Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP vụ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.63 KB, 87 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ CHÂU LONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀO NGỌC HẠNH
LỚP : 071252B
KHÓA : 2007
HỆ : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Niên khóa: 2007 – 2011
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















Tp.HCM, Ngày….tháng….năm 2011
GVHD
i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



















Tp.HCM, Ngày….tháng….năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
ii
LỜI CẢM ƠN

ời đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến Ban Giám Hiệu trường Đại
Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm học qua, trên hết là sự tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ của Cô Nguyễn Thị Châu Long - người đã trực tiếp hướng dẫn em
nghiên cứu và viết đề tài này. Báo cáo thực tập là những kiến thức tổng hợp quá trình
học tập và tiếp xúc môi trường làm việc thực tế để hoàn tất sau 4 năm học tập nghiên
cứu của em nơi giảng đường Đại học. Trong quá trình nghiên cứu, do có những hạn
chế nhất định về kiến thức và năng lực của một sinh viên nên báo cáo thực tập này
không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và
chỉ bảo của quý thầy cô.
L
Trong quá trình tiếp cận thực tế tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh
Sài Gòn – PGD Thủ Đức, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của anh Trần Hùng
Thanh - Phó PGD và các anh chị trong PGD đã chỉ bảo tận tình. Em xin chân thành
cảm ơn các anh chị đã tạo điều kiện hướng dẫn em nghiên cứu, nâng cao kiến thức
thực tế trong suốt thời gian em thực tập tại đây.
Cuối cùng em xin kính chúc Ban Giám Hiệu nhà trường, các quý thầy cô, Ban
Giám Đốc và các anh chị công tác tại Ngân hàng TMCP Kiên Long được dồi dào sức
khỏe, thành công trên con đường sự nghiệp.
TpHCM, Ngày 3 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đào Ngọc Hạnh
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
NHKL Ngân hàng Kiên Long
KLB Kienlongbank
PGD Phòng giao dịch
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TCTD Tổ chức tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
NHNN Ngân hàng nhà nước
KSV Kiểm soát viên
GDV/KTGD Giao dịch viên/ Kế toán giao dịch
TQ Thủ quỹ
KH Khách hàng
UNC/TKh Ủy nhiệm chi/ Tài khoản
GTCG Giấy tờ có giá
CCTG Chứng chỉ tiền gửi
CN/PGD Chi nhánh/ Phòng giao dịch
CMND/ HC Chứng minh nhân dân /Hộ chiếu
TCBS The complex banking solution
TK/TGTT Tiết kiệm/ tiền gửi thanh toán
VND Việt Nam đồng
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu ở NH TMCP Kiên Long năm
2008 – 2010.
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ cho vay NH TMCP Kiên Long 2008 – 2010.
Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn ở NH TMCP Kiên Long 2008– 2010.
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Phòng Kế toán
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các chi nhánh
Hình 2.1: Sơ đồ nguồn vốn trong ngân hàng (Tài sản Nợ)
Hình 2.2: Sơ đồ đối tượng kế toán huy động vốn
Hình 2.3: Sơ đồ chi phí lãi theo cơ sở dồn tích
Hình 2.4: Sơ đồ quy tình gửi tiền, rút tiền
Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Hình 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Biểu đồ 1.1: Dư nợ cho vay NH trong hai năm 2009, 2010.
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu vốn huy động NH trong hai năm 2009, 2010.
Biểu đồ 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH từ năm 1995 – 2010.
v
MỤC LỤC
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN i
NHẬN XẾT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
LỜI CẢM ƠN iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ v
PHẦN MỞ ĐẦU vi
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG 1
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kiên Long 1
2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Kiên Long 2
3. Tổ chức công tác kế toán 6
3.1 Giới thiệu chung về tổ chức bộ máy kế toán 6
3.2 Chức năng của Phòng Kế toán 7
3.3 Nhiệm vụ của Phòng Kế toán 7
3.4 Tổ công tác kế toán tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ 8
3.5 Tổ công tác kế toán chi tiết thực hiện kế toán chi tiết các mảng 9
4. Mạng lưới hoạt động 10
5. Các nghiệp vụ Ngân hàng chủ yếu 12
6. Tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Kiên Long 13
7. Các thành tựu đạt được từ các hoạt động của Ngân hàng TMCP Kiên Long 19
8. Định hướng phát triển cho thời gian tới 20
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN 21
1. Lý luận về nguồn vốn 21
1.1 Khái niệm về nguồn vốn 21
1.2 Phân loại nguồn vốn 21

1.3 Vai trò của nguồn vốn 23
2. Lý luận về huy động vốn 24
2.1 Khái niệm về huy động vốn 24
2.2 Các hình thức huy động vốn 25
2.3 Vai trò công tác huy động vốn 31
3. Lý luận về kế toán nghiệp vụ huy động vốn 31
3.1 Khái niệm về kế toán nghiệp vụ huy động vốn 31
3.2 Mục tiêu kế toán nghiệp vụ huy động vốn 32
3.3 Đối tượng của kế toán huy động vốn 33
3.4 Nguyên tắc kế toán và trình bày trên báo cáo tài chính 34
3.5 Nội dung kế toán huy động vốn 37
3.6 Phương pháp hạch toán kế toán huy động vốn 41
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG 44
1. Hình thức công tác kế toán 44
2. Tổ chức luân chuyển chứng từ 45
2.1 Khái niệm luân chuyển chứng từ 45
2.2 Quy trình nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long 47
3. C hứng từ kế toán được sử dụng 47
4. T ài khoản kế toá n sử dụng 48
5. Tình hình thực hiện hạch t oán kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Kiên Long 49
5.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn / Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 49
5.2 Tiền gửi thanh toán 57
5.3 Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi (gọi chung là GTCG) 60
6 . Đánh giá thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn Ngân hàng
TMCP Kiên Long 63
6.1 Thuận lợi trong công tác kế toán huy động vốn Ngân hàng TMCP Kiên Long 63
6.2 Những hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán huy động vốn 64
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KẾ

TOÁN HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG 66
1. Chiến lược phát triển công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn 66
1.1 Phương hướng phát triển đến năm 2011 66
1.2 Giải pháp phát triển công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn 66
2. Một số kiến nghị để nâng cao công tác huy động vốn 69
2.1 Kiến nghị đối với ngành 69
2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kiên Long 70
KẾT LUẬN 73
PHỤ LỤC 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Huy động vốn là
một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động huy động có vai trò rất
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những năm qua ở
Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại cũng chuyển mình và có những bước phát
triển vượt bậc là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Sự lớn
mạnh của hệ thống Ngân hàng thương mại gắn liền với công tác huy động vốn và tín
dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM Việt Nam.
Nguồn vốn hình thành nên sự tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội.
Muốn tồn tại và phát triển thì tất cả mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp, công ty hay ngân
hàng đều phải có nguồn vốn đảm bảo cho các hoạt động. Có thể nói nhờ vào nguồn
vốn mà các dự án đầu tư, kinh doanh được tiến hành, tuy nhiên để có nguồn vốn trang
trải cho các hoạt động kinh tế thì các tổ chức, cá nhân phải tiến hành huy động và tạo
lập nguồn vốn. Chính điều đó, huy động vốn là cầu nối cho hoạt động đầu tư kinh
doanh đến với hiện thực. Cũng như các tổ chức kinh tế khác, ngân hàng luôn cần

nguồn vốn để thực hiện hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn cũng là sản
phẩm chủ yếu của ngân hàng. Do đó việc huy động vốn thường xảy ra thường xuyên
và chiếm tỷ trọng lớn, nguồn vốn huy động sẽ trở nên bị méo mó, không được phản
ánh trung thực nếu công tác kiểm soát không chặt chẽ,quy trình không cụ thể dễ xảy ra
các hiểu lầm, gian lận, rủi ro xảy ra các sai lệch là khá cao và rất nghiêm trọng.
Vì vậy công tác kế toán nghiệp vụ huy động là rất cần thiết khi các hoạt động
huy động vốn được thực hiện. Xuất phát từ lý do đó và nhận thức được tầm quan trọng
của công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn nên qua thời gian thực tập tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long và những kiến thức đã học bài viết này viết về đề tài “Kế toán
nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long”
2. Mục tiêu thực hiện đề tài
Tìm hiểu quy trình công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn, các phương pháp
kế toán, công tác vận hành bộ máy kế toán, các thủ tục giấy tờ huy động vốn và những
vấn đề liên quan đến huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long.
vi
Từ đó đánh giá thực trạng hoạt động kế toán đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán và bộ máy kế toán nhằm mục tiêu: Xây dựng Ngân hàng TMCP Kiên
Long thành ngân hàng hiện đại, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh,
kỹ thuật công nghệ cao…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi giới hạn của đề tài là nghiên cứu các hoạt động kế toán huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Kiên Long và những tài liệu liên quan đến kế toán nghiệp vụ
huy động vốn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của các sự vật hiện tượng đang diễn ra kết
hợp các nguồn dữ liệu thực tế thu thập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long về kế toán
nghiệp vụ huy động vốn để thống kê, trình bày và phân tích các nội dung của kế toán
nghiệp vụ huy động vốn đồng thời tìm hiểu những kinh nghiệm kế toán trên thế giới
và dùng phương pháp so sánh tính hiệu quả để đưa ra một số phương pháp kế toán có
thể áp dụng thực tế tại ngân hàng.

5. Ứng dụng của đề tài
Đề tài có thể giúp người đọc hình dung được công tác kế toán tại đơn vị và
phương pháp hạch toán được áp dụng. Ngoài ra còn giúp người đọc biết được các
phương pháp kế toán đang áp dụng tại Ngân hàng Việt Nam.
6. Kết cấu nội dung
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KIÊN LONG
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KIÊN LONG
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kiên Long
vii
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long
44 Phạm Hồng Thái - TP.Rạch Giá - Kiên Giang
ĐT: 84.77.386 9950 - Fax: 84.77.387 7538.
E-mail:
Website: www.kienlongbank.com
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long (tiền thân là Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Nông thôn Kiên Long) chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
25/10/1995; được thành lập theo:
− Giấy phép hoạt động số 0056/NN-GP ngày 18/09/1995 do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp.
− Giấy phép thành lập số 1115/GP-UB ngày 02/10/1995 do UBND tỉnh Kiên
Giang cấp.
− Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/12/2006 của Thống đốc NHNN chấp
thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi tên Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Nông thôn Kiên Long thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long.
Vốn điều lệ ban đầu theo giấy phép hoạt động là 1,2 tỷ đồng, đến nay vốn điều
lệ của ngân hàng đã tăng lên 3.000 tỷ đồng.
2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Kiên Long
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
viii
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kiên Long)
 Hội đồng quản trị:
ix
− Có nhiệm vụ hoạch định chiến lược hoạt động định kỳ hàng năm và phương
hướng phát triển, nghiên cứu đề ra các nghị quyết, quy chế, quy định cho toàn
ngân hàng.
 Ban kiểm soát:
− Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ hoạt động của ngân hàng theo yêu cầu của Đại
hội đồng quản trị nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những sai phạm thiếu
sót để từ đó đưa ra phương hướng hoạt động đúng đắn.
 Ban giám đốc:
− Có nhiệm vụ cụ thể hóa các nghị quyết, quy định, quy chế của Hội đồng quản
trị để có kế hoạch điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
 Phòng kinh doanh:
− Chịu trách nhiệm về mảng tín dụng toàn ngân hàng, tham mưu cho ban lãnh
đạo quyết định, xử lý các vấn đề liên quan đến tín dụng, đồng thời kết hợp với
Trưởng phòng Tín dụng chi nhánh, trưởng phòng giao dịch để kiểm tra, giám
sát hoạt động tín dụng của các chi nhánh và các phòng giao dịch.
 Phòng kế toán – tài vụ
− Chịu trách nhiệm về việc quản lý mọi hoạt động kế toán của toàn bộ hệ thống
ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, của pháp luật và của chính
Ngân hàng Kiên Long.
 Phòng ngân quỹ
− Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ như: soạn thảo quy trình, quy định; huấn

luyện kỹ năng nhận diện tiền thật, giả; an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ hàng
ngày.
x
− Thực hiện các nghiệp vụ nguồn vốn như: giao dịch liên ngân hàng, quản lý và
điều chuyển vốn; điều hoà thanh khoản; cập nhật lãi suất, nghiên cứu, phát triển
sản phẩm huy động vốn.
 Phòng kế hoạch và đầu tư
− Chịu trách nhiệm về việc tham mưu và thực hiện công tác hoạt động kinh
doanh trên thị trường chứng khoán; xây dựng chính sách đầu tư, sử dụng và huy
động vốn; tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin khách hàng, phòng ngừa rủi ro,

 Phòng thẩm định tài sản:
− Tham mưu Ban Tổng giám đốc ban hành quy định về thẩm định giá áp dụng
cho toàn hệ thống Ngân hàng Kiên Long.Thực hiện thẩm định giá các hồ sơ của
các đơn vị trực thuộc đề nghị.
 Phòng tiếp thị:
− Có nhiệm vụ quản lý hoạt động marketing và phát triển thương hiệu của Ngân
hàng thông qua các chương trình quảng cáo; phân tích nghiên cứu hành vi
khách hàng; thiết kế các ấn phẩm quảng cáo…
 Phòng nhân sự:
− Thực hiện các nghiệp vụ quản lý nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, thi đua –
khen thưởng, đánh giá hiệu quả làm việc, giải quyết các chế độ, chính sách cho
người lao động…
− Tham gia soạn thảo, chỉnh sửa, hoàn thiện các chế độ, chính sách quản lý nhân
sự.
− Tư vấn, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc công tác quản lý nhân sự.
 Phòng hành chính – quản trị:
− Thực hiện thống nhất các quy định về lập và quản lý các văn bản. Cấp phát biểu
mẫu, công cụ lao động, văn phòng phẩm theo yêu cầu của các đơn vị.
xi

− Tham mưu kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tình hình mới cho Ban lãnh đạo
trong công tác tuyển dụng, tổ chức và quản lý nhân sự.
 Phòng pháp chế và xử lý nợ:
− Công tác pháp chế là theo dõi cập nhập phổ biến các văn bản mới ban hành có
liên quan đến thể chế và hoạt động của ngân hàng. Công tác xử lý nợ tiến hành
xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của pháp luật.
 Phòng công nghệ thông tin:
− Có trách nhiệm tham mưu trực tiếp cho Ban giám đốc về công nghệ thông tin,
quản trị hệ thống công nghệ thông tin. Thực hiện công tác quản lý trung tâm dữ
liệu đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong hệ thống ngân hàng…
 Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
− Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán trong nội bộ ngân hàng để phát hiện và kịp
thời khắc phục những sai sót xảy ra. Ngoài ra, phòng còn phối hợp chặt chẽ với
một số phòng ban khác để thực hiện công tác kiểm tra đơn vị.
 Phòng phát triển mạng lưới:
− Thực hiện công tác khảo sát, thu thập thông tin về văn hóa, kinh tế xã hội để
mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng trên khắp cả nước.
3. Tổ chức công tác kế toán
Ngân hàng TMCP Kiên Long thực hiện mô hình giao dịch hai cửa, tách rời
trách nhiệm ghi chép và bảo quản tiền mặt. Trách nhiệm ghi chép và xử lý nghiệp vụ
thuộc về phòng Kế toán, còn trách nhiệm thu – chi và bảo quản tiền mặt thuộc về bộ
phận Ngân quỹ trực thuộc Phòng Đầu tư & Ngân quỹ.
3.1 Giới thiệu chung về tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất,
Thủ trưởng lãnh đạo. Phòng Kế toán chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Tổng
xii
giám đốc. Trưởng phòng là người đứng đầu phòng Kế toán, chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về việc điều hành và lãnh đạo công việc của phòng Kế toán.
Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế toán gồm Trưởng phòng, Phó phòng, các tổ
trưởng và nhân viên. Số lượng nhân sự của Phòng Kế toán do Tổng giám đốc quyết

định, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển mạng lưới hoạt động của Ngân hàng và yêu cầu
công việc thực tế tại Phòng Kế toán.
Phòng Kế toán gồm có các tổ chuyên trách như sau:
- Tổ công tác kế toán tổng hợp
- Tổ công tác kế toán chi tiết
Trưởng Phòng Kế toán do trực tiếp Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ủy quyền
cho Tổng giám đốc Ngân hàng bổ nhiệm. Phó Phòng Kế toán, tổ trưởng các tổ chuyên
trách do Tổng giám đốc bổ nhiệm theo đề nghị của Phòng Tổ chức – Hành chính.
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Phòng Kế toán
3.2 Chức năng của Phòng Kế toán
xiii
Trưởng phòng
Phó phòng
Tổ công tác
kế toán tổng hợp
Tổ công tác
kế toán chi tiết
− Tổ chức và quản lý công tác kế toán, tài chính của ngân hàng hoạt động theo
đúng quyết định của ngân hàng và của Nhà nước, giúp Tổng giám đốc ngân
hàng điều hành, quản lý nguồn vốn và tài sản của ngân hàng một cách chính
xác, an toàn, hiệu quả và phát triển vốn theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
− Tham mưu và xây dựng kế hoạch về công tác Kế toán, tài chính.
3.3 Nhiệm vụ của Phòng Kế toán
− Tính toán, ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của ngân
hàng một cách đầu đủ, chính xác tuyệt đối, trung thực, kịp thời và có hệ thống.
− Tổ chức và thành lập đầy đủ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, tổ chức bảo
quản và lưu trữ các chứng từ Kế toán, các tài liệu, dữ liệu kế toán theo đúng
quy định của Nhà nước và của Ngân hàng.
− Đảm bảo việc sử dụng hợp lý tiền vốn, việc thu chi, thanh toán đúng chế độ,

đúng đối tượng, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tài chính.
− Bảo vệ tài sản của ngân hàng, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng
tham ô, lãng phí, kết hợp với các phòng ban, các đơn vị kiểm kê tài sản của
ngân hàng theo định kỳ và đột xuất.
− Tổ chức thực hiện quyết toán tài chính theo đúng chế độ và quy định của Nhà
nước, thành lập và gửi Báo cáo Tài chính một cách đầy đủ và kịp thời theo quy
định.
− Phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động của ngân hàng, qua đó tham
mưu cho Tổng giám đốc tổ chức quản lý hoạt động tài chính phục vụ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
− Tính toán và nộp các khoản thuế cho Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định
của Nhà nước và phù hợp với kết quả kinh doanh của ngân hàng.
− Tính toán và trích lập đầy đủ các quỹ, tổ chức phân phối thu nhập theo đúng
chế độ và chính sách.
− Tổ chức khai thác và sử dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán, công tác
quản lý đạt hiệu quả, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
− Cung cấp đầy đủ và kịp thời các số liệu, tài liệu trong việc điều hành kinh
doanh cho các cấp lãnh đạo của ngân hàng, lập và gửi lên các cơ quan quản lý
của Nhà nước đầy đủ và đúng hạn các báo cáo thường xuyên và định kỳ.
− Phối hợp với các phòng ban và đơn vị trực thuộc ngân hàng để điều hành tốt
công việc chung của ngân hàng.
xiv
− Chấp hành, thực hiện các công việc khác do Tổng giám đốc giao.
3.4 Tổ công tác kế toán tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ sau :
3.4.1 Xây dựng và thiết lập hệ thống kế toán thống nhất toàn ngân hàng
− Xây đựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho toàn ngân hàng.
− Thành lập và hướng dẫn thực hiện hệ thống sổ sách, mẫu biểu kế toán, thống kê
thống nhất toàn ngân hàng theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, quy
định của Nhà nước và của ngân hàng.
− Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính, quy trình hướng dẫn thực

hiện nghiệp vụ, nguyên tắc thực hiện chứng từ trong công tác kế toán tài chính
của ngân hàng.
− Nghiên cứu việc xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế cho ngân hàng
3.4.1.1Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của các đơn vị trực thuộc
trong ngân hàng.
− Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện định mức thu chi trong toàn ngân hàng.
− Kiểm tra thực hiện các quy trình nghiệp vụ, nguyên tắc thể hiện chứng từ trong
công tác hạch toán kế toán của ngân hàng.
3.4.2 Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, thống kê của Ngân hàng
− Làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị
bên ngoài để đề xuất các đơn vị có liên quan thực hiện.
− Xử lý, kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo số liệu kế toán của toàn ngân hàng.
− Lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo thống kê và báo cáo số liệu khác cho
ngân hàng Nhà nước, các cơ quan Nhà nước: Tài chính, Thanh tra, Thống kê,
Kiểm toán và lập báo cáo thuế.
3.4.3 Thực hiện công tác kế toán quản trị
− Xây dựng và thực hiện hệ thống báo cáo quản trị cho các cấp lãnh đạo của
Ngân hàng.
− Xây dựng và phân tích các chỉ tiêu tài chính
− Nghiên cứu giải pháp phân tích và phân tích giá thành sản phẩm.
3.5 Tổ công tác kế toán chi tiết thực hiện kế toán chi tiết các mảng sau:
− Kế toán lao động tiền lương và chi phí điều hành
− Kế toán Tài sản cố định, Xây dựng cơ bản, Công cụ dụng cụ
xv
− Kế toán huy động vốn và cho vay
− Kế toán các hoạt động dịch vụ
− Kế toán đầu tư, góp vốn liên doanh.
Ngoài ra tại các chi nhánh của Ngân hàng đều có bô phận kế toán riêng theo cơ
cấu như sau:
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các chi nhánh

Trưởng phòng/ Phó phòng: Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành bộ phận kế
toán tại chi nhánh và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh.
− Kế toán tiền vay: Theo dõi, chi chép và xử lý các nghiệp vụ liên quan đến vốn
vay và lãi vay.
− Kế toán tiết kiệm: Theo dõi và xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng của khách hàng
− Kế toán thanh toán: Theo dõi, ghi chép và xử lý các nghiệp vụ thanh toán trong
nước, liên ngân hàng và thanh toán quốc tế.
4. Mạng lưới hoạt động
Hiện Kienlong Bank đã có mạng lưới hoạt động tại các vùng trọng điểm trong
cả nước với 17 chi nhánh và 50 phòng giao dịch. Phấn đấu đến năm 2015 sẽ có 150
Chi nhánh và Phòng Giao dịch trong cả nước.
HÀ NỘI
- Chi nhánh Hà Nội
- Phòng giao dịch Bạch Mai
ĐỒNG THÁP
- Chi nhánh Đồng Tháp
- Phòng giao dịch Hồng Ngự
xvi
Trưởng phòng/ Phó phòng
Kế toán tiền vay Kế toán tiết kiệmKế toán thanh toán
- Phòng giao dich Láng Hạ
- Phòng giao dịch Đồng Xuân
TP.HẢI PHÒNG
- Chi nhánh Hải Phòng
- Phòng giao dịch Lạch Tray
- Phòng giao dịch Ngô Quyền
- Phòng giao dịch Trần Nguyên
Hãn
ĐÀ NẴNG

- Chi nhánh Đã Nẵng
- Phòng giao dịch Cai Lang
- Phòng giao dịch Hòa Khánh
DAKLAK
- Chi nhánh Daklak
- Phòng giao dịch Tân Lập
KHÁNH HÒA
- Chi nhánh Khánh Hòa
- Phòng giao dịch Diên Khánh
- Phòng giao dịch Vĩnh Hải
- Phòng giao dịch Ninh Hòa
AN GIANG
- Chi nhánh An Giang
- Phòng giao dịch Châu Đốc
- Phòng giao dịch Tân Châu
BẠC LIÊU
- Chi nhánh Bạc Liêu
- Phòng giao dịch Hộ Phòng
HẬU GIANG
- Chi nhánh Hậu Giang
- Phòng giao dịch Long Mỹ
PHÚ QUỐC
- Chi nhánh Phú Quốc
- Phòng giao dịch An Thới
KIÊN GIANG
- Chi nhánh Rạch Giá
- Phòng giao dịch An Biên
- Phòng giao dịch Bến Nhứt
- Phòng giao dịch Gò Quao
- Phòng giao dịch Hà Tiên

- Phòng giao dịch Hòn Đất
- Phòng giao dịch Kinh Tám
- Phòng giao dịch Rạch Sỏi
- Phòng giao dịch số 2
- Phòng giao dịch số 3
- Phòng giao dịch số 4
- Phòng giao dịch Tân Hiệp
- Phòng giao dịch Tân Thành
- Phòng giao dịch Vĩnh Thuận
TRÀ VINH
- Chi nhánh Trà Vinh
- Phòng giao dịch Duyên Hải
- Phòng giao dịch Tiểu Cần
VĨNH LONG
− Chi nhánh Vĩnh Long
xvii
BẾN TRE
- Chi nhánh Bến Tre
- Phòng giao dịch Bình Đại
- Phòng giao dịch Ba Tri
BÌNH DƯƠNG
- Chi nhánh Bình Dương
- Phòng giao dịch Lái Thiêu
- Phòng giao dịch Bến Cát
CẦN THƠ
- Chi nhánh Cần Thơ
- Phòng giao dịch Cái Răng
- Phòng giao dịch Thốt Nốt
- Phòng giao dịch Ô Môn
TP.HCM

- Chi nhánh Sài Gòn
- Phòng giao dịch An Lạc
- Phòng giao dịch Bình Tây
- Phòng giao dịch Đầm Sen
- Phòng giao dịch Gò Vấp
- Phòng giao dịch - Ngô Gia Tự
- Phòng giao dịch Quận 12
- Phòng giao dịch Thủ Đức
- Phòng giao dịch Tân Bình
- Phòng giao dịch Tân Sơn Nhì
- Phòng giao dịch Tùng Thiện Vương
5. Các nghiệp vụ Ngân hàng chủ yếu
Sản phẩm Kiên Long phục vụ đa dạng các đối tượng trên nền tảng công nghệ
thông tin hiện đại phù hợp với nhu cầu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng
hiện đại và các dịch vụ khác.
• Dịch vụ khách hàng cá nhân:
o Huy động vốn.
o Tài trợ vốn cho các lĩnh vực: kinh tế gia đình, bất động sản, tiêu dùng,
dịch vụ tài khoản, chuyển tiền …
• Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
o Bảo lãnh thị trường nội địa và quốc tế
o Tài trợ thương mại
o Tài trợ dự án
o Đồng tài trợ
xviii
• Ngân hàng hiện đại: Kienlong Bank đang tiến hành chọn lọc, thương lượng
với các đối tác để triển khai sớm hệ thống CoreBanking tạo tiện ích cho khách
hàng.
o Internet Banking
o Mobile Banking

o Home Banking
• Các dịch vụ khác:
o Dịch vụ Western Union
o Phát hành và đưa vào khai thác hệ thống thẻ ATM và các sản phẩm có
liên quan
Với dịch vụ khách hàng đa dạng giúp Kiên Long đứng vững trong 15 năm
hoạt động, chuyển từ ngân hàng chỉ hoạt động chủ yếu ở vùng nông thôn sang hoạt
động rộng khắp cả nước với nhiều chi nhánh và PGD.
6. Tình hình hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Kiên Long
Với mục tiêu là mở rộng quy mô hoạt động phù hợp với năng lực quản lý của
ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, chính vì vậy mà tốc độ tăng
trưởng của ngân hàng luôn được duy trì ở mức độ cao. Sự tăng trưởng của ngân hàng
được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
• Tổng tài sản của Kienlong Bank đạt gần 12.628 tỷ đồng, tăng 69% so năm 2009.
• Vốn điều lệ tăng từ 1,2 tỷ đồng năm 1995 lên 3.000 tỷ đồng năm 2010 tăng 2500
lần, hoàn thành lộ trình tăng vốn điều lệ theo quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
• Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu năm 2008 là 48.14%, năm 2009 là 19.74%, năm 2010
là 21.41%.
• Vốn huy động tăng từ 3,4 tỷ đồng năm 1995 lên 9.217 tỷ đồng năm 2010.
Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng thực hiện tốt công tác phát triển mạng
lưới, huy động vốn, đa dạng hóa về sản phẩm, dịch vụ như: thanh toán thẻ, sec du lịch,
xix
dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước và ngoài nước, thu đổi, mua bán ngoại tệ, dịch
vụ Western Union và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác thông qua
tài khoản của khách hàng.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chủ yếu ở NH TMCP Kiên Long
năm 2008 – 2010
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009

Tăng trưởng
2009/2008(%)
2010
Tăng trưởng
2010/2009(%)
Tổng tài sản 2.939 7.478 154 12.628 69
Vốn điều lệ 1.000 1.000 0 3.000 200
Dư nợ cho vay 2.195 4.874 122 7.008 44
Vốn huy động 1.845 6.286 241 9.217 47
Lãi trước thuế 51 120 135 258 115
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Kiên Long)
Trong năm qua, tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, với sự suy thoái của các
nền kinh tế lớn trên thế giới đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Những
biện pháp thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước nhằm kềm chế lạm phát đã gây ra
những ảnh hưởng nhất định cho các NHTM, phần nào hạn chế mức độ tăng trưởng
huy động vốn. Trước tình hình khó khăn chung đó, Ban lãnh đạo Ngân hàng Kiên
Long đã đề ra những chủ trương, biện pháp, những chương trình khuyến mãi, chương
trình chăm sóc khách hàng, lãi suất linh động, phù hợp nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra. Kết quả đạt được như sau:
xx
• Dư nợ cho vay đạt 7.008 tỷ đồng, hoàn thành 63,7% kế hoạch năm 2010, tăng
43,8% so với thực hiện năm 2009. Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ toàn ngân hàng là
3,8% (kế hoạch là ≤ 2%).
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ cho vay NH TMCP Kiên Long 2008 – 2010.
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Dư nợ 2.195 4.874 7.008
-Cho vay SXKD 982 1.508 4.193
-Cho vay tiêu dùng 270 2.630 1.458
-Cho vay nông nghiệp 943 736 1.357

Biểu đồ 1.1: Dư nợ cho vay NH trong hai năm 2009, 2010.

• Tổng số dư huy động đạt 9.217 tỷ đồng tăng 47% so với năm 2009. Trong đó số
dư tiền gửi thị trường 1 (tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, ký quỹ) đạt 6.597
xxi

×