
2.1. Tổng quan về tín dụng của Ngân hàng Thương mại
32
2.2. Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại
46
2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng của các Ngân hàng
Thương mại trong và ngoài nước
66
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
QUẢNG NAM
77
3.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
77
3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
85
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
123
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
123

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
126
4.3. Một số kiến nghị
148
K󰖿T LU󰖭N
155
DANH M󰗥C CÁC CÔNG TRÌNH C󰗧A TÁC GI󰖣 Ã CÔNG B󰗑 LIÊN
QUAN 󰖿N LU󰖭N ÁN
157
DANH M󰗥C TÀI LI󰗇U THAM KH󰖣O
158
PHỤ LỤC
168
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CCBs
Các tổ chức tín dụng hợp tác
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
Chi phí
CRF
Hệ số rủi ro tín dụng
CSTT
Chính sách tiền tệ
DN
Doanh nghiệp
DNN&V
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNN

Doanh nghiệp nhà nước
DPRR
Dự phòng rủi ro
EUC
Hiệu quả sử dụng vốn
FEM
Mô hình ảnh hưởng nhân tố cố định
FGLS
Feasible Generalized Least Squares
FSC
Ủy ban giám sát tài chính
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HBRA
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng NHNo&PTNT Việt Nam tại Hội An
HĐQT
Hội đồng quản trị
HQTD
Hiệu quả tín dụng
IRB
Phương pháp dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
KTTT
Kinh tế thị trường
KTXH
Kinh tế xã hội
LNTD
Lợi nhuận tín dụng
LS
Lãi suất
LSCV

Lãi suất cho vay
NH
Ngân hàng
NHCS
Ngân hàng chính sách
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTMQD
Ngân hàng Thương mại quốc doanh
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NPL
Tỷ lệ nợ xấu
NQH
Nợ quá hạn
OLS
Phương pháp bình phương tối thiểu
OPEV
Vụ đánh giá hoạt động
PG
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
PSSTĐ
Phương sai số thay đổi
REM
Mô hình ảnh hưởng nhân tố ngẫu nhiên
SA

Phương pháp chuẩn hóa
SSA
Phương pháp chuẩn hóa đơn giản
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 1.1:
Mô tả các biến liên quan
27
Bảng 1.2:
Các giả thuyết đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Nam
27
Bảng 3.1:
Cơ cấu huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
81
Bảng 3.2:
Thị phần nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
83
Bảng 3.3:
Tình hình tài sản có giai đoạn 2009-2013
84
Bảng 3.4:
Số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
84
Bảng 3.5:
Quy mô, cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
85
Bảng 3.6:

Dư nợ phân theo nhóm nợ
87
Bảng 3.7:
Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
87
Bảng 3.8:
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ qua các năm
88
Bảng 3.9:
Thị phần cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
trên địa bàn
90
Bảng 3.10:
Doanh số cho vay NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
2009-2013
91
Bảng 3.11:
Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
95
Bảng 3.12:
Thống kê các biến có ý nghĩa trong mô hình với biến
phụ thuộc là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam
98
Bảng 3.13:
Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm
100
Bảng 3.14:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam

101
Bảng 3.15:
Thực trạng khách hàng tổ chức theo hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
105
Bảng 3.16:
Lãi suất huy động bình quân của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam
107
Bảng 3.17:
Chi phí hoạt động tín dụng giai đoạn 2009 - 2013
108
Bảng 3.18:
Tỷ lệ thu lãi tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
118
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu đồ 3.1: Dư nợ qua 5 năm 2009 - 2013
86
Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2009 - 2013
91
Biểu đồ 3.3: Hệ số rủi ro tín dụng năm 2009 - 2013
92
Biểu đồ 3.4: Hiệu quả sử dụng vốn qua 5 năm 2009 - 2013
94
Biểu đồ 3.5: Hệ số thu hồi nợ qua 5 năm 2009 - 2013
96
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2013
97
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam

79
Sơ đồ 3.2: Tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc
99
1
M󰗟 󰖧U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều
cơ hội mới cho các doanh nghiệp (DN), các lĩnh vực kinh tế, trong đó không
thể không nói đến ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.
Việc thực hiện các cam kết mở cửa vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại (NHTM) mở rộng thị trường ra nước ngoài, vừa buộc các NHTM
phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt ở thị trường trong nước.
Hơn nữa, bối cảnh này còn tác động đáng kể tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN, qua đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các NHTM
nói chung, hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (NHNo&PTNT) nói riêng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng
gặp không ít khó khăn. Sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng và dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là sự tăng lên nhanh chóng của các NHTM nước ngoài
với lợi thế về đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, tiềm lực về tài chính mạnh và
công nghệ hiện đại, sản phẩm và dịch vụ đa dạng, không những đã làm thu
hẹp thị phần của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, mà còn đặt NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Nam trước yêu cầu phải cải cách thích ứng, đổi mới hoạt động
hiện đại hóa trong quá trình tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng và phát triển không
ngừng về lượng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã chú trọng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, mở rộng mạng lưới hoạt động, năng
động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay tín dụng của khách hàng.

Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng mạnh dạn cho vay mọi thành phần kinh
tế, đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), đồng thời mở
rộng nhiều hình thức cho vay mới như: cho vay tiêu dùng, trả góp, thực hiện
chiết khấu, cho vay đồng tài trợ.
2
Với việc đa dạng hoá hoạt động tín dụng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam đã thu được những kết quả đáng kể, chất lượng tín dụng ngày càng mở
rộng và cải thiện. Là một trong những NHTM đầu tiên được thành lập trên địa
bàn Quảng Nam, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam có nhiều thế mạnh trong
các hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế. Hiện nay NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam đang nỗ lực triển khai đồng bộ các nghiệp vụ tín dụng, gia tăng các sản
phẩm dịch vụ để hoàn thiện, vươn lên và phát triển trong thời đầu hội nhập.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD), NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra
quan hệ tín dụng trực tiếp và đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các thành
phần kinh tế để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
trên địa bàn. Song cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín
dụng luôn phải thay đổi theo môi trường hoạt động để thích nghi với môi
trường, nên các cơ chế chính sách phải luôn được đổi mới. Trên giác độ này,
hiện nay hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói chung
vẫn còn khá nhiều bất cập, như: chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn những yếu tố
không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường về khách hàng, cơ cấu nguồn
vốn, dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế, hiệu quả đầu tư tín dụng
chưa được cao, chưa bền vững so với khả năng, chênh lệch so với lãi suất đầu
ra đầu vào còn thấp… nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt
động và nâng cao khả năng cạnh tranh. Trước bối cảnh hoạt động của NHTM
nói chung, hiện nay vấn đề hiệu quả tín dụng đang đặt ra cấp thiết và cần nghiên
cứu có hệ thống nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đề xuất được các tiêu chí để đánh giá
từ tổng thể đến cụ thể để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, nhất quán từ quan

niệm nhận thức đến đánh giá đối với hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đạt
hiệu quả chưa cao. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển bền
vững của Ngân hàng mà còn tác động tới sự phát triển của nền kinh tế, đặc
biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Từ thực tiễn nói trên, đòi hỏi
3
phải triển khai nghiên cứu để tìm ra những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài nghiên cứu “Hiệ u quả tín dụ ng củ a Ngân
hàng Nông nghiệ p và Phát triể n Nông thôn tỉ nh Quả ng Nam” được chọn
làm đối tượng nghiên cứu trong luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mụ c tiêu nghiên cứ u
Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực
trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đồng thời đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
trong những năm tới.
2.2. Nhiệ m vụ nghiên cứ u
Để hoàn thành mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án là:
- Làm rõ bản chất hoạt động tín dụng, các tiêu chí đo lường hiệu quả tín
dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam trong giai đoạn 2009 - 2013. Thông qua mô hình kinh tế lượng lựa chọn
để phân tích chiều hướng tác động, mức độ ảnh hưởng của mỗi chỉ tiêu đo
lường hiệu quả tín dụng riêng biệt tới hiệu quả tín dụng tổng thể.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là hiệu quả tín dụng của

NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Hiệu quả thể hiện thông qua các tiêu chí đo
lường cụ thể và tổng thể.
3.2. Phạ m vi nghiên cứ u
* Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian khảo sát để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Nam được xem xét trong giai đoạn 2009 - 2013. Các giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng được đề xuất đến năm 2020.
4
* Không gian nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng được nghiên cứu tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
* Nội dung nghiên cứu:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân. Xét theo nghĩa rộng, tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc
khách hàng cho ngân hàng vay và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo
nghĩa hẹp theo nghiệp vụ chuyên môn của ngành ngân hàng, khâu khách hàng
cho ngân hàng cho vay gọi là huy động vốn, khâu ngân hàng cho khách hàng
vay gọi là tín dụng. Luận án tiếp cận tín dụng ngân hàng theo nghĩa hẹp,
nghĩa là chỉ bao gồm hoạt động cho vay của ngân hàng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiế p cậ n
Ở nhiều quốc gia, các ngân hàng cung cấp tín dụng cho nông dân và
phát triển nông thôn đều được giao gánh vác thêm một phần chính sách xã
hội, do đó ở một mức độ nào đó, các ngân hàng này đều nhận được sự hỗ trợ
của Nhà nước. Theo đó, ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
được coi như một trong các công cụ được Nhà nước sử dụng để tác động vào
nền kinh tế. Vì thế hiệu quả tín dụng của các ngân hàng này có thể được tiếp
cận dưới góc độ hoạt động tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng thế nào, có
tác động ra sao đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cách tiếp cận
này là tiếp cận vĩ mô, theo hướng đánh giá, phân tích tác động chính sách.

Mặt khác, hiệu quả tín dụng của ngân hàng cũng có thể tiếp cận ở góc độ
quản trị của doanh nghiệp. Tức là, những hỗ trợ của nhà nước cho ngân hàng
để thực thi một phần chính sách xã hội cho nhà nước được coi như đã thẩm
thấu vào nội bộ ngân hàng. Những hỗ trợ của Nhà nước đã được chuyển hoá
thành nguồn lực của doanh nghiệp. Để tồn tại được, ngân hàng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn cũng phải xem xét và đo lường hiệu quả hoạt
động tín dụng của mình. Đây là cách tiếp cận vi mô. Luận án này tiếp cận
phân tích hiệu quả tín dụng của ngân hàng theo cách này, tức là chỉ nghiên
5
cứu hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, không nghiên cứu tác động, ảnh hưởng
của hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người vay.
NHNo&PTNT là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, trực
tiếp phục vụ hoạt động của khu vực nông nghiệp, nông thôn. Chính vì thế,
hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung, hiệu quả hoạt động tín dụng nói
riêng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài như chính sách kinh tế,
chính sách tiền tệ của quốc gia, sự biến động của thị trường tiền tệ, sự biến
động của các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thậm chí cả
những rủi ro do điều kiện tự nhiên tác động. Do đó, việc đánh giá hiệu quả tín
dụng của ngân hàng phải tiếp cận theo hướng tiếp cận động, tức là phải căn
cứ vào các điều kiện trong từng giai đoạn cụ thể để đánh giá.
Hơn nữa, hiệu quả tín dụng của ngân hàng chịu sự ảnh hưởng, tác động
của rất nhiều yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, do đó để đo lường,
đánh giá chính xác hiệu quả tín dụng cần phải xem xét nó trong mối quan hệ
tổng thể với các yếu tố khác có liên quan.
4.2. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng thuật tình hình nghiên
cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài và những vấn đề lý luận ở
chương 2 và phần đánh giá khái quát ở chương 3.

- Phương pháp phân tích, kết hợp phân tích với tổng hợp dựa trên các
số liệu thống kê, báo cáo của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, các tài liệu
tham khảo trong các ấn phẩm đã xuất bản và các công trình nghiên cứu đã
được nghiệm thu được sử dụng để đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng ở chương 3.
- Phương pháp so sánh hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam với các NHTM khác trên cùng địa bàn được sử dụng ở chương 3.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch, ngoại suy để đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong
chương 4.
6
- Sử dụng các chương trình Excel và EVIEW 6.0 để tiến hành phân tích
định lượng ảnh hưởng của các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng riêng biệt tới hiệu
quả tín dụng tổng thể. Sử dụng mô hình hồi quy để phân tích và giải thích dựa
trên số liệu thống kê của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Phương pháp này
được sử dụng ở chương 3.
- Phương pháp điều tra xã hội học và khảo sát tại thực địa một số chi
nhánh ngân hàng được sử dụng để củng cố thêm các kết luận và đề xuất được
các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Số lượng phiếu phỏng vấn khách hàng
600 phiếu. Số phiếu phỏng vấn cán bộ tín dụng là 260 phiếu. Địa điểm phỏng
vấn là tại các chi nhánh của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng
chương 3 và chương 4.
5. Những điểm mới của luận án
- Đưa ra hệ thống các tiêu chí đo lường hiệu quả tín dụng cho chi nhánh
cấp tỉnh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hệ thống hóa có phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng đến
hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
- Áp dụng hệ thống tiêu chí đã tìm ra để đánh giá hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013. Thông qua mô
hình kinh tế lượng để chỉ ra hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của mỗi chỉ

tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng đến hiệu quả tín dụng tổng thể của Ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013, tìm ra được những thuận lợi và
khó khăn của ngân hàng, cũng như những tồn tại trong quản lý, điều hành
ngân hàng dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới góp phần lựa chọn các
chính sách, đưa ra các quyết định phù hợp.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
7
Chương 1
T󰗕NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C󰗩U LIÊN QUAN 󰖿N 󰗁 TÀI
VÀ MÔ HÌNH KINH T󰖿 L󰗣NG S󰗭 D󰗥NG TRONG LU󰖭N ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Nhữ ng nghiên cứ u về quả n lý hoạ t độ ng tín dụ ng củ a ngân
hàng thư ơ ng mạ i
Trong xã hội hiện đại, các NHTM là một bộ phận không thể thiếu được
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia. Các hoạt động nghiệp
vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại là huy động tiền gửi; huy động vốn
trên thị trường tài chính; cho vay, đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp, các
nghiệp vụ khác mà NHTM phải thực hiện để đảm bảo an toàn cho hoạt động
của ngân hàng và cho khách hàng. Muốn có lợi nhuận, NHTM phải cung cấp
dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, chi phí thấp và giữ được uy tín nhờ
đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm thiểu tác hại của rủi ro.
Sự sụp đổ của các ngân hàng trong lịch sử ngoài các dịch vụ và sản
phẩm đầu tư phức tạp, còn có nguyên nhân chủ yếu do chất lượng tín dụng
kém, do việc thẩm định dự án tài trợ thiếu chặt chẽ, công tác đánh giá tài sản

chưa đúng mực, dẫn đến nhiều ngân hàng đã không kiểm soát được nợ xấu
dẫn đến các hệ lụy dây chuyền, gây ảnh hưởng cho hiệu quả hoạt động của hệ
thống. Điều này đã gióng lên tiếng chuông báo động, đánh thức các nhà quản
lý, lãnh đạo, các nhà khoa học phải nghiên cứu đưa ra các công cụ và mô hình
quản lý tín dụng thực sự hiệu quả hơn. Sau đây là một số tài liệu có giá trị
tham khảo liên quan:
- Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tiến hành nhiều nghiên cứu
và đã đưa ra các khuyến nghị về đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn Basel I
(1988) nhằm giới thiệu hệ thống đo lường vốn và một phương pháp chung để
ngân hàng chủ động đối mặt với rủi ro chất lượng các tài sản có ngân hàng
đang nắm giữ. Hiệp ước vốn Basel II (2004) đưa ra nhiều phương pháp đo
8
lường rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hóa đơn giản (SSA), phương
pháp chuẩn hóa (SA), phương pháp dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ (IRB) cơ bản và nâng cao… Basel II gợi ý quy trình và công cụ quản lý
rủi ro tín dụng như: nhận biết rủi ro thông qua hệ thống các dấu hiệu tài
chính, phi tài chính và hệ thống xếp hạng nội bộ; đo lường rủi ro thông qua
mô hình giá trị chịu rủi ro tín dụng (VAR); quản lý rủi ro thông qua chính
sách tín dụng; quản lý danh mục cho vay và phát sinh tín dụng.
- Glen Bullivant trong "Credit Management" [86] đã trình bày bao quát
các khía cạnh của quản lý tín dụng. Nội dung trọng tâm, xuyên suốt mà tác
giả đưa ra là vấn đề dòng tiền, quản lý dòng tiền, vấn đề về lợi nhuận có thể
được cải thiện, nâng cao bằng nhiều kế hoạch tương thích. Tất cả các vấn đề
kiểm soát tín dụng quan trọng được đề cập một cách chi tiết, bao gồm cả
hướng dẫn về chính sách tín dụng và quản lý các chức năng tín dụng, điều
kiện tín dụng, đánh giá rủi ro, quản lý và mô hình hóa, thu hồi nợ, bảo hiểm
tín dụng, tín dụng xuất khẩu, tín dụng tiêu dùng, luật tín dụng thương mại và
các dịch vụ tín dụng.
- Các tác giả Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert addlestone trong
"Effective credit control & debt recovery handbook - Tottel Publisher" [106]

đã chỉ ra rằng, quản lý tín dụng lỏng lẻo và nợ xấu thường là nguyên nhân tự
làm suy yếu các NHTM đang thành công. Vì thế, điều quan trọng, theo tác
giả, là phải đảm bảo có được một hệ thống giữ cho mức rủi ro tín dụng luôn
thấp nhất, đồng thời nắm rõ thủ tục thu hồi nợ trong trường hợp không được
thanh toán. Cuốn sách này cập nhập hầu hết các vấn đề pháp lý mới nhất đồng
thời cung cấp thông tin thực tế về mọi khía cạnh của kiểm soát tín dụng và thu
hồi nợ bao gồm: Chỉ dẫn tín dụng đối với khách hàng mới; thực hiện tín dụng
đối với khách hàng mới, những thay đổi đối với luật thu hồi nợ, ban hành luật
bảo vệ số liệu, giải quyết việc nâng hạn mức tín dụng cho các công ty nhỏ,
làm thế nào để đưa ra một chính sách tín dụng, các điều khoản thanh toán, thu
hút các khách hàng lớn, thủ tục đối với các doanh nghiệp không trả nợ hoặc phá
sản, doanh nghiệp & chế tài tín dụng và hiệu lực của chế tài bảo vệ thông tin.
9
- Các tác giả Sam N. Basu, Harold L. Rolfes Jr trong “Trategic credit
management” [107] đã đề ra giải pháp quản lý chiến lược tín dụng, coi đó
thực sự là một công cụ hiệu lực, sát thực tế và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn
để giúp NHTM tồn tại và phát triển trong môi trường cho vay (cấp tín dụng)
vốn rất phức tạp hiện nay. Các tác giả đã kết hợp phương pháp học thuật và
phương pháp kiểm nghiệm qua thực tế để bàn về vấn đề ngân hàng nói chung
và tín dụng ngân hàng nói riêng. Các tác giả cho rằng, ngành ngân hàng đã
trải qua nhiều thay đổi lớn trong những năm qua và đưa ra nhận định xu
hướng này sẽ còn tiếp diễn trong một tương lai gần. Các tác giả đã đưa ra
những hướng dẫn và lời khuyên dựa trên sự kết hợp giữa phân tích lý thuyết
và thực nghiệm. Một là, kiểm tra, phân tích độ sâu của toàn bộ lĩnh vực quản
lý tín dụng dưới góc độ của những thay đổi diễn ra suốt từ khi bắt đầu thời kỳ
suy thoái vào đầu những năm 80 thể kỷ XX. Hai là, xác nhận rõ những căn
nguyên gốc rễ mang tính hệ thống dẫn đến hầu hết các thất bại trong công tác
quản lý tín dụng. Ba là, đưa ra một số những hướng dẫn rõ ràng về cách tái
khởi động quy trình quản lý tín dụng với một chiến lược cụ thể. Bốn là, đưa ra
những chiến lược đã được kiểm chứng và những kỹ thuật định lượng sắc sảo

giúp phân tích tín dụng, quản lý tín dụng, cơ cấu nợ, nợ quá hạn và các vấn đề
khác về tín dụng. Năm là, vạch ra một chương trình cụ thể, có kế hoạch chi
tiết, dễ triển khai thực hiện cho việc quản lý đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
những người làm công tác tín dụng và quản lý tín dụng.
Nghiên cứ u về nhân tố ả nh hư ở ng đế n lợ i nhuậ n ngân hàng nói
chung và lợ i nhuậ n từ hoạ t độ ng tín dụ ng.
Nghiên cứu về kinh nghiệm của ngân hàng ở một số quốc gia như
Mexico, Venezuela, Tây Ban Nha, Kenya, Vương quốc Anh, Thụy Điển và
Na Uy, các nhà phân tích đều thống nhất rằng, sự thất bại của ngân hàng xuất
hiện do sự kết hợp của nhiều yếu tố. Herrero [89] cho rằng, lợi nhuận ngân
hàng thấp, lãi ròng thấp là biểu hiện của sự thất bại của ngân hàng. Ông phân
loại các yếu tố này thành nhóm yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng và yếu tố
kinh tế vĩ mô. Các yếu tố bên trong ngân hàng là chất lượng tài sản, chất
10
lượng quản lý, thu nhập và khả năng thanh toán. Các yếu tố kinh tế vĩ mô
gồm lãi suất cao, tăng trưởng kinh tế thấp, thương mại bất lợi, những cú sốc,
biến động tỷ giá và nợ nước ngoài. Hooks [91] chỉ ra rằng suy giảm kinh tế
như tình trạng lạm phát, lãi suất cao là nguyên nhân gây ra sự đổ vỡ của các
ngân hàng. Kane và Rice [94] cho rằng sự can thiệp của chính phủ gây ra thất
bại của các ngân hàng. Họ lập luận rằng khi các chính phủ can thiệp vào hoạt
động của các ngân hàng, khách hàng có xu hướng dựa vào chính phủ để bảo
vệ lợi ích của họ. Can thiệp này không khuyến khích các tổ chức khác, các
chủ nợ và khách hàng thực hiện giám sát một cách có hiệu quả, giám sát các
ngân hàng một cách độc lập. Miller [101] cho rằng các tình huống dẫn đến
thất bại của các ngân hàng là tồn tại quá nhiều quy tắc nghiêm ngặt khiến cho
ngân hàng không thể tuân thủ được, ngân hàng không tuân thủ pháp luật, hệ
thống các quy tắc cứng nhắc có thể hạn chế các ngân hàng lựa chọn cách thức
hành động hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu. Tay [108] cho rằng, khủng
hoảng ngân hàng chủ yếu xuất phát từ sự thiếu vắng những ý tưởng quản lý
tốt trong quyết định quản lý. Lepus [98] thì cho rằng quản lý yếu kém, đặc

biệt là chấp nhận rủi ro quá mức, là chính nguyên nhân gây ra đổ vỡ ngân
hàng. Marrison [100] nói rõ rằng quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả làm giảm
rủi ro từ sự vỡ nợ của khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng chính là
khả năng tạo ra và có được các khoản cho vay đem lại giá trị, lợi nhuận cho
ngân hàng. Các khoản nợ xấu gây ra đổ vỡ ngân hàng. Sự thất bại của một
ngân hàng được coi là kết quả của quản lý yếu kém vì ra quyết định cho vay
sai, đánh giá sai về tình trạng tín dụng hoặc khả năng trả nợ, tập trung cho
vay quá nhiều vào một đối tượng khách hàng nhất định. Goodhart [85] cho
rằng sự yếu kém trong quản lý rủi ro tín dụng xấu như để tình trạng nợ quá
hạn kéo dài quá mức cũng là nguyên nhân gây ra đổ vỡ ngân hàng. Chimerine
[79] đồng tình với Goodhart, ông bổ sung thêm rằng việc tiếp tục cho vay đối
với các khoản vay chưa trả có khả năng dẫn tình trạng nợ chồng lên nợ. Điều
này làm giảm khả năng thanh toán của các ngân hàng cũng như làm giảm khả
năng tài trợ cho các hợp đồng vay tốt. Herrero [89] cho rằng trong cuộc khủng
11
hoảng ngân hàng ở Venezuela, lý do dẫn đến sự thất bại Ngân hàng Latino là
cho vay không đúng quy định như cho phép tài sản thế chấp sẽ được sử dụng
cho nhiều khoản vay, chất lượng các khoản vay thấp và tập trung cho vay
trong một lĩnh vực. De Juan [81] lập luận rằng ngân hàng ở Tây Ban Nha thất
bại là do quản lý rủi ro kém đặc biệt là rủi ro tín dụng, chẳng hạn danh mục
cho vay của các ngân hàng ở nước này tập trung vào cho vay các đối tượng có
quan hệ với chính ngân hàng về vốn, hoặc sở hữu, nói cách khác là cho vay
các đối tượng có quan hệ sở hữu đan chéo với chính ngân hàng. Theo Gil-
Diaz [84], lạm phát cao và lãi suất cao gây ra sự gia tăng gánh nặng trả nợ đối
với các khoản vay trong và ngoài nước, làm giảm vốn của các ngân hàng. Gil-
Diaz khẳng định rằng sự yếu kém trong sàng lọc khách hàng vay, gia tăng quá
mức khối lượng tín dụng và suy thoái kinh tế trong năm 1993 tại Mexico đã
biến các khoản nợ trở thành gánh nặng quá lớn. Như vậy các khoản nợ xấu
bắt đầu tăng rất nhanh, khách hàng vay không có khả năng trả nợ. Hussey
[92] cho rằng, cho vay theo định hướng mang tính chính trị cũng là nguyên

nhân dẫn đến thất bại của ngân hàng như đã xảy ra ở Philippines trong những
năm 1980.Trong nhiều trường hợp chính phủ chỉ đạo các ngân hàng trực tiếp
để cung cấp cho các khoản vay cho một số khách hàng vay, do đó các ngân
hàng cho vay mà không dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về khả năng trả nợ
của khách hàng. Nếu không thể đo lường rủi ro tín dụng sẽ không thể quản lý
được rủi ro. Chính vì thế đo lường rủi ro tín dụng là tối quan trọng trong quản
lý rủi ro tín dụng. Davies và Kearns [80] nhấn mạnh rằng các tổ chức cần phải
có quy trình, thủ tục rõ ràng để đo lường rủi ro tín dụng cũng như tiếp xúc với
các bên có liên quan, sản phẩm, khách hàng và các lĩnh vực kinh tế.
Năm 2008, sau sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng lớn ở Mỹ, khởi
nguồn cho cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, KPMG đã tiến hành khảo sát
và công bố kết quả nghiên cứu “Never again? Risk management in banking
beyond the credit crisis”. Cuộc khảo sát được tiến hành với 500 lãnh đạo cấp
cao của các ngân hàng trên khắp thế giới để tìm ra điểm yếu trong hệ thống
quản lý rủi ro tín dụng hiện tại, từ đó đưa ra các biện pháp để ngăn ngừa,
12
tránh tái diễn khủng hoảng. Khảo sát đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của
các cơ chế quản trị rủi ro hiện tại, văn hóa quản trị rủi ro trong doanh nghiệp,
thực hiện chức năng quản trị rủi ro, mức độ chuyên môn hoá quản lý rủi ro,
chính sách tạo động lực, khuyến khích để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro,
cách thức đo lường và báo cáo về rủi ro. Cuộc khủng hoảng tài chính đã hối
thúc các ngân hàng toàn cầu phải có cái nhìn nghiêm túc, toàn diện hơn về
quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Cuộc khủng hoảng cũng đã chỉ ra lỗ
hổng, điểm yếu trong quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống tài chính toàn cầu.
Nghiên cứu này đã chỉ ra các nguyên nhân chính dẫn tới rủi ro tín dụng đó là
thiếu động lực và ưu đãi không tương xứng đối với công việc quản lý rủi ro,
quản trị rủi ro kém, không hình thành văn hoá quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp, thiếu các biện pháp đo lường và báo cáo về rủi ro một cách hiệu quả,
thiếu giám sát rủi ro, thiếu quan tâm đến quản trị rủi ro của quản lý cấp cao,
chất lượng của số liệu, mô hình cảnh báo rủi ro thấp, người làm công tác quản

lý rủi ro thiếu kinh nghiệm, thông tin và truyền thông trong nội bộ ngân hàng
yếu. Nghiên cứu đã chỉ ra 5 lưu ý về quản lý rủi ro tín dụng đối với các ngân
hàng toàn cầu. Một là, tăng cường quản trị rủi ro và hình thành văn hoá quản
lý rủi ro trong doanh nghiệp. Bằng cách thiết lập một khung khổ quản lý
doanh nghiệp thích hợp trong đó rủi ro có thể được đo lường, báo cáo và quản
lý, các ngân hàng có thể tạo ra một hệ thống đơn giản kết hợp ba yếu tố thiết
yếu của một cơ chế quản lý rủi ro hiệu quả: quản trị, báo cáo và dữ liệu, và
các quy trình và hệ thống. Ngay từ đầu, doanh nghiệp và lãnh đạo doanh
nghiệp cần phải hình thành triết lý rủi ro và văn hóa quản lý rủi ro trong toàn
tổ chức. Với mỗi nhân viên cần nhận thức đầy đủ, xác định được rủi ro của tổ
chức và tác động của nó đối với việc ra quyết định. Hai là, những nhân viên
làm nhiệm vụ quản lý rủi ro cần phải xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ hơn với
tất cả các cấp của tổ chức, như Hội đồng quản trị, ban kiểm toán và kiểm toán
nội bộ. Ba là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro ở cấp cao. Các ngân hàng cần
tìm cách để có được công nghệ quản lý rủi ro tốt hơn trong ban điều hành
doanh nghiệp để từ đó cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp các thách thức,
13
cung cấp thông tin để ra được quyết định kinh doanh đúng đắn. Bốn là, xây
dựng mô hình quản lý rủi ro. Mô hình quản lý rủi ro hiệu quả cơ bản sẽ góp
phần đưa ra các quyết định quản lý tốt. Mô hình dựa trên hệ thống các dữ liệu
định lượng thích hợp được trình bày một cách rõ ràng, định dạng đơn giản để
Hội đồng quản trị và các bên liên quan khác có thể hiểu được. Mô hình rủi ro
không nên quá phụ thuộc vào các dữ liệu lịch sử mà cần phải linh hoạt để
thích ứng với điều kiện thị trường thay đổi. Năm là, tạo ra động lực khuyến
khích. Người quản lý rủi ro cần thúc đẩy để hình thành cơ chế tạo động lực
cho nhân viên với các ưu đãi dựa trên trên hiệu suất làm việc và phù hợp với
lợi ích của cổ đông và dài hạn, lợi nhuận toàn tổ chức.
1.1.1.2. Nhữ ng nghiên cứ u về các nhân tố ả nh hư ở ng đế n hiệ u quả
tín dụ ng củ a ngân hàng thư ơ ng mạ i
Trong vài thập kỷ gần đây, các viện nghiên cứu ngân hàng và các cơ sở

nghiên cứu khác đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu về quản trị một
cách hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM.
Felicia Omowunmi Olokoyo trong “Determinants of Commercial
Banks’ Lending Behavior in Nigeria” [78] đã chỉ ra các nhân tố tác động đến
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Nigeria. Bằng cách sử
dụng mô hình Var với nguồn dữ liệu từ 89 ngân hàng trong giai đoạn 1980 -
2005, tác giả đã nghiên cứu tác động của các biến số vi mô cũng như vĩ mô tới
hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM tại Nigeria. Các biến vi mô được
nghiên cứu bao gồm: khối lượng tín dụng, danh mục đầu tư, lãi suất, dự trữ
tiền mặt bắt buộc, tỷ lệ thanh khoản. Các biến vĩ mô gồm: GDP và tỷ giá. Các
yếu tố khác không đưa vào mô hình là công cụ chính sách để điều tiết hoạt
động ngân hàng và mối quan hệ trước với khách hàng. Các yếu tố không được
đưa vào mô hình này sẽ được đưa vào phần sai số của mô hình.
LOA = f (Vd, IP, Ir, Rr, Lr, Fx, GDP, Z) (1)
Trong đó: Z chứa các biến khác không được đưa vào mô hình
Mô hình các nhân tố tác động tới tăng trưởng tín dụng của Nigeria có dạng:
LOA = α0 + α1Vd + α2Ip + α3Ir + α4Rr + α5Lr + α6Fx + α7GDP + µ
14
Trong đó: LOA: Các khoản cho vay và ứng trước, Vd: Khối lượng tiền gửi,
Ip: Danh mục đầu tư, Ir: Lãi suất (lãi suất cho vay). Rr: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Lr:
Tỷ lệ thanh khoản, Fx: Trung bình tỷ giá chính thức hàng năm đô la Nigenia/USD
do NHTW công bố, GDP: Tổng sản phẩm trong nước theo giá thị trường hiện tại.
Kết quả mô hình chỉ ra lượng tiền gửi và danh mục đầu tư của các ngân
hàng ảnh hưởng đáng kể tới khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng. Chỉ
cần gia tăng 1% trong khối lượng tiền gửi và mức độ đầu tư trong danh mục
cho vay sẽ dẫn đến sự gia tăng 6,8% đối với các khoản cho vay và 3,18% đối
với các khoản ứng trước.
Tương tự, mô hình cũng chỉ ra tỷ giá và GDP có quan hệ cùng chiều
với khối lượng tín dụng, tức là khi tỷ giá và GDP tăng lên sẽ tác động làm cho
các hệ thống ngân hàng tăng cho vay nền kinh tế.

Mặc dù hệ số của các biến lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh
khoản được cho là sẽ có tác động làm giảm tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên,
mô hình lại cho thấy một kết quả ngược lại khi mà các hệ số hồi quy cho thấy
mỗi một phần trăm tăng lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh
khoản tiền mặt của các ngân hàng thương mại sẽ làm cho khối lượng tín dụng
tăng 0,9%; 0,12% và 0,04% tương ứng. Điều này có thể được lý giải là do các
ngân hàng Nigeria có thị phần áp đảo trên thị trường tín dụng khiến cho các tổ
chức tài chính khác rất khó cạnh tranh. Ngoài ra, hiện tượng khối lượng tín
dụng vẫn tăng khi lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản
tăng còn được lý giải bởi mối quan hệ lâu năm giữa ngân hàng và khách hàng
làm cho khách hàng bỏ qua việc tăng chi phí này.
Tóm lại, nghiên cứu này đã chỉ ra các nhân tố tác động lớn nhất đến tín
dụng của hệ thống ngân hàng là khối lượng tiền gửi và danh mục đầu tư. Các
biến số vĩ mô như tỷ giá và GDP cũng là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng
tín dụng của hệ thống ngân hàng Nigeria. Ngoài ra, lãi suất cho vay, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản, mặc dù về mặt lý thuyết, khi các yếu tố này
tăng là sẽ làm giảm khối lượng tín dụng, nhưng tại Nigeria thì khối lượng tín
dụng vẫn tăng khí các yếu tố này tăng.
15
Leonardo Gambacorta và Paolo Emilio Mistrulli [81] nghiên cứu những
thay đổi trong hoạt động cho vay của các ngân hàng Italia trước những thay
đổi của chính sách tiền tệ và sản lượng của nền kinh tế có xem xét sự khác
biệt về vốn giữa các ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu quý trong giai
đoạn quý 3 năm 1992 đến quý 3 năm 2001 của hệ thống ngân hàng Italia và
nền kinh tế nước này để kiểm định. Mô hình thực nghiệm được xây dựng để
đo lường xem liệu các ngân hàng có mức độ vốn khác nhau thì khối lượng tín
dụng có biến đổi khác nhau hay không trước cú sốc tiền tệ hoặc sản lượng.
Mô hình có dạng:
4 4 4 4
1 1 1 1

1 0 0 0
ln ln ln
󽜮 󽜮 󽜮 󽜮
󽜾 󽜾 󽜾 󽜾
󽝅 󽜾 󽜬 󽝅 󽜬 󽝅 󽜬 󽜬 󽝅 󽜬
󽟦 󽟦 󽟦 󽟦
it it i j j i j j i j
j j j j
L L MP yµ α β ϕ π δ
4 4
1 1 1 1 1
1 1
( ) ln
󽜮 󽜮 󽜮 󽜮 󽜮 󽜮
󽜮 󽜾
󽜬 󽝅 󽝅 󽜬 󽝅 󽜬 󽝅 󽜬 󽜬
󽟦 󽟦
it i j it i j j it i j n n
j j
X MP X MP X yλ φ ρ γ τ φ ε
Với :
i = 1 N (N là số ngân hàng), t = Quý
it
L
= tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t
t
MP
= chỉ số chính sách tiền tệ
t
y

=GDP thực tế
t
π
= tỷ lệ lạm phát
it
X
= mức vốn dư thừa
it
p
= chi phí trên một đơn vị tài sản mà ngân hàng i phải gánh chịu với
1% tăng thêm của chỉ số chính sách tiền tệ.
it
φ
= biến kiểm soát
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: các ngân hàng có lượng vốn dư thừa càng
nhiều thì khả năng bị xáo trộn khi có sự thay đổi về yêu cầu vốn càng ít và mở
rộng tín dụng càng cao. Nghiên cứu cũng cho thấy việc thắt chặt chính sách
tiền tệ có tác động làm thu hẹp tín dụng ngân hàng khi 1% tăng thêm của các
chỉ số chính sách tiền tệ sẽ dẫn tới tín dụng của các ngân hàng giảm trung
bình 1,2%. Trong đó, ở các HTX tín dụng (CCBs) con số này cao hơn trung
16
bình và ở mức 1,8% với mỗi 1% tăng thêm của chỉ số chính sách tiền tệ.
Nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng của việc thắt chặt chính sách tiền tệ đối
với các ngân hàng có mức vốn hóa lớn là nhỏ hơn nhiều so với các tổ chức tín
dụng có mức vốn hóa thấp hơn.
Đối với biến chi phí tài sản, kết quả thực nghiệm đã cho thấy mối quan
hệ ngược chiều giữa tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng với biến này.
Khi chi phí trên một đơn vị tài sản tăng thêm 1 điểm thì cũng đồng thời làm
giảm tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng đi 1% và con số này của các
CCBs cũng cao hơn.

Mô hình ước lượng cũng cho thấy một mối tương quan thuận giữa tăng
trưởng tín dụng với sản lượng và lạm phát. Theo kết quả ước lượng thì GDP
thực tế tăng thêm 1% sẽ thúc đẩy tín dụng tăng thêm 0,7% ở các ngân hàng có
nguồn vốn tốt trong khi con số này ở các CCBs thấp hơn.
Khi kiểm định mối tương quan giữa GDP và nguồn vốn dư thừa của
các tổ chức tín dụng đã cho thấy hai biến này quan hệ ngược chiều với
nhau. Điều này chứng minh các ngân hàng có nguồn vốn tốt thì hoạt động
tín dụng sẽ ít phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh hơn các CCBs và các ngân
hàng khác.
Tóm lại, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tăng trưởng tín dụng của các ngân
hàng Italia chịu chi phối của các yếu tố chính như: mức vốn dư thừa, chỉ số
chính sách tiền tệ, chi phí tài sản, lạm phát, GDP thực tế. Trong đó, mức vốn
dư thừa, lạm phát và GDP thực tế là những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng ở các ngân hàng, còn chỉ số chính sách tiền tệ và chi phí tài sản là những
nhân tố được cho là sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng ở các ngân hàng.
Nghiên cứu cũng cho kết luận các ngân hàng có mức vốn hóa lớn sẽ đối phó
tốt hơn với các cú sốc của chính sách tiền tệ cũng như nền kinh tế.
Công trình nghiên cứu của Boakye - Yiadom [2], thuộc Đại học Khoa
học & Công nghệ, Viện Đào tạo Từ xa với tiêu đề “Hiệu quả của hệ thống
quản lý tín dụng ngân hàng Ghana: Nghiên cứu trường hợp ngân hàng liên
doanh HFC và ngân hàng liên doanh Barclays của Ghana, đã kiểm tra các
17
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng của Ghana, trong đó sử
dụng Ngân hàng HFC và Ngân hàng Barclays như mẫu nghiên cứu. Nghiên
cứu cũng tìm cách xác định những nguồn chính của rủi ro tín dụng và các
biện pháp giảm nhẹ đưa ra để quản lý rủi ro và đánh giá tác động của những
rủi ro trên cơ sở an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý, thu nhập và khả
năng thanh toán, các vị trí nhạy cảm với rủi ro thị trường. Các phương pháp
được sử dụng để nghiên cứu là mô-đun CAMELS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khoản vay thương mại, vay thế chấp và

cho vay tiêu dùng là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng. An toàn vốn đã
được các ngân hàng giữ ở mức vốn tối thiểu. Tuy nhiên, chất lượng tài sản
thấp dẫn đến tỷ lệ rủi ro tín dụng cao. Do đó, mặc dù mức lãi suất cao, tính
thanh khoản giữa các ngân hàng tốt nhưng mức lợi nhuận thu được từ tín
dụng vẫn thấp. Do đó, ngân hàng ở Ghana được khuyến nghị phải đa dạng
hóa hoạt động tín dụng để giảm nguy cơ rủi ro. Ngân hàng cần thường xuyên
xem xét và tiến hành nghiên cứu sâu hơn để đưa ra các chính sách và chiến
lược tín dụng phù hợp.
Nghiên cứ u trự c tiế p về hiệ u quả tín dụ ng củ a ngân hàng.
Tác giả N. Grace trong “The effect of credit risk management on the
financial performance of commercial banks in Kenya” [87] đã chỉ ra rằng rủi
ro tín dụng luôn luôn là mối quan tâm không chỉ của ngân hàng mà toàn bộ
doanh nghiệp thế giới vì những rủi ro của một đối tác thương mại không thực
hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ của mình có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng
đến công việc của các đối tác khác. Nghiên cứu này đã tìm cách để xem xét
ảnh hưởng của quản lý rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân
hàng thương mại. Mô hình nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ giữa hai biến
thể hiện rủi ro tín dụng và các hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương
mại. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của 26 ngân hàng thương
mại trong giai đoạn 2007-2011 của Kenya. Các dữ liệu thu thập được đưa vào
phân tích hồi quy. Kết quả đầu ra thu được thông qua sử dụng thống kê Khoa
học Xã hội (SPSS phiên bản 18).
18
Trong mô hình trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng như
các chỉ số lợi nhuận trong khi các khoản nợ xấu (NPL) và tỷ lệ an toàn vốn
(CAR) là chỉ số quản lý rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu này cho thấy rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa hiệu
quả tài chính (thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận) và quản lý rủi ro tín dụng (thể
hiện ở chỉ tiêu nợ xấu và an toàn vốn. Các kết quả phân tích chỉ ra rằng tỷ lệ
nợ xấu NPL và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) có tác động tiêu cực và tương đối

đáng kể đối với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Trong đó, NPL có ảnh
hưởng đến ROE nhiều hơn so với CAR.
Từ mối quan hệ giữa quản lý rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính
của các ngân hàng thương mại, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng
cần xây dựng cho mình hệ thống phân loại rủi ro tín dụng. Hệ thống sẽ xác
định mức độ rủi ro của khách hàng vay để đảm bảo việc quản lý khoản vay,
giá cả cho vay tương xứng với rủi ro liên quan. Phân loại rủi ro là một thước
đo quan trọng đảm bảo chất lượng tài sản của ngân hàng, và như vậy, điều
quan trọng là phải phân loại rủi ro theo từng loại, căn cứ vào mức độ, khả
năng xảy ra rủi ro. Tuỳ thuộc vào các điều kiện, tiêu chí phân loại rủi ro, các
khách hàng vay vốn xẽ được xếp vào các lớp rủi ro nhất định và được công bố
trên hệ thống quản lý của ngân hàng.
Các tác giả Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku
Agyei trong “Credit Risk and Profitability of Selected Banks in Ghana” [105]
đã phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân
hàng ở Ghana. Theo nghiên cứu này, ngân hàng giống như tất cả các loại hình
doanh nghiệp khác đang phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro lãi suất,
ngoại tệ, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro chính trị, rủi ro công nghệ
và rủi ro tín dụng. Trong số này rủi ro tín dụng cần được quan tâm đặc biệt.
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của
một số ngân hàng được lựa chọn ở Ghana. Một bảng dữ liệu từ sáu ngân hàng
thương mại, trong năm năm (2005-2009) được tác giả sử dụng để phân tích về
mối quan hệ này. Các dữ liệu chính được sử dụng cho nghiên cứu là từ nguồn thứ
cấp đặc biệt là từ báo cáo tài chính của các ngân hàng.
19
Mô hình cơ bản được sử dụng cho nghiên cứu được viết như sau:
ROEi, t = α0 + βNCOTLi, t + δNPLi, t + θPPPNTLAi, t + ØSIZEi, t +
ΦGROi, t + γTDAi, t + εi, t
Trong đó, ROE là biến phụ thuộc thể hiện lợi nhuận/vốn chủ sở hữu. Các
biến số độc lập thể hiện rủi ro tín dụng bao gồm: NCOTL là nợ khó đòi trên

tổng dư nợ, NPL là nợ quá hạn trên tổng dư nợ, PPPNTLA là lợi nhuận trước
trích lập dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ. Các biến số độc lập khác gồm: SIZE
là tổng tài sản của ngân hàng, thể hiện quy mô của ngân hàng, GRO mức tăng
trưởng thu nhập từ tín dụng, thể hiện tốc độ tăng trưởng thu nhập, TDA là tổng
nợ trên tổng tài sản của ngân hàng, đo lường cấu trúc vốn của ngân hàng.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy chỉ số rủi ro tín dụng có tác động tích
cực và có mối quan hệ quan trọng với lợi nhuận ngân hàng. Có nghĩa rằng,
trong thời gian nghiên cứu, ở Ghana, các ngân hàng vẫn có thể được hưởng
lợi từ những rủi ro như rào cản về lãi suất cho vay, phí và hoa hồng. Các kết
quả cũng miêu tả rằng quy mô ngân hàng như tốc độ tăng trưởng, và vốn vay
của ngân hàng có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tích cực và đáng kể.
Trong thực tế, mặc dù xuất hiện chi phí trung gian do trong cơ cấu vốn của các
ngân hàng trong mẫu nghiên cứu sử dụng vốn vay nhiều hơn vốn chủ sở hữu,
nghiên cứu này kết luận rằng, các ngân hàng này vẫn hoạt động tốt trong điều
kiện phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với rất
nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm mà kết luận rằng rủi ro tín dụng có mối
quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy trong khi các
ngân hàng nỗ lực giảm các khoản vay của họ, giảm các chi phí và hoa hồng hoặc
thậm chí cố gắng từ bỏ một số loại phí như phí rút tiền từ ATM, nó cũng bắt
buộc người đi vay hoàn trả vốn vay đúng hạn và đầy đủ để giảm thiểu rủi ro.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến nâng cao hiệu
quả tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nhữ ng nghiên cứ u hiệ u quả hoạ t độ ng củ a ngân hàng
thư ơ ng mạ i Việ t Nam nói chung
Nội dung được nhiều công trình bàn luận là các tiêu chí đo lường hiệu
quả tín dụng và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM Việt

×