Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Dự án xây dựng siêu thị tại xã hương mạc thị xã từ sơn ,tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.35 KB, 46 trang )

Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Dự án
XÂY DỰNG SIÊU THỊ TẠI XÃ HƯƠNG
MẠC ,THỊ XÃ TỪ SƠN ,TỈNH BẮC NINH
Nhóm 7
Họ và tên Mã sinh viên
Đỗ Bình Dương CQ514183
Hà Thị Dung CQ514152
Đinh Nhật Vương CQ515243
Nguyễn Hoàng Huy CQ514428
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
MỤC LỤC
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Dự án
XÂY DỰNG SIÊU THỊ TẠI XÃ HƯƠNG
MẠC ,THỊ XÃ TỪ SƠN ,TỈNH BẮC NINH
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ,Quyết định số: 175/QĐ-
TTg về Phê duyệt chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt
Nam đến năm 2020
- Hệ thống các văn bản về phát triển kinh tế Bắc Ninh ,quy hoạch chung
xây dựng thị trấn Từ Sơn
Quyết định số 60/2001/QĐ-UB ngày 26-6-2001 ban hành quy định ưu
đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 104/2002/QĐ_UB ngày 30/8/2002 bổ sung một số điều
của quy định ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của


Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội
- Chỉ thị số 06/04/2011 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (CPI)
- Quyết định số 192/QĐ-SXD ngày 20/08/2010 của Sở Xây dựng Bắc
Ninh phê duyệt kế hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 về chủ trương “đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp làng nghề và khu nhà ở kết hợp dịch vụ
thương mại xã Hương Mạc, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
-Thủ tướng Chính phủ vừa đồng ý UBND tỉnh Bắc Ninh chuyển mục
1
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
đích sử dụng 512,7 ha đất để thực hiện 39 dự án, công trình cấp bách trong
năm 2011 trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai. Trong đó
có dự án Xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu dịch vụ làng nghề xã Hương
Mạc, thị xã Từ Sơn;
2.Tình hình kinh tế ảnh hưởng đến sự ra đời của dự án
a.Tình hình kinh tế xã hội chung của đất nước
Kinh tế giai đoạn 2006-2011 với tốc độ tăng trưởng cao trung bình 6-7%
/năm.Nước ta đã thoát khỏi nước có thu nhập thấp để trở thành nước có thu
nhập trung bình thấp với thu nhập bình quân đầu người trên 2000USD/năm
Cơ cấu kinh tê chuyển dịch theo hướng tích cực :Nông lâm ,thủy sản tiếp
tục giảm từ 30% xuống 15% giai đoạn 2006-2010,tỷ trọng công nghiệp,xây
dựng ngày càng tăng từ 36% tăng lên 43% cùng thời kỳ, khu vực dich vụ
ngày càng đóng vai trò quan trọng tăng từ 33% năm 2006 lên 42% năm 2010
Trong đó hoạt động dịch vụ diễn ra rất sôi động
Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2011 ước
tính đạt 2004,4 nghìn tỷ đồng, tăng 24,2% so với năm 2010, nếu loại trừ yếu
tố giá thì tăng 4,7%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ

tiêu dùng năm nay, kinh doanh thương nghiệp đạt 1578,2 nghìn tỷ đồng,
chiếm 78,8% tổng mức và tăng 24,1% so với năm trước; dịch vụ đạt 181
nghìn tỷ đồng, chiếm 9,0% và tăng 22,1%
b.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh hiện nay là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất miền bắc cũng như của cả nước. Năm 2010, BN tăng trưởng
17.86% cao nhất từ trước đến nay và tính chung trong giai đoạn 2006-2010
Bắc Ninh tăng trưởng 15.3%.
Năm 2011 trong bối cảnh kinh tế trong nước rất khó khăn, Bắc Ninh vẫn
đạt tốc độ tăng trưởng lên đến 16.2%, một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
2
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
cả nước.
Công nghiệp Bắc Ninh duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước trong
những năm vừa qua.Đến năm 2010,giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
đạt trên 36.880,6 tỷ (so với giá cố định 1994), tăng 57,3% so với năm 2009 và
trở thành tỉnh có qui mô công nghiệp đứng thứ 9 cả nước. Năm 2011 Bắc
Ninh tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng trên 70%, cũng là tốc độ tăng trưởng cao
nhất cả nước, đạt giá trị 65 ngàn tỷ, vươn lên trở thành tỉnh có qui mô công
nghiệp đứng thứ 6 cả nước sau TP HCM, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Bà
Rịa - Vũng Tàu (tính cả dầu thô, khí đốt).
Năm 2011 có tổng thu ngân sách đạt mốc 7 nghìn 100 tỷ,là năm đầu
tiên Bắc Ninh đã ổn định ngân sách và là một trong 13 tỉnh đã có đóng góp
ngân sách cho TW.
GDP bình quân đạt 2125USD/1 người, là một trong những tỉnh dẫn đầu
miền Bắc. Năm 2011, BN cũng đạt kim ngạch xuất khẩu là 7.414 triệu USD ,
và là một tỉnh xuất siêu, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng đạt 22.000 tỷ đồng.
Năm 2010, Bắc Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng

thứ 6 ở Việt Nam
Cơ cấu GDP 3 nhóm ngành CN&XD-DV-NN là 64.8%-24.2%-11%
(2010).
Hiện tại BN đã và đang xây dựng 15KCN tập trung qui mô lớn và
hàng chục khu-cụm CN vừa và nhỏ. Số vốn FDI của BN đứng thứ 7 cả nước
và thứ 2 vùng KT trọng điểm phía bắc. BN có tiếng với việc thu hút các nhà
đầu tư lớn như Canon,SamSung,Nokia,ABB
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội của Cục Thống kê tỉnh Bắc
Ninh)
Cơ sở hạ tầng :Đến nay địa bàn tỉnh đã có o4 đơn vị chủ yếu tham gia
vào trong lĩnh vực viễn thông đó là: Vinaphone, Mobile phone, Evnphone và
3
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Viettel đã có 100% huyện, thị có lưới điện quốc gia, 100% số xã có điện ,tổng
số máy điện thoại huyện Từ Sơn 12.740 máy, chiếm 14,9%
. Giao thông vận tải
Đường bộ có các quốc lộ 1A, cao tốc 1B (Hà Nội - Lạng Sơn), cao tốc
Nội Bài - Bắc Ninh nằm trên đường quốc lộ 18 nối sân bay quốc tế Nội Bài
với Thành phố Hạ Long và cảng Cái Lân, Quảng Ninh và đường 38 nối Bắc
Ninh với tỉnh Hải Dương.
Đường sắt: có tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội-Hữu Nghị Quan.
Đường thủy: qua sông Cầu, sông Thái Bìnhvà sông Đuốngnối ra sông
Hồng; các sông nhỏ như sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Côi,
sông Bùi, ngòi Tào Khê (nay không còn), sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng
Bình.
Như vậy,điều kiện kinh tế xã hội đều thuận lợi cho việc hình thành dự án
,từ việc đảm bảo các yếu tố đầu vào (môi trường đâu tư,cơ sở hạ tầng đến thị
trường đầu ra đầy tiềm năng (tốc độ tăng trưởng cao ,thu nhập người dân
được cải thiện ,nhu cầu về dịch vụ tiêu dùng gia tăng )

3.Điều kiện tự nhiên ,tiềm năng phát triển kinh doanh dịch vụ vùng
a.Vị trí địa lý
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có
mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
4
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
- Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A,
quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông
Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và
du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
- Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ
hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, giá trị lịch sử văn hoá đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị
trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ sản,
vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ Bắc Ninh cũng là
địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng
lưới gia công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng

kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến
nông sản và dịch vụ du lịch.
- Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa
Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính
với Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát triển
quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách
triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị
hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các
điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà
nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định
với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
5
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
b.Tiềm năng phát triển hoạt động dịch vụ
Siêu thị là một hình thức bán hàng mới khá thuận tiện.Nó có ưu điển khá
rõ nét như bán lượng hàng lớn chủng loại hàng hóa đa dạng chất lượng đảm
bảo giá hàng không quá cao phục vụ lịch sự chu đáo đi kèm theo trung tâm
ẩm thực và giải trí .Theo nhịp sống ngày càng nhanh hơn thời gian dành cho
mua sắm cũng sẽ ít đi do đó hình thức bán hàng này sẽ thay thế các hình thức
bán hàng truyền thống.
Hương Mạc là một xã của thị xã Từ Sơn.Từ Sơn là thị xã cửa ngõ của
tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung
tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh Bắc Ninh (sau Thành phố Bắc
Ninh).Nó nằm cạnh làng nghề Đồng Kỵ là làng nghề đồ gỗ mĩ nghệ và trường
Đại học thể dục thể thao Từ Sơn có hệ thống cơ sở giao thông khá thuận tiện.
Khu vực tập trung lượng người trẻ tuổi lớn ưu thích náo nhiệt và hoạt
động thích đi mua sắm và lựa chọn hàng hóa nên hình thức bán hàng trong
siêu thị sẽ được nhiều người ưa thích .Các công nhân trong khu làng nghề

sinh viên trong trường ĐH và dân của xã và các xã xung quanh sẽ là lượng
khách hàng tiền năng của siêu thị.
Theo đà phát triển của thị xã thu nhập của người dân sẽ được nâng cao
do đó nhu cầu về các sản phẩm có chất lượng cao sẽ tăng lên .
Do nằm gần Hà Nội nên hình thức mua sắm trong siêu thị đã không còn
quá xa lạ với người dân khu vực.
Ngoài ra trong khu vực lân cận chưa có siêu thị khác cạnh tranh.Giá đất
của khu vực này cũng không cao như trong làng nghề Đồng Kỵ
Trên nhiều phương diện Hương Mạc có điều kiện tốt để phát triển dự án
này.Nó không chỉ có lượng khách hàng lớn với thu nhập khá và sức mua
cao ,giao thông thuận tiện cho mua hàng cũng như đi lại mà còn có chi phí về
đất đai thấp hơn khu vực khác.Do đó đây là một dự án có triển vọng để đầu
6
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
tư.
4.Điều kiện về dân số và lao động
a.dân số (số liệu 2007)
Toàn tỉnh có
1.028.844 người
Thành thị 138.666 người
Nông thôn 890.178 người
Thu nhập bình quân đầu người
b.Lao động(số liệu 2007)
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 62.15% tổng dân số
Tỷ lệ lao động qua đâò tạo khoảng 40%
Toàn tỉnh 626.097 người
Thị trấn Từ Sơn 78.899 người
Tỷ lệ thất nghiệp 3.84%,tương đương khoảng 24 ngàn người
Như vậy chuyển dịch cơ cấu lao động là yếu tố quan trọng quyết định

chất lượng tăng trưởng, mức sống dân cư. Nguồn nhân lực vừa là nhân tố tạo
nên môi trường đầu tư tiềm năng ở Bắc Ninh vừa là chủ thể hoàn thiện môi
trường đó.
5.Hệ thống các chính sách kinh tế liên quan đến dự án
Đưa dịch vụ trở thành kênh lưu thông hàng hóa cho sản xuất tại các khu
công nghiệp,thúc đẩy ngành nông nghiệp,thủy hải sản và chế biến công
nghiệp phát triển
-Chủ trương bình ổn giá cả,kiềm chế lạm phát của nhà nước,xây dựng
nông thôn mới,phát triển đồng bộ kinh tế vùng tạo điều kiện cho hoạt động
của các siêu thị,trung tâm thương mại
- Chính sách ưu đãi ,khuyến khích đầu tư đối với lĩnh vực dịch vụ, hoạt
7
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
động kinh doanh trong cụm công nghiệp ,làng nghề nông thôn và vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc (nghị định 108/2006 hướng dẫn thi hành Luật đầu tư)
- Chính sách ưu đãi về thuế của tỉnh
Ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất nguyên thổ:
+Được miễn tiền thuê đất 07 năm đối với: Dự án kinh doanh dịch vụ
trong KCN nếu trực tiếp nộp tiền thuê đất cho nhà nước.
+Được miễn tiền thuê đất 11 năm đối với:Dự án sản xuất kinh doanh
trong KCN (khi trực tiếp nộp tiền thuê đất cho Nhà nước).
- Thực hiện cơ chế ‘một cửa”liên thông ,theo Quyết định số 58 /QĐ-
KHĐT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc
Ninh),giải quyết công việc chỉ phải đến một nơi duy nhất đó là bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật thuế giá trị gia tăng minh bạch thông tin cho người mua
và người bán
Như vậy ,Xem xét các các chính sách kinh tế vĩ mô của tỉnh cho thấy

việc triển khai dự án phù hợp với các định hướng ,chính sách mà Nhà nước đề
ra.Do đó,dự án sẽ nhận được sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
8
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
II.Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội,phát triển vùng có liên quan
đến dự án
1.Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước
1.1. Về kinh tế,xã hội
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với
năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm khoảng 85% trong GDP
-Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ
đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
-Lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao
động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5- 2%/năm;
1.2.Về môi trường
Cải thiện chất lượng môi trường. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới
thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô
nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt
tiêu chuẩn về môi trường.
2.Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh
2.1 Quy hoạch kinh tế
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ phía Đông Bắc của
thủ đô Hà Nội, trong những năm qua, Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu
đáng kể về cả kinh tế - văn hóa và xã hội. Bắc Ninh sẽ còn tiến xa hơn nữa
trên bước đường hội nhập nếu biết khai thác và phát huy triệt để tiềm năng và

thế mạnh của mình. Để có những bước phát triển bền vững và đột phá trong
giai đoạn mới, Bắc Ninh đã đề xuất và lựa chọn phương án quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
9
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 13-14%; trong đó
công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 15-16%, dịch vụ tăng 13,5-14,5%,
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,7-2%. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản khoảng 6,2%, công nghiệp và xây dựng 69,4%, dịch vụ 24,4%. GDP bình
quân đầu người đạt 3.500 USD (giá thực tế).
- Giá trị sản xuất công nghiệp 60.000 tỷ đồng; nông nghiệp 2.800 tỷ
đồng; phấn đấu đến năm 2015 số xã đạt tiêu chí nông thôn mới là 50%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 26,2%, đến năm 2015
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4 tỷ USD; nhập khẩu tăng bình quân hàng năm
24,9%, đạt 3,5 tỷ USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 8.500 tỷ đồng, tăng bình quân
13,6%/năm, trong đó thu nội địa tăng bình quân 19,3%/năm; vốn đầu tư xã
hội hàng năm đạt 45-50% GDP.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội, thực hiện giảm nghèo. Tỷ lệ
thất nghiệp thành thị còn 3,2%; tỷ trọng lao động phi nông nghiệp đạt 70%; tỷ
lệ lao động qua đào tạo là 60%, trong đó nông thôn 45%; giải quyết việc làm
bình quân hàng năm 26-27 nghìn lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm, phấn đấu đến năm 2015 còn
2,2% (theo tiêu chí mới).Thu nhập bình quân đầu người đạt 50 triệu
đồng/năm, trong đó khu vực nông thôn là 36 triệu đồng/năm.
2.2.Quy hoạch sử dụng đất
Dựa trên những đặc tính nông hóa, thổ nhưỡng và những điều kiện khác
như khí hậu, sinh thái, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, tỉnh đã quy hoạch
sử dụng đất như sau: đất nông nghiệp chiếm khoảng 46%, đất phi nông

nghiệp chiếm khoảng 54% tổng diện tích.
2.3.Quy hoạch phát triển dân cư, đô thị
Trong thời gian tới tỉnh tiếp tục đầu tư và phát triển thành phố Bắc Ninh,
thị xã Từ Sơn và các thị trấn huyện lỵ khác trở thành các đô thị vệ tinh của
thủ đô Hà Nội. Đến năm 2020 hình thành 4 thị xã mới được phát triển từ các
10
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
thị trấn: thị trấn Hồ, thị trấn Chờ, thị trấn Lim, thị trấn Phố Mới; cân bằng
giữa dân số nông thong và thành thị, đồng thời bố trí lại cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng hiệu quả.
2.4.Quy hoạch thương mại – dịch vụ
Mở rộng và phát triển thị trường trong tỉnh, với các tỉnh trong vùng, cả
nước và thị trường xuất khẩu. Trong đó đặc biệt chú trọng đến thị trường Hà
Nội, vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Quảng Ninh – Hải Phòng, vùng Đông
Bắc. Hình thành các trung tâm thương mại và xúc tiến thương mại cấp tỉnh.
Đầu tư và quản lý tốt hệ thống chợ, hợp tác xã thương mại, cửa hàng bán lẻ,
siêu thị…Khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào các hoạt
động thương mại.
2.5.Quy hoạch môi trường
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững, Bắc Ninh đã đề ra những mục
tiêu có tính định hướng đến năm 2020. Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng
ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường: Phấn đấu
80% cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận; 100% khu đô thị,
khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 30%
chất thải thu gom được tái chế công nghiệp; 100% dân số thành thị và 90%
dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, 100% sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu và 50% hàng tiêu dùng trong tỉnh được ghi nhận đạt tiêu chuẩn ISO
14001.
Kết luận :

Như vậy,trên cơ sỏ xem xét những điều kiện thuận lợi về kinh tế xã
hội,điều kiện tự nhiên,lao động ,các định hướng quy hoạch phát triển ngành
vùng cho thấy việc đầu tư xây dựng chuỗi siêu thị mini tại xã Hương Mạc,thị
trấn Từ Sơn là vô cùng cần thiết ,nó không những đáp ứng nhu cầu mua sắm
của người dân mà còn góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội ( tạo
việc làm ,nâng cao chất lượng cuộc sống… ) và phù hợp với định hương
chiến lược
11
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
CHƯƠNG II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KHÍA CẠNH THỊ
TRƯỜNG DỰ ÁN SIÊU THỊ NỘI THẤT TẠI
XÃ HƯƠNG MẠC, THỊ XÃ TỪ SƠN
.I.Hiện trạng cầu dịch vụ mua sắm và nhu cầu mua sắm
Nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng phục vụ đời sống con người là 1 nhu cầu
thiết yếu và luôn luôn biến đổi Khi thu nhập được nâng cao ,mức sống của người
dân được cải thiện, thì yêu cầu về các hàng hóa nhu yếu phẩm ngày một cao
hơn,người ta không chỉ quan tâm đến số lượng mà quan trọng hơn là chất lượng
hàng hóa ,chất lượng phục vụ .Nếu như trước đây ,hình thức mua sắm chỉ đơn thuần
là mua ở chợ,cửa hàng thì hiện nay xu hướng mua sắm ở chợ ,trung tâm thương mại
được ưa chuộng hơn cả
Bảng.1 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

m
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổn
g
mức
(tỷ

đồn
280.
884
338.
809
398.
525
480.
294
596.
207
746.
200
1009
.800
1197
.480
1661.
6000
200
4.
4000
Tốc
độ
tăng
10.2% 15.2
%
10.8
%
11.3

%
15.4
%
15.6
%
10% 11% 14% 4.7%
_Nhịp sống mỗi ngày một nhanh ,người ta càng quan tâm đến các hình thức
mua sắm nhanh gọn,tiện lợi Và mua sắm ở siêu thị giúp tiết kiệm thời gian do một
lần có thể mua được nhiều một lúc .Mức độ sẵn có,đa dạng của hàng hóa ở siêu thị
cũng tốt hơn các hình thức mua sắm truyền thống khác
_Người dân trong nước ,cũng như khách nước ngoài hay người nước ngoài
12
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
định cư tại Việt Nam ngày một quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe. Siêu thị là
không gian mua sắm sạch phần nào đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm mà
giá cả phải chăng do chính sách bình ổn ,kiểm soát giá trong loại hình này. Phương
thức thanh toán và hình thức phục vụ rất thích hợp cho người nước ngoài và tâm lí
ngại mặc cả của nam giới(bảng 2)
Bảng 2: Tiềm năng khách quốc tế đến Việt Nam
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nghìn
người
2429.7 2927.9 3477.5 3583.5 4229.3 4235.8 3747.4 5000
Tốc
độ
-7.6 20.5 18.8 3 18 0.2 -10.9 34.8
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng. Một phần lớn trong
số họ sang Việt Nam với mục đích tham quan, du lịch, tìm hiểu văn hóa Việt
Nam; một phần sang với mục đích tìm kiếm thị trường kinh doanh, một phần

sang thăm bạn bè, một phần ở lâu dài tại Việt Nam vì công việc. Với mục
đích tìm hiểu văn hóa Việt Nam thì đây là thị trường tiềm năng của dự án
Bảng 3: Cơ cấu chi tiêu của người dân trong nước phân theo vùng
Vùng Tổng chi Chi đời sống Chi khác
Cả nước 1210.7 1138.5 72.2
Thành thị 1827.9 1728 99.9
Nông thôn 950.2 890.6 59.6
ĐB sông
hồng
1441.4 1348.6 93.8
Bắc Trung
bộ
934.1 881.4 52.7
Nguồn : Tổng cục thống kê 2010 ( Đv 1000 VNĐ)
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình quân năm
2009
Trong tổng chi tiêu bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng của người dân trong
nước ,chi cho đời sông( nhu cầu lương thực ,thực phẩm ,may mặc….) vẫn chiếm tỷ
13
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
trọng cao
Bắc Ninh là địa danh với nhiều lễ hội truyền thống là điểm đến cho khách
quốc tế,khách ở vùng lân cận .
Bảng 4: Cơ cấu chi tiêu trung bình một ngày của khách quốc tế đến Việt Nam
Quốc tịch Chi 1 ngày Ăn uống Mua hàng
hóa
Vui chơi
Châu Á 830.96 130.78 136.15 30.69
Singapore 968.24 185.4 156.39 33.75

Thái lan 1017.8 159.41 259.08 37.78
Indonexia 1159.9 217.31 238.87 42.18
Châu Âu 1311.8 269.4 199.29 68.21
pháp 1316.1 520.27 686.91 259.21
Đan mạch 2799.6 272.91 202.6 58.9
Châu Mỹ 1440.8 308.74 203.13 59.9
Cuba 2660 666.67 516.67 200
Nguồn : Tổng cục du lịch 2009( dv USD)
Như vậy khách quốc tế đến Việt Nam chi tiêu nhiều nhất cho ăn uống ,sau đó
là mua sắm rồi mới đến vui chơi giải trí .Như vậy dự án đã cung cấp dich vụ tiêu
dùng đáp ứng nhu cầu của lượng lớn khách hàng tiềm năng này
Bắc Ninh là một thị trường mua sắm và tiêu dùng sôi động, đặc biệt là 5 năm
trở lại đây, khi ngày càng có nhiều khu công nghiệp, cụm làng nghề truyền thống,
thu hút lượng lớn công nhân lao động. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng
mạnh,cụ thể tằng 76,2 lần từ năm 1992 đến 2011
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ (tỷ đồng)
Năm 1992 2011 Năm 2011 so
với 1992
Tổng mức bán lẻ
(tỷ đồng)
182,8 13.929,7 76,2 lần
Tổng trị giá xuất
khẩu
(triệu USD)
2,5 263,7 105,5 lần
Tổng trị giá nhập 0,9 290,7 323 lần
14
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
khẩu

(triệu USD)
2.Hiện trạng cung ứng dịch vụ mua sắm qua siêu thị
Ở một số thành phố lớn như HN, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng …có
khoảng trên dưới 10 siêu thị lớn ,Riêng thành phố Bắc Ninh có khoảng 3 siêu thị
lớn ,thị xã từ Sơn đã có một nhưng ở vùng làng nghề huyện Hương Mạc của thị xã
chưa có loại dịch vụ tương tự canh tranh
Hệ thống các chợ truyền thống : Bắc Ninh có 2 chợ đầu mối lớn và nổi tiếng
Chợ Nhớn ở thành phố Bắc Ninh ,chợ Giầu ở thị xã Từ Sơn
Tuy nhiên, tình trạng những chợ nông thôn được đầu tư xây dựng hàng tỷ
đồng nhưng sau khi hoàn thành vẫn "đắp chiếu”. như chợ Bồ Sơn (phường Võ
Cường), chợ Vũ Ninh (phường Vũ Ninh), chợ Thị Chung (phường Kinh Bắc) hoàn
thành từ nhiều năm nay song đến giờ vẫn bỏ không.
Chợ Bồ Sơn (phường Võ Cường) TP. Bắc Ninh có tổng diện tích hơn
6000m2, với tổng kinh phí đầu tư hơn 10 tỷ đồng, gồm 111 ki-ốt bao quanh và 4
cầu chợ bên trong. Chợ hoàn thành đã 2 năm nay nhưng chưa thể đi vào hoạt động
hay chợ Vũ Ninh được xây dựng từ năm 2007, có diện tích khoảng 4.000m2 với
kinh phí đầu tư hơn 2 tỷ đồng, đã hoàn thành từ lâu, nhưng cũng trong tình trạng
bỏ không
Toàn huyện Quế Võ có 5 chợ trung tâm theo quy mô liên xã như chợ Nội Doi
(xã Đại Xuân), chợ Đông Du (xã Đào Viên), chợ Chì (xã Bồng Lai), chợ Dùng (xã
Hiền Lương), chợ Phủ (xã Việt Hùng) thu hút hoạt động giao thương của nhiều địa
phương lân cận, trong đó một số chợ vẫn còn họp theo phiên.
Kết luận : Cung về loại hình dịch vụ mua sắm qua siêu thị còn manh mún nhỏ
lẻ, chưa đấp ứng đủ cầu
2. Phân tích dự báo cung cầu về sản phẩm truyền thống
2.1. Đối tượng phục vụ của dự án
a. Thị trường mục tiêu
Qua việc nghiên cứu thị trường cung cầu về sản phẩm hàng tiêu dùng,
15
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7

GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
trước mắt, dự án sẽ tập trung vào nhóm khách hàng sau:
-Khách nội tỉnh: tập trung phần lớn là các công nhân, người lao động
trong các làng nghề truyền thống của tỉnh, hay làng nghề bán gỗ Đông Kỵ
nằm trong thị xã, đối tượng có nhu cầu lớn về các mặt hàng nhu yếu phẩm
_Khách đến Bắc Ninh tham gia các lễ hội, đền chùa hàng năm, muốn
mua các sản phẩm truyền thống của vùng cũng như thưởng thức các đặc sản
_Khách từ Hà Nội: Đây là đối tượng khi đến du lịch tại Bắc Ninh, họ
vốn đã quen với hình thức mua sắm qua siêu thị .Đây cũng là đối tượng có
khả năng chi tiêu lớn và nhu cầu lớn về hàng hóa, dịch vụ cao.Đặc biệt, 1
phân nhóm khách hàng còn quan tâm nhiều đến đồ nội thất
-Ngoải ra 1 lượng khách nước ngoài du lich , Việt kiều làm ăn sinh sống
ở Bắc Ninh cũng là đối tượng mà dự án hướng tới.Bởi họ cũng ưa hình thức
mua sắm này hơn việc mua ở chợ, khi mà rào cản về ngôn ngữ khiến cho tâm
lý ngại mặc cả và 1 phần không tin tưởng vào chất lượng và nguồn gốc của
hàng hóa
b. Thị trường tiềm năng
Trong tương lai với tình hình nền Kinh tế quốc gia ngày càng phát triển,
hệ thống đô thị ở Bắc Ninh ngày một mở rộng và thành phố trở thành vệ tinh
của thủ đô, thu hút người dân đến lập nghiệp và định cư tại đây,dân số tăng
thì nhu cầu mua sắm ngày một tăng lên. Nếu thành công những năm đầu, dự
án dự định triển khai mở rộng thêm quy mô để phục vụ tốt nhất nhu cầu từ
phía xã hội dành cho khách du lịch. Vẫn là những khách hàng quen thuộc và
nhắm sâu hơn vào đối tượng khách du lịch trong nước và khách du lịch nước
ngoài với thiên hướng tập trung bán các sản phẩm truyền thống
2.2 Phân tích và dự báo
a.Phân tích cầu Nghiên cứu về các gian hàng bán các loại hàng hóa theo
một số tiêu chí:
***Theo độ tuổi:
16

Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
-Đối tượng từ 5-15 tuổi : có nhu cầu lớn về sữa, thực phẩm dinh dưỡng
các sản phẩm may mặc,giầy dép nhiều màu sắc, khăn giấy, sữa tắm, đồ chơi
ngộ nghĩnh, dồ dùng học tập
-Đối tượng 15-20 tuổi : nhu cầu lớn về thực phẩm ăn nhanh, thiết bị giáo
dục mỹ phẩm, hàng may mặc….
Từ 20 tuổi đến 50 tuổi : Nhu cầu lớn về các đồ dùng gia đình, về thực
phẩm tươi sống, …
Lứa tuổi trên 50 tuổi : Nhu cầu lớn về sản phẳm chăm sóc sức khỏe
***Theo thu nhập : Căn cứ để dự báo doanh thu bán hàng
- Đối tượng có thu nhập trung bình: ( từ 500 nghìn đến 2 triệu đồng ) đối
tượng này bao gồm: người lao động, cán bộ công chức nhà nước, học sinh,
sinh viên mua các sản phẩm với giá rẻ và trung bình ,chủ yếu mua hàng hóa
nhu yếu phẩm …Nhóm thu nhập này phổ biến ở khu vực dự án
- Đối tượng có thu nhập cao (trên 2 triệu đồng) nhu cầu của có là các sản
phẩm độc đáo, chất lượng cao …
b. Dự báo cầu
• Khách hàng trong nước:
Lượng khách hàng trong nước bao gồm khách nội tỉnh và khách ở các
khu vực lân cận đến du lịch vui chơi giải trí sau đó mua các sản phẩm truyền
thống được dự báo căn cứ vào một số tiêu chí sau:
- Dân số cả nước ngày một gia tăng, trung bình hơn 1 triệu lượt
người/năm, dân số Bắc Ninh tăng qua các năm, tỷ lệ người tham gia lao động
có thu nhập tăng đều qua các năm, lao dộng trong các ngành có thu nhập cao
cũng được dự báo tăng lên đều
Bảng 16: Dự báo nguồn cung lao động đến năm 2015, 2020.
Đơn vị tính : Nghìn người
Ngành 2005 2010 2015 2020
Tăng trưởng bình

quân (%/năm)
17
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
2006-
2010
2011-
2015
2016-
2020
1. Dân số trung bình 991,5 1.038,2 1.096,6 1.155,9 0,93 1,10 1,06
2. Nhân khẩu trong độ tuổi
lao động 603,8 652,3 683,4 721,6 1,56 0,94 1,09
3.Lao động cần việc làm 570,5 609,5 644,6 680,6 1,33 1,13 1,09
4.Lao động làm việc trong
các ngành 563,2 593,1 636,9 672,5 1,04 1,43 1,09
a.Nông, lâm nghiệp và
thủy sản 356,3 284,5 216,0 136,0 -4,40 -5,36 -8,84
b.Công nghiệp và xây
dựng 131,7 188,7 256,7 320,0 7,46 6,36 4,50
c.Dịch vụ. 75,2 119,9 164,1 216,5 9,78 6,48 5,70
*Nguồn: Số liệu Thống kê và Kế hoạch.

Theo cơ cấu nhóm tuổi, năm 2015, lao động ở nhóm tuổi 25-34 là
26,45%, nhóm 35-44 chiếm 25,18%, nhóm tuổi trên 45 chiếm 34,37%; đến
năm 2020, cơ cấu này sẽ có dịch chuyển do bắt đầu có sự già hóa dân số, cơ
cấu tỷ lệ tương ứng là: 25,23%, 24,49% và 40,28%. Người dân có cu hướng
nghỉ hưu muộn hơn, như vậy tỷ lệ phụ thuộc người già giảm đi
Năm 2011, thu nhập đầu người đạt khoảng 1.300 USD/người/năm, tăng
132 USD/người/năm so với năm 2010. Trong đó, thu nhập bình quân đầu

người ở thành thị đạt 36,5-37,5 triệu đồng/năm (khoảng 1950 USD). Năm
2011, GDP tăng 10,1 % so với năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt
trên 1850 USD/năm.
- Cơ cấu chi tiêu có sự thay đổi: chi cho ăn uống giảm xuống, chi cho
mua sắm, đi lại, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe tăng lên.
- Căn cứ vào lượng khách thăm quan các di tích lịch sử, các lễ hội truyền
thống hàng năm tại tỉnh. Khu siêu thị sẽ thu hút lượng khách t.
tiềm năng này
- Trong vòng 5 – 10 năm nữa, dân số thành thị của các tỉnh phía Bắc vào
khoảng: 25%, dân số trong độ tuổi có thu nhập chiếm khoảng 40%, tỷ số phụ
18
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
thuộc có xu hướng giảm dần
Tỷ số phụ thuộc



2005

2010

2015

2020

Tỷ số phụ thuộc trẻ em (0-14)




69,8

54,2

35,4

36,1

Tỷ số phụ thuộc người già (65+)


8,4

9,4

9,3

9,9

Tỷ số phụ thuộc chung


78,2

63,6

44,7

46,0


- Căn cứ vào sự phát triển của giao thông vận tải: Sự di chuyển giữa các
vùng n gày càng thuận tiện.
- Tham khảo lượng khách tại một số khu mua sắm tương tự
• Khách quốc tế
Dự báo trên một số tiêu chí:
- Sự phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
- Sự phát triển của giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng Bắc Ninh
- Sự phát triển của các làng nghề truyền thống tại Việt Nam cũng như sự
phát triển của du lịch Việt Nam và cả Bắc Ninh
- Lượng Việt Kiều đặc biệt là những người có quê hương tại Bắc Ninh
- Căn cứ vào số liệu thống kê một số dự án tương tự, số liệu thống kê về
dân số tỉnh Bắc Ninh, và lượng khách đến Bắc Ninh hằng năm
Chỉ tiêu 2005 2010 2015 2020
Dân số
991.5 1.038,2 1.096,6 1.155,9
Khách quốc
tế
225,3 313.1 387,5 431,5
Khách nội
địa
244,6 356,7 457.5 518.9
19
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Đơn vị ( ngìn người )
Như vậy, có thể thấy rằng, con số về dân số cả nước và địa phương
khách du lịch cả trong và ngoài nước không ngừng tăng lên, do đó, không chỉ
trong hiện tại mà cả nhiều năm tới, dự án vẫn có khả năng mở rộng thị trường.
c. Dự báo cung
Dựa trên những nhu cầu, các địa phương đều có kế hoạch bảo tồn, xây

dựng và phát triển các làng nghề truyền thống đi cùng với nó là phát triển du
lịch, phát triển thương mại. Nhiều nhà đầu tư đã nhận thấy rằng, diện mạo
Bắc ninh đang ngày một thay đổi, quá trình công nghiệp hóa ở đây diễn ra
mau lẹ , đầu tư vào thương mại ,dịch vụ sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và
mang lại lợi nhuận lớn và rất ít khi nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng giảm .Do
đó trong những năm tới, loại hình bán hàng truyên thống sẽ giảm và nhường
chỗ cho hình thức bán hàng trong siêu thị . Đó sẽ là những đối thủ cạnh tranh
của tiềm năng làm giảm lợi nhuận siêu ngạch của dự án
3.Khả năng cạnh tranh của dự án
Siêu thị bán hàng tiêu dùng tại Bắc Ninh khi hoàn thành sẽ cạnh tranh
với nhiều cửa hàng bán, đại lý, chợ truyền thống khác trong vùng, trong đó có
những cửa hàng lâu đời, nổi tiếng. Nhưng với tiện ích mà loại hình bán hàng
này mang lại, cung cấp được nhiều hấp dẫn, chất lượng cao cũng như sản
phẩm truyền thống của vùng sẽ thu hút được đông đảo lượng khách hàng tới
mua.
- Siêu thị nằm trong khu Làng nghề truyền thống ĐỒNG KỴ , kết hợp
hài hòa giữa các mặt hàng, cảnh quan thiên nhiên và các công trình kiến trúc,
giữa yếu tố truyền thống và hiện đại, khai thác những yếu tố văn hóa đặc
trưng riêng của từng vùng miền. Siêu thị với nhiều khác biệt và ấn tượng với
đa dạng các mặt hàng mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn.
- Nằm ở khu vực chùa Bái Đính, có cơ sở hạ tầng phát triển, giao thông
thuận tiện nên rất thuận lợi cho khách hàng.
- Các mặt hàng đa dạng, phù hợp với mọi lứa tuổi.
- Các sản phẩm của siêu thị được làm thủ công nên khá tinh tế
4.Các biện pháp quảng cáo
20
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Để giới thiệu siêu thị sản phẩm truyền thống tới khách trong nước và
khách nước ngoài sẽ thực hiện một số biện pháp sau:

- Quảng cáo giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng:
+ Trên truyền hình, đài phát thanh của trung ương và địa phương
+ Kết hợp với tạp chí du lịch để đưa tin
- In các tờ gấp, tờ rơi quảng cáo giới thiệu sản phẩm ( màu sắc, hình ảnh
đẹp)
- In bản đồ du lịch của khu vực xã Hương Mạc kèm theo các tua du lịch
sẽ được thực hiện trong vùng.
- Quảng cáo trên màn hình điện tử
- Tham gia các hội nghị triển lãm hàng thủ công mĩ nghệ
- Khai thác mạng internet quảng cáo
- Phối hợp với các công ty du lịch để cung cấp sản phẩm
- Quảng cáo mạnh vào mùa lễ hội
- Tổ chức các chương trình khuyến mại, giảm giá
- Phối hợp với các làng nghề, tổ chức tìm kiếm các hợp đồng với mức
giá ưu đãi
- Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục theo quy định của cơ quan nhà nước để
được ưu đãi
21
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
CHƯƠNG III
NỘI DỤNG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT DỰ ÁN SIÊU THỊ
SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG
I. Địa điểm của dự án
Hương Mạc là một xã của thị xã Từ Sơn.Từ Sơn là thị xã cửa ngõ của
tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung
tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh Bắc Ninh (sau Thành phố Bắc
Ninh).Nó nằm cạnh làng nghề Đồng Kỵ là làng nghề đồ gỗ mĩ nghệ và trường
Đại học thể dục thể thao Từ Sơn có hệ thống cơ sở giao
Dự án được đặt tại địa điểm này căn cứ vào các yếu tố sau:

 Khu vực tập trung lượng người trẻ tuổi lớn ưu thích náo nhiệt và hoạt
động thích đi mua sắm và lựa chọn hàng hóa nên hình thức bán hàng trong
siêu thị sẽ được nhiều người ưa thích .Các công nhân trong khu làng nghề
sinh viên trong trường ĐH và dân của xã và các xã xung quanh sẽ là lượng
khách hàng tiền năng của siêu thị.
 Theo đà phát triển của thị xã thu nhập của người dân sẽ được nâng
cao do đó nhu cầu về các sản phẩm có chất lượng cao sẽ tăng lên .
Do nằm gần Hà Nội nên hình thức mua sắm trong siêu thị đã không còn
quá xa lạ với người dân khu vực.
 Ngoài ra trong khu vực lân cận chưa có siêu thị khác cạnh tranh.Giá
đất của khu vực này cũng không cao như trong làng nghề Đồng Kỵ
 Trên nhiều phương diện Hương Mạc có điều kiện tốt để phát triển dự
án này.Nó không chỉ có lượng khách hàng lớn với thu nhập khá và sức mua
cao ,giao thông thuận tiện cho mua hàng cũng như đi lại mà còn có chi phí về
đất đai thấp hơn khu vực khác.Do đó đây là một dự án có triển vọng để đầu
tư.
22
Nhóm thực hiện : Nhóm 7 – Lớp lập dự án 7
GVHD : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
2. Mô tả sản phẩm của dự án
Sản phẩm của dự án là :
•Khu trung tâm mua sắm nơi bày bán tập trung các sản phẩm cho sinh
hoạt,các loại sản phẩm cao cấp, .
•Dịch vụ ăn uống
•Cho thuê các gian hàng để thực hiện các hoạt động bán hàng tại trung
tâm
3. Hình thức Đầu tư
Dự án được đầu tư theo hình thức xây dựng mới kết hợp cải tạo cảnh
quan hiện có tạo ra một khu tổ hợp siêu thị đáp ứng nhu cầu thăm qua mua
sắm các sản phẩm phục vu vho vhuyeens du lịch và làm quà mang về.

Xây dựng mới toàn bộ các cơ sở hạ tầng, các công trình phụ trợ trong dự
án.
Nội dung đầu tư:
- Đầu tư xây dựng, lắp đặt các công trình, cơ sở hạ tầng: khu vực trung
tâm thương mai, khu ăn uống và kho hàng
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị cho các khu phòng, các trang thiết bị an
toàn hiện đại
- Đầu tư cải tạo cảnh quan, môi trường tự nhiên (trồng thêm cây xanh
…)
- Đầu tư đào tạo nhân lực có kĩ năng đảm bảo phục vụ, chăm sóc tốt nhất
cho khách hàng
4. Quy mô đầu tư
Hiện tại với số lượng siêu thị ở địa phương còn thiếu .Như trên thì đây
là 1 dự án có quy mô lớn, khu dịch vụ bán hàng chất lượng cao trang thiết bị
hiện đại đòi hỏi quy mô đầu tư tương đối lớn.
Vì vậy, vốn đầu tư dự tính cho dự án là 58 tỷ đồng
23

×