LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC
VÀ KĨ THUẬT VIỆT NAM
VIỆN KINH TẾ SINH THÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
DỰ ÁN
“Đánh giá tiềm năng và tổ chức áp dụng mô hình trồng cây dược liệu
trên địa bàn huyện Sóc Sơn”
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Quy trình kĩ thuật trồng cây dược liệu tại địa bàn huyện Sóc
Sơn
Cây Ba Kích morinda officinalis How
Người viết: KS. Tạ Văn Vạn
MỤC LỤC
I. CÂY BA KÍCH
Tên khoa học: morinda officinalis How
Họ cà phê: Rubiaceae
Tên vị thuốc: Ba Kích
Tên khác: Dây ruột gà, ba kích thiên, liên châu ba kích, chẩu phòng xi
(Mông), Sáy cáy (Thái), Thau tày cáy (Tày), chồi hoàng kim (Mường)
II. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
2.1. Đặc điểm thực vật
Ba kích là cây sống lâu năm, dạng dây leo cuốn vào giá thể. Rễ có thịt dày,
hình trụ tròn, cong queo, thắt thành từng đoạn như ruột gà, được chế biến sử
dụng làm thuốc, thân hình trụ tròn, phân nhiều nhánh, cành non có lông thô
màu nâu, khi già nhẵn không lông.
Lá đơn nguyên, mọc đối chéo chữ thập, có cuống. Lá kim nhỏ hợp thành
ống màu xám nâu. Phiến lá hình elip thuôn dài, lá non màu tím có lông, lá già
mầu xanh không lông. Cụm hoa ở lách lá hay đầu cành. Hoa nhỏ màu trắng ngà.
Quả khi còn non màu xanh, khi chín màu hồng.
Mùa hoa quả tháng 4 đến tháng 12.
2.2. Điều kiện sinh thái
Cây ba kích mọc hoang hầu hết ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam
như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng Thanh Hóa và Nghệ An,
ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Lào, Ấn Độ, Triều Tiên
Cây thích ứng rộng với điều kiện sinh thái. Cây ưa sáng, chịu bóng, khi cây
non là cây chịu bóng, trưởng thành là cây ưa sáng. Cây tồn tại và phát triển tốt ở
điều kiện nhiệt độ từ 22,5
0
– 23,5
0
C, Chịu được nhiệt độ tối thấp nhiệt tuyệt đối
-2,8
0
C và tối cao tuyệt đối 41,5
0
C.
Độ ẩm không khí trung bình từ 82-89%. Lượng mưa bình quân năm từ
1420-2575mm. Ba kích ưa đất Feralit đỏ vàng và đất Feralit giầu mùn trên núi,
đất thịt ẩm mát.
Cây sinh trưởng sau 5-7 năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 12 kg
củ tươi/ gốc, càng để lâu năm sản lượng dược liệu càng cao, chất lượng dược
liệu càng tốt.
2.3. Giá trị làm thuốc
2.3.1. Thành phần hóa học
Rễ ba kích chứa đường, nhựa, axit hữu cơ, tinh dầu, vitamin C…
2.3.2. Bộ phận dùng làm thuốc và công dụng
a. Bộ phận làm thuốc
Bộ phận dùng làm thuốc: rễ củ
b. Công dụng
Theo y học cổ truyền
Ba kích có vị ngọt, hơi cay, tính ấm vào tim thận. Có tác dụng ôn thận
dương, mạnh gân cốt, trừ phong thấp.
Ba kích có tác dụng tăng khả năng hoạt động sinh dục, tăng cường khả
năng giao hợp, sức giẻo dai. Nhưng không có tác dụng kiểu androgen, không
làm thay đổi tinh dịch đồ, tuy vậy vẫn có tác dụng hỗ trợ điều trị vô sinh ở nam
giới.
Ba kích có tác dụng tăng lực rõ rệt với bệnh nhân tuổi già, suy nhược cơ
thể, mệt mỏi, ăn ngủ kém, không có biểu hiện của các yếu tố bệnh lý. Ngoài ra
còn có tác dụng giảm các triệu chứng đau khớp của các bệnh nhân đau khớp,
dùng ba kích dài ngày.
Theo các tài liệu cổ, ba kích còn chữa dương tủy, di tinh, phong thấp cước
khi, gân cốt yếu mêm, lưng gối mỏi đau. Còn được dùng như vị thuốc bổ não,
tinh khí, chữa liệt dương, xuất tinh sơm, di mộng tinh, phụ nữ kinh nguyệt
không đều, có tác dụng dùng riêng hay dùng phối hợp.
Theo y học hiện đại (tác dụng dược lý, lâm sàng)
Ba kích có tác dụng tăng cường sự dẻo dai cho súc vật qua nghiệm qua
phương pháp chuột bơi
Có tác dụng chống viêm rõ rệt qua thí nghiệm gây viêm bằng kolim ở
chuột cống trắng
Tăng cường sức đề kháng của cơ thể với các yếu tố độc hại
Có tác dụng hạ huyết áp, LD50 = 193g/kg thể trọng trên chuột nhắt trắng.
Một số bài thuốc và cách sử dụng
Trị cao huyết áp: ba kích 12g, tiên mao 12g, dâm dương hoắc 12g, trị mẫu
12g, hoàng bá 12g, đương quy 12g, nước 600ml. Sắc còn 20ml chia 3 lần, uống
trong ngày, thời gian điều trị ba tháng.
Trị thận hư, dương suy, di tinh: Ba kích 15g, thục địa 15g, sơn thù du 12g,
kim anh tử 12g sắc uống.
Trị thận hư, di liệu, đi tiểu nhiều lần: ba kích 12g, sơn thù du 12g, thọ ti tự
12g, tang phiêu tiêu 12 g. Sắc uống hoặc tán bột uống.
Trị lưng gối mỏi đau, mặt trắng nhợt nhạt, chân tay lạnh: Ba kích 12g, tục
đoạn 12g, bổ cốt trị 12g, hồ dào lục 5 quả. Sắc hoặc tán bột uống với canh.
Trị hàn sơn (hernie) Bìu sưng đau: ba kích 12g, hạt quýt 12g, tiểu hôi
hương 3,7g sắc uống
III. KỸ THUẬT TRỒNG.
3.1. chọn vùng trồng.
Vùng trung du và miền núi phía bắc là vùng phân bố tự nhiên của cây ba
kích nên chọn là vùng sản xuất. Đất trồng là đất đồi núi độ cao dưới 600m, tầng
đất dày
3.2. giống và kỹ thuật nhân giống.
Ba kích là cây thuốc có thể trồng bằng hạt và bằng hom thân. Trong sản
xuất chủ yếu trồng bằng cây giống gieo ươm từ hạt, chỉ khi thiều giống, tận
dụng giống mới trồng bằng hom thân.
3.2.1. Nhân giống bằng hạt
Quả ba kích được thu hoạch từ các cây mẹ lâu năm. Chọn quả chắc mẩy,
không thối làm giống. sau khi chà xát lớp vỏ đãi, đãi sạch, loại bỏ hạt lép lửng,
chỉ chọn những hạt nảy mầm làm giống. Hạt giống được bảo quản trong kho
lạnh.
Có thể gieo ươm hạt giống trực tiếp trên đồng ruộng. Cách tốt nhất là gieo
ươm trong thùng cát, lượng hạt càng nhiều thì thùng càng phải lớn hoặc nhiều
thùng, cát được làm sạch, khử trùng bằng cách rang hay sấy nóng, để nguội.
Thùng phía dưới để toàn cát, lượng nước thấm trong số cát này đạt bão
hòa sẽ duy trì độ ẩm trong thùng lâu hơn. Hạt ba kích khô ngâm nước 24 giờ,
loại bỏ những hạt nổi và hạt lửng. Hạt vớt lên trộn đều với cát theo tỷ lệ 1/5 .
vẩy nước cho đủ ẩm., rải đều lượng giống trên mặt cát trong thùng sau đó rải
một lớp cát mỏng lên trên, phun nhẹ nước cho đủ ẩm, đậy kín, để ỏ điều kiện
trong nhà, trong vườm ươm có mái che.
Chọn vườm ươm nơi mát mẻ, ít nắng, thoáng và có điều kiện theo dõi bảo
vệ thường xuyên. Khi hạt ủ trong thùng cát bắt đầu mọc rễ, mầm, đổ cát và hạt
ra, chọn hạt đã mọc mầm cho vào bầu, hạt chưa mọc mầm cho vào thùng ủ tiếp.
Bầu là túi PE thùng 2 đầu kích thước 15x8 cm.
Đất vào bầu: đất thịt vườm ươm cuốc lên, đập nhỏ, loại bỏ rễ cây, rễ cỏ và
các tạp chất khác. Trộn với phân chuồng hoai mục theo tỷ lệ 1/3, trồn đều đổ đất
vào bầu.
Cách thứ hai: khi hạt trong thùng cát nảy mầm có đôi lá thứ nhất xòe to và
bắt đầu có đôi lá thứ hai, nhẹ nhàng nhổ từng cây lên trồng vào bầu,\.
Sau khi cây mầm đã vào bầu, đem bầu xếp thành luống ở vườm ươm,
luống chìm 1/3 bầu để giữ bầu khỏi đổ và giữ ẩm tốt. Vườm ươm phải được vệ
sinh sạch sẽ, rào chắn cẩn thận.
Thường xuyên tưới nước giữ ẩm, làm sạch cỏ dại và phải che nắng cho
cây con không để ánh nắng trực tiếp chiếu vào. Chú ý chống úng cho vườm ươm
triệt để sau cơn mưa và phòng trừ sâu, chuột cắn cây con.
Cây con cao 20 – 30 cm bắt đầu vươm ngọn leo, thân mập khỏe, không
dấu hiệu sâu bệnh, là đạt tiêu chuẩn cây giống đưa ra trồng ở ruộng sản xuất.
3.2.2. Nhân giống bằng hom:
chặt thẫn cây ba kích 2 – 3 tuổi thành các đoạn ngắn, mỗi đoạn có 3 – 4
mắt đem trồng. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở trung quốc. Ngoài ra,
ở trung quốc còn có phương pháp nhân giống bằng rễ.
3.3. Thời vụ trồng
Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau có cây
xuất đi trồng, đảm bảo tỷ lệ cây sống cao, sinh trưởng thuận lợi, đồng thời đỡ
tốn công chăm sóc cây con trên diện tích lớn.
3.4. Đất trồng và kỹ thuật làm đất
Chọn đất thịt nhẹ hoặc đất thịt pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày. Đất
ẩm mát, cao, tốt nhất là đất đồi feralit giàu mùn. Phát đốt dọn sạch các loại cây
tạp. Đất được cày sâu nhưng không được lật tầng để cầy lên. Đất được làm ải từ
cuối năm trước. Cày ải xong 5 – 7 ngày phải bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến vụ
trồng ba kích phải bừa lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất trên ruộng
trước khi trồng.
3.5. Phân bón và kỹ thuật bón phân.
- Bón lót: phân chuồng hoai mục 15 – 20 tấn/ ha.
- Bón thúc: ba năm đầu vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc tưới nước
phân chuông pha loãng (3 – 5 tấn/ ha/ năm) hoặc nước phân đạm ure pha loãng
20% (80kg/ ha/ năm)
3.6. Mật độ khoảng cách và kỹ thuật trồng.
3.6.1. Mật độ khoảng cách trồng
trồng trên đất canh tác tơi xốp thì hệ rễ ba kích rất phát triển. Mật độ
khoảng cách trồng thường là:
Mật độ 8.500 cây/ ha với khoảng cách trồng 1m x 1,2m – 1 cây
Mật độ 10.000 cây / ha với khoảng cách 1m x 1m x1m – 1 cây
3.6.2. Kỹ thuật trồng:
đào hố 30cm x 30cm hoặc 30cm x 40cm, sâu 20cm, đổ 2 – 3 kg phân
chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được để hố trũng
đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được xé bỏ
bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước nước ngay. Trồng vào ngày trời
râm mát càng tốt.
3.7. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng
Cây trồng xong, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới
nước giữ ẩm khoảng 7 – 10 ngày. Tưới cây vào mỗi buổi sáng không tưới vào
buổi chiều, phát hiện cây chết trồng giặm ngay. Mùa xuân năm thứ hai giặm lần
cuối. Hàng năm làm cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây vào tháng 5 và tháng 8.
Khi cây vươm ngọn cần cắm giàn leo. Vào cuối năm thứ hai hoặc đầu
năm thứ ba, cắm giàn leo cho từng gốc gồm 3 cọc dài 1.5m cắm theo hình chóp
nón cho cây leo tạo bụi lớn vào các năm sau.
3.8. Phòng trừ sâu bệnh
Trong hai năm đầu, kiểm tra thường xuyên để diệt kịp thời sâu cắn ngọn
và lá non. Từ năm thứ 3, cây đã tạo thành bụi khá lớn,sâu phái hoại không đáng
kể. Sâu hại thường gặp rệp làm thui ngọn và lá non, phòng trừ bằng cách rắc tro
bếp vào buổi chiều. Cây bị bệnh nấm mắt cua làm đốm lá thì phun trừ bằng
dung dịch boocdo.
Phòng trừ sâu bệnh cách vệ sinh vườm sạch sẽ, thoát nước kịp thời và triệt
để sau mưa.
3.9. Chế độ luân canh hoặc xen canh
Ba kích là cây trồng lâu năm, sau 5 – 6 năm mới khai thác. Nếu sản xuất
thâm canh, sau thu hoạch chuyển sang trồng cây khác như sắn, khoai lang, hoài
sơn, 2 – 3 năm sau trồng lại. Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây
công nghiệp dài ngày. ở trung quốc, người ta thường trồng xen các loại cây như:
sắn,gừng, lạc, khoai sọ…. vào ruộng trồng ba kích.
IV. THU HOACH, CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Thu hoạch
Cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch vào mùa
thu sau khi quả chín. Đào rộng cần phải làm sây sát, đứt đoạn rễ ở nhiều chỗ.
4.2. Chế biến
Củ đào về sửa sạch, loại bỏ rễ con, phơi nắng đến khi phần thịt rễ dẻo lại
(2 ngày nắng nhẹ ) độ ẩm còn khoảng 50%, đập nhẹ hoặc nén nhẹ cho dẹp phần
thịt rễ. Không làm nát hoặc bong phần thịt rễ ra khoi lõi gỗ, sau đó tiếp tục phơi
cho khô hẳn ( độ ẩm khoảng 13%) cắt thành đoạn 10 – 13cm.
Củ hình cong queo, có dạng chuỗi hạt, vỏ có màu nâu nhạt, xù xì, có vân
cứng. Mắt cắt rễ có màu tím xám hoặc nâu hồng. Ba kích khô có vị hơi ngọt.
Phương pháp bào chế:
- chế thường: rửa sạch ba kích sau khi thu hoạch, bỏ lõi. Có thể đổ cho
mềm để bỏ lõi ( khi còn nóng). Thái đoạn vát dài 3 – 4 cm. Phơi khô
- Ba kích tẩm rượu: Ba kích đã chuẩn bị ở trên, tẩm rượi, ủ 30p cho ngấm
đều. Sao nhỏ lửa tới khô.
- Ba kích tẩm muối: Ba kích sau khi bỏ lõi, thái lát. Tẩm với nước muối 5
% (đủ ẩm và đều), ủ 30 phút đến 1 giờ. Sao nhỏ lửa đến khi dược liệu có màu
vàng. Cũng có khi người ta đun trực tiếp ba kích với nước muối (tỷ lệ: 1kg muối
cho 10 kg ba kích), đun trong 2 giờ. Ba kích chuyển màu đen là được, phơi khô.
4.3. Bảo quản, vận chuyển
Ba kích được đóng gói trong loại bao bì tốt, hai lớp. dược liệu được để
trên kệ cao khỏi mặt sàn, nơi khô ráo, thoáng mát, luôm được kiểm tra tránh
mốc mọt. Nếu phát hiện chớm bị mốc cần phơi khô lại ngay. Lấy bàn chải cho
sạch, không được rửa bằng nước. Nếu bị mọt có thể bảo quản bằng lưu huỳnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Trường, Nguyễn Thượng Đông,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiệu, Vũ Ngọc Lô, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mai, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Đoàn. 1000 cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt Nam, tập 1,2. NXB Khoa học & Kĩ thuật, 2006.
2. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB y học Hà Nội
3. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần (2006). Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế
biến cây thuốc. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2005.
4. Nguyễn Bá Hoạt (2002). Nghiên cứu phát triển một số cây thuốc tham gia
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng cao Sapa (Lào Cai). Luận án tiến sỹ
Nông nghiệp.
5. Nguyễn Văn Lan (1970). Kỹ thuật trồng cây dược liệu, tập 1
.
NXB Nông thôn
Hà Nội.
6. Đỗ Tất Lợi (2007). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học Hà
Nội
7. Trang web: www.vienduoclieu.org.vn/