Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng mạng lưới kinh doanh Công ty Cổ phần Quảng cáo và Thương mại sáng tạo Minh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.98 KB, 46 trang )



1.2.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 12


1.2.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 12

Công ty Cổ phần Quảng cáo và Thương mại sáng tạo Minh Đức được thành
lập nhằm cung cấp các sản phẩm quảng cáo độc đáo, mới lạ và đạt hiệu quả cao cho
khách hàng.
Trải qua 4 năm từ khi thành lập từ năm 2008 tới nay, mặc dù tuổi đời còn non trẻ
nhưng những thành công mà công ty thu được rất đáng chú ý. Doanh thu của công
ty cao, tăng đều hàng năm và sản phẩm quảng cáo, chăm sóc khách hàng và bảo
hành tận tình đã giúp công ty dần có vị thế trên thị trường. Để gặt hái được những
thành công đó là cả sự cố gắng, nỗ lực của các cán bộ trong bộ máy quản lý và tận
tâm của những nhân viên, người lao động trong toàn công ty. Song bên cạnh đó còn
có các mặt hạn chế, điểm yếu mà công ty cần khắc phục nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Qua bản khoá luận tốt nghiệp dưới đây, em xin giới thiệu một cách tổng quan
nhất về Công ty Cổ phần Quảng cáo và Thương mại sáng tạo Minh Đức và thị
trường của công ty.
Bài báo cáo gồm 3 phần chính :
- Phần I : Cơ sở chung về phát triển mạng lưới kinh doanh của Công ty Cổ
phần Quảng cáo và Thương mại sáng tạo Minh Đức
- Phần II : Thực trạng mạng lưới kinh doanh Công ty Cổ phần Quảng cáo và
Thương mại sáng tạo Minh Đức
- Phần III : Phương hướng và giải pháp phát triển của công ty Công ty Cổ
phần Quảng cáo và Thương mại sáng tạo Minh Đức
Trong quá trình thực tập với lượng kiến thức thực tế còn ít, và thời gian thực
tập ngắn nên bản báo cáo của em còn có nhiều thiếu sót, em mong nhận được ý kiến
đóng góp từ cô giáo và quý công ty để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Hoàng Đức Thân đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cụ thể cho em và em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ của công ty đã cung cấp tư liệu và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
1

 !"#$%
&'()%*+$+"%
,
--$./0102345361789:0;01.<=>1.?@><=>1.17.02A
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều công ty vào
cùng một lĩnh vực kinh doanh, các công ty sản xuất không thể bán (hoặc khó có thể
bán) trực tiếp sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng cuối cùng, mà họ phải sử
dụng đến "các trung gian Marketing". Thông qua các trung gian, hàng hoá được bán
đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thoả mãn tốt hơn mục tiêu của
công ty và nhu cầu của khách hàng. Chính những người làm nhiệm vụ bán hàng
trung gian này đã tạo nên hệ thống mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty,
đây là một trong 4 yếu tố quan trọng bậc nhất của hệ thống Marketing - Mix.
1.1.1. Cấu trúc và hoạt động mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp
Xét ở tầm vĩ mô, mạng lưới kinh doanh được coi là con đường vận động của
hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Dưới góc độ của người tiêu
dùng, mạng lưới kinh doanh là tập hợp những trung gian nên họ phải mua sản phẩm
với giá cao hơn giá của người sản xuất. Còn đối với người sản xuất, người muốn tổ
chức hệ thống mạng lưới kinh doanh là sự tổ chức các quan hệ bên ngoài (chuyển
quyền sở hữu, đàm phán…), nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ của công ty theo cách thức, chính sách của công ty đặt ra.
Xét dưới góc độ quản lý, mạng lưới kinh doanh được xem như là một lĩnh vực
quyết định trong kinh doanh. Mạng lưới kinh doanh được coi là "một sự tổ chức các
tiếp xúc bên ngoài để quản lý các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu kinh
doanh của nó". Điều này cho chúng ta thấy tầm quan trọng của "quan hệ bên ngoài",

"sự tổ chức mạng lưới ", "các hoạt động kinh doanh "…
Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các chi
nhánh, trung tâm, xí nghiệp, cửa hàng, kho trạm, các đại lý mua bán dược bố trí ở
2
các địa điểm thuận tiện cho hoạt động kinh doanh hàng hoá và dịch vụ của doanh
nghiệp nói chung cũng như từng đơn vị trực thuộc nói riêng. Cấu trúc mạng lưới
kinh doanh là một tập hợp các tổ chức mà công việc kinh doanh được phân chia cho
họ theo những cách thức thích hợp.
Các biến số của cấu trúc mạng lưới :
- Chiều dài mạng lưới : được phản ánh bởi cấp độ trung gian tham gia vào
mạng lưới kinh doanh đó.
- Chiều rộng của mạng lưới : là số lượng các trung gian ở mỗi cấp của mạng
lưới .
Các dạng trung gian tham gia vào mạng lưới kinh doanh.
Các biến số trên tạo nên sự khác nhau của từng hệ thống mạng lưới kinh doanh .
Bất cứ hoạt động nào cũng hướng tới một mục đích nhất định. Và mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp cũng không phải là một ngoại lệ. Mạng lưới kinh doanh
của doanh nghiệp được xây dựng và phân bố một cách hợp lý tối ưu đảm bảo cung cấp
hàng hoá và các dịch vụ cho khách hàng một cách thuận tiện nhất . Do đó, việc quản lý
mạng lưới kinh doanh phải gắn liền với các mục tiêu của nó được xác định ban đầu. Khi
các mục tiêu này thay đổi thì các yếu tố trong tổ chức mạng lưới kinh doanh có thể
cũng sẽ thay đổi theo nhằm đạt tới các mục tiêu mới cần đạt tới.
Đối với những doanh nghiệp lớn, phạm vi hoạt động rộng có thể đặt các chi nhánh
(hoặc đại diện) của mình ở những địa phương khác nhau nhằm tiếp cận thị trường, tìm
kiếm đối tác mua bán, mở rộng phạm vi kinh doanh, thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng thiết bị kĩ thuật cần
hình thành các trung tâm giao dịch mua bán hoặc dịch vụ kĩ thuật, các xí nghiệp lắp
ráp, sữa chữa, bảo hành để đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những khu vực
khác nhau.

Mạng lưới kinh doanh phổ biến ở các doanh nghiệp là hệ thống các cửa hàng
chuyên kinh doanh hoặc tổng hợp và các kho, trạm được bố trí ở các khu dân cư, những
nơi tập trung cung cầu hoặc các đại điểm thuận tiện mua bán. Trực thuộc các cửa hàng
3
là các quầy hàng tạo thành hệ thống liên hoàn, đáp ứng tối đa nhu cầu của các khách
hàng.
Ở những nơi chưa có điều kiện hoặc chưa cần thiết mở cửa hàng thì doanh nghiệp
thường tiếp tục duy trì hoặc phát triển mạng lưới đại lý nhằm giữ vững và phát triển thị
trường theo chiều rộng và chiều sâu.
Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp cũng bao gồm mạng lưới kho
hàng, trạm thu mua chế biến của doanh nghiệp. Nó được bố trí phù hợp với quá trình
vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất, đầu mối nhập khẩu đến nơi tiêu dùng, đảm bảo
dự trữ lưu thông tối ưu cho cả mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Tầm quan trọng của mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp
Mạng lưới kinh doanh giúp thực hiện tốt các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Mục đích của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất để bán và
thu lợi nhuận. Vì vậy sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ càng
nhiều càng tốt. Khi sản phẩm được tiêu thụ tốt thì các vấn đề khác của doanh nghiệp
tất nhiên sẽ được tốt đẹp.
Vấn đề tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi
công ty. Công ty không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì, với
giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào? Đây chính là chức
năng bán hàng . Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Các mạng lưới Marketing, mạng lưới kinh doanh làm nên sự khác nhau giữa
các công ty. Phát triển các chiến lược Marketing thành công trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt ngày nay là một công việc khó khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế
về tính ưu việt của sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn. Các chiến lược về cắt
giảm giá không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị copy bởi các đối thủ cạnh tranh mà

còn dẫn đến sự giảm sút hoặc bị mất khả năng có lợi nhuận. Các chiến lược quảng
cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và bị mất tác dụng
trong dài hạn. Vì vậy, dễ hiểu là các nhà quản lý Marketing ở mọi loại công ty kể cả
4
lớn lẫn nhỏ đều đang dồn tâm trí của họ để tìm ra cái mà các chiến lược Marketing
phải dựa vào để trạnh tranh. Có thể đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý nhiều hơn
vào các mạng lưới kinh doanh của họ như là cơ sở cho sự cạnh tranh có hiệu quả
trên thị trường. Hàng ngàn công ty đang thấy rằng, để cạnh tranh thành công họ
không phải chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn người cạnh tranh mà còn phải
làm tốt hơn khả năng sẵn sàng của chúng ở những địa điểm xác định, khi nào và
như thế nào mà người tiêu dùng muốn chúng. Chỉ có qua các mạng lưới kinh doanh,
những khả năng này mới được thực hiện. Có ba vấn đề lớn trong nền kinh tế tác
động trực tiếp tới hệ thống mạng lưới bán hàng của công ty. Thứ nhất là phải làm
phù hợp giữa sản xuất chuyên môn hoá theo khối lượng lớn với nhu cầu đặc biệt đa
dạng. Quá trình làm phù hợp này giải quyết sự không thống nhất về số lượng phân
loại và nghiên cứu trong suốt quá trình bán hàng. Vấn đề thứ hai là sự khác nhau về
không gian, liên quan đến việc vận tải sản phẩm từ địa điểm sản xuất tới địa điểm
tiêu dùng. Vấn đề thứ ba là phải tạo ra sự ăn khớp cung cấp với nhu cầu khi chúng
tập trung vào những thời điểm khác nhau. Mỗi công ty đều phải đối mặt và giải
quyết tốt những vấn đề này trong hệ thống mạng lưới bán hàng của mình.
Ngoài ra, mạng lưới kinh doanh gồm các xí nghiệp, cửa hàng, kho
trạm thực hiện tốt chức năng dự trữ đảm bảo cung cấp cho khách hàng đúng thời gian
và địa điểm. Dự trữ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường theo đúng
kế hoạch dự kiến. Việc phân bố và sắp xếp các phần tử trong mạng lưới kinh
doanh đảm bảo việc quy định đúng đắn mức dự trữ có ý nghĩa rất lớn, nó cho phép giảm
các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt, mất mát, bảo đảm cho các phần tử
trong mạng lưới có đủ những vật tư hàng hoá trong sản xuất kinh doanh để thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của mình. Dự trữ vừa đủ để cho quá trình sản xuất kinh
doanh của các phần tử trong mạng lưới kinh doanh được liên tục, vừa hơp lý để nâng cao
hiệu quả khâu dự trữ, giảm vốn ngưng đọng do dự trữ và tăng hiệu quả kinh

doanh chung của toàn bộ công ty.
Mạng lưới kinh doanh bao gồm mạng lưới kho hàng, trạm thu mua chế biến
của công ty đảm bảo cho công tác tạo nguồn và mua hàng đầy đủ, hợp lý và thông
5
suốt. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn hàng là khâu hoạt động
nghiệp vụ kinh doanh đầu tiên, mở đầu cho hoạt động của mạng lưới kinh doanh.
Mua hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
mua phải hàng xấu, hàng giả, hàng chất lượng kém hoặc không mua đúng số lượng,
chất lượng hàng hoỏ, đúng thời gian yêu cầu, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
quá trình sản xuất kinh doanh, vốn sẽ không lưu chuyển được, sẽ không bù đắp
được chi phí, sẽ không có lãi.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất, nó sẽ giúp cho
quá trình sản xuất hoàn thành, tạo điều kiện cho việc tái sản xuất và duy trì, mở
rộngthị trường. Công việc tiêu thụ được thực hiện thông qua mạng lưới kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp
Bước cuối cùng của mỗi công việc là phải đánh giá kết quả. Với các thành
viên mạng lưới cũng vậy, việc đánh giá hoạt động của họ là rất quan trọng, mang
tính thời kỳ và là sự xem xét tổng hợp. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của mạng
lưới kinh doanh bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây :
•Hiệu quả của từng điểm bán cũng như toàn bộ mạng lưới kinh doanh :
mạng lưới kinh doanh phải phù hợp với quy luật vận động vật chất khách quan của
hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh.
Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp phải được thiết lập trên cơ sở tổ c
hức vận động vật chất của hàng hoá kinh doanh một cách hợp lý,nghiệp phải phù
hợp với quy mô, tính chất và loại hình kinh doanh.
•Hoạt động bán hàng : đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất và hay được sử dụng
nhất là để đánh giá hoạt động của các thành vên mạng lưới kinh doanh . Thông
thường người quản lý đánh giá hoạt động bán dựa trên:
+ Doanh số bán hiện tại của các thành viên mạng lưới so với lượng bán hàng

trong lịch sử.
+ So sánh khối lượng bán của mỗi thành viên mạng lưới với tổng lượng bán
của các thành viên mạng lưới .
6
+ Lượng bán của từng thành viên mạng lưới so với các chỉ tiêu đã được
xác định trước.
Từ kết quả so sánh nhà quản lý sẽ biết được thành viên nào hoạt động có hiệu
quả, so sánh nó với những chi phí đã bỏ ra cho hoạt động mạng lưới , cho từng
thành viên mạng lưới để từ đó có hướng đầu tư thích hợp.
•Duy trì tồn kho: lượng tồn kho được thể hiện trong hợp đồng buôn bán của
các thành viên mạng lưới . Xác định một mức tồn kho đều đặn là cần thiết bởi nó
đảm bảo cho tính sẵn có của hàng hoá trên thị trường. Hoạt động tồn kho được thể
hiện bởi:
+ Mức tồn kho trung bình của các thành viên mạng lưới là bao nhiêu?
+ Điều kiện và phương tiện tồn kho như thế nào?
- Ngoài ra các nhà quản lý phải đánh giá hoạt động của các thành viên mạng
lưới dựa trên sức cạnh tranh của các thành viên đó.
Thông qua hoạt động đánh giá, nhà quản lý biết được thành viên nào hoạt
động có hiệu quả để từ đó có kế hoạch đầu tư hoặc loại bỏ kịp thời, tạo nên cấu trúc
mạng lưới tốt nhất đáp ứng được với sự đòi hỏi của thị trường.

Bên cạnh đó mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp phải được xây dựng
dựa trên mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
• Thực hiện được những nhiệm vụ chính trị-xã hội : nghĩa vụ chính trị xã hội
là thước đo phản ánh sự thành công của doanh nghiệp và được xã hội công nhận,
cách nhìn của cộng đồng với doanh nghiệp. Do vậy đây cũng là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá sự phát triển của mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp.
-B-C?D0E3?@>?F17GHIA.J1)KL17?/=4M.0NG;NO/17G6=01.
P?
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.2.1.1. Tổng quan về công ty
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Quảng Cáo Và Thương Mại Sáng Tạo Minh
Đức.
- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Quảng Cáo Và Thương Mại Sáng Tạo
7
Minh Đức.
- Tên giao dịch quốc tế : MINH DUC CREATION ADVERTISEMENT AND
TRADING JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt : MINH DUC T&CA CO.,JSC
- Hình thức pháp lý : Công ty Cổ phần.
- Vốn điều lệ : 1.000.000.000 đồng ( Một tỉ đồng chẵn ).
- Số điện thoại : 043.87209
- Website : www.quangcaominhduc.com
- Email :
- Số tài khoản :
- MST : 0102744350
- Giấy phép đăng kí kinh doanh số :
- Trụ sở chính : 310/62/14 Nguyễn Văn Cừ, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên,
Hà Nội.
- Giám Đốc : Đào Duy Phương.
Công ty CP Quảng cáo & Thương mại sáng tạo Minh Đức hoạt động trên các
lĩnh vực chính đó là:
- Thi công, lắp đặt các mẫu quảng cáo có sẵn theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
- Thiết kế, tư vấn cho khách hàng các dịch vụ quảng cáo theo ý tưởng của
khách hàng.
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Với phương châm “con người là chìa khoá thành công, không ngừng sáng
tạo”, dựa trên nền tảng vững chắc về trình độ kĩ thuật, tính chuyên nghiệp cao và sự
tận tâm, nhu cầu quảng cáo ngày càng lớn trên khắp đất nước cùng với sự hài lòng,

tin cậy, sự ủng hộ nhiệt tình từ phía đối tác, khách hàng, sự đồng thuận của tất cả
các cổ đông sáng lập. Công ty CP Quảng cáo & Thương mại sáng tạo Minh Đức
được thành lập theo giấy phép kinh doanh số:………… do Sở kế hoạch và đầu tư
Hà Nội cấp ngày 14/05/2008 với tổng vốn điều lệ ban đầu là 1.000.000.000 đồng.
8
Ngay khi thành lập, công ty xây dựng các giá trị cơ bản :
+ Sứ mệnh:
Sứ mệnh của công ty là chuyên cung cấp các giải pháp quảng cáo xứng tầm
đầu tư, dịch vụ xuất sắc đến khách hàng trong lĩnh vực quảng cáo, dịch vụ quảng
cáo theo tôn chỉ: lợi ích của khách hàng mang lại lợi ích cho công ty. Trong đó, duy
trì sự phát triển cá nhân, và tinh thần chính trực trong công ty đối với khách hàng
cũng như đối tác của mình.
+ Mục tiêu và tầm nhìn:
Trở thành đối tác cung cấp dịch vụ, sản phẩm quảng cáo thân thiết đối với các
công ty muốn quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, phương pháp hoạt động tự
bỏ vốn, tự quản lí và tự chịu trách nhiệm với phần vốn góp đó của mình.
Ngay sau khi được thành lập, và đi vào hoạt động, công ty đã triển khai các kế
hoạch kinh doanh cụ thể, tổ chức xây dựng bộ máy hành chính, nhân sự, tuyển dụng
thêm các lao động, công nhân, kĩ sư lành nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững
vàng, ý thức trách nhiệm, kỉ luật cao, hăng say trong lao động làm việc, luôn luôn học
hỏi, tiếp thu khoa học công nghệ mới, áp dụng thực tế vào trong quá trình làm việc.
Vì vậy, công ty đã dần dần từng bước hoà nhập vào thị trường trong nước,
quốc tế, chủ động trong việc kinh doanh, phân phối, phát triển các sản phẩm quảng
cáo chất lượng, sáng tạo, ưu việt tốt nhất trên thị trường.
+ Giai đoạn 2008 – 2010:
Giai đoạn này công ty bắt đầu thành lập và khởi sự, do vậy khoảng thời gian
này hoạt động chủ yếu của công ty là chuyên đi thực hiện các đơn đặt hàng thiết kế
quảng cáo cho các cửa hàng, khách sạn, nhà hàng, shop khu vực nội thành Hà Nội.
+ Giai đoạn 2010 – nay:

Công ty mở rộng thị trường, tuyển thêm các cán bộ công nhân viên, và ngoài
thực hiện các đơn hàng còn tư vấn, thiết kế logo, biển hiệu, cách bố trí văn phòng,
đại lý sao cho phù hợp nhất để xây dựng hình ảnh cho doanh nghiệp, khách sạn và
các hộ có nhu cầu sử dụng cho mục đích cá nhân khác.
9
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty
Các cổ đông sáng lập công ty gồm:
1. Đào Duy Phương: Giám đốc công ty - trực tiếp quản lý vốn
2. Trần Minh Đức
3. Bùi Thị Xuân Hồng
Bộ máy quản trị của công có thể khải quát qua Sơ đồ sau đây:
QDR-ST3/HUKL1GVWF17GH)*01.P?
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty CP Minh Đức)
Công ty CP Minh Đức có cơ cấu tổ chức theo mô hình tổ chức bộ phận theo
chức năng, bởi mô hình trực tuyến - chức năng có thể phù hợp với các doanh nghiệp
có mô hình sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, có chủng loại sản phẩm, dịch vụ thu
hẹp và có mối liên hệ với nhau. Với mô hình này, có những ưu – nhược điểm nhất
định ảnh hưởng đến quá trình quản trị của công ty.
- Ưu điểm :
Giám đốc được sự tư vấn, giúp sức từ các phòng - ban chức năng, các chuyên gia,
10
hội đồng thành viên trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho
những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên giám đốc vẫn có quyền ra quyết định cuối cùng.
- Nhược điểm :
Do mỗi bộ phận chức năng có chuyên môn khác nhau. Do vậy, gây nên khó
khăn trong việc hợp tác và thông tin với nhau giữa các bộ phận .
Những xung đột giữa các bộ phận chức năng đòi hỏi có sự quan tâm, giải quyết
của lãnh đạo cao cấp làm cho lãnh đạo mất nhiều thời gian giải quyết, tốn chi phí.
Do các chức năng là khác nhau, do đó, không có tiêu chuẩn chung cho các
chức năng. Vì thế, tạo sự khó khăn trong kiểm soát, đánh giá, tổng hợp các công

việc khi thực hiện.
Đứng đầu là Hội đồng quản trị, và sau đó là Ban kiểm soát. Ban kiểm soát
thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong
thực hiện các nhiệm vụ được giaoDưới hội đồng thành viên là Giám đốc công ty.
Giám đốc có trách nhiệm quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên,
tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, kiến nghị
phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm, miễn
nhiễm, cách chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm, cách chức; Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao
động,nhân viên trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Giám đốc.
Đứng sau giám đốc là Trưởng phòng. Các Trưởng phòng có quyền đưa ra
chiến lược cho Công ty với điều kiện Giám đốc là người ký ban hành. Công việc cụ
thể của Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và thực hiện điều hành các
công việc Công ty do Giám đốc ủy nhiệm theo chiến lược chỉ đạo của Hội đồng
quản trị. Cũng giống như các công ty cổ phần khác, các phòng ban chức năng đều
có những nhiệm vụ riêng và một phần chức năng, nhiệm vụ đó được thể hiện qua
chính tên gọi của phòng ban đó.
Nhiệm vụ của các vị trí và các phòng ban chính trong công ty có thể được khái
quát như sau:
11
- Phòng kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý tiến độ thi công các
công trình, quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
-Phòng thiết kế: Thiết kế các sản phẩm đa dạng, đa chủng loại nhằm đáp ứng
nhu cầu thị hiếu các sản phẩm đồ nội ngoại thất
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch thị trường, đảm bảo thực hiện các
chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả trong từng thời kỳ phát triển của công

ty,quan hệ khách hàng và các đối tác chiến lược nhằm đảm bảo và gia tăng doanh số
cho công ty
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác
tổ chức, nhân sự, hành chính, truyền thông của Công ty.
- Phòng kế toán: Đây là phòng ban hết sức quan trọng, gắn kết các phòng ban
khác và toàn bộ công ty. Nó quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính, lập
báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
toàn bộ công ty…duy trì sự ổn định vê vốn, cân đối cơ cấu vốn, đảm bảo cho công
ty luôn ở trong trạng thái an toàn về vốn.
- Văn phòng công ty: Là bộ phận quản lý tất cả các công văn giấy tờ quan
trọng của công ty và con dấu của công ty.
Với phương châm xây dựng bộ máy quản trị tinh giảm gọn nhẹ, các chức danh
quản trị trong các phòng ban của công ty cũng được cắt giảm. Ch•ng hạn trong
phòng Kinh doanh , người lãnh đạo cao nhất là Trưởng phòng, chưa có phó phòng,
dưới Trưởng phòng là các nhân viên nhận lệnh trực tiếp từ trưởng phòng.
1.2.3. Đặc điểm nguồn lực chủ yếu của công ty
1.2.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm công ty CP Minh Đức chủ lực là:
- Thi công các công trình quảng cáo theo đơn đặt hàng có sẵn.
- Tư vấn, thiết kế các chương trình quảng cáo lắp đặt Bảng hiệu, Hộp đèn,
Pano, Đèn neon-Chữ nổi…, xây dựng hình ảnh thương hiệu cho sản phẩm của
doanh nghiệp và tiến hành thực hiện luôn nếu phía đối tác có nhu cầu.
- In ấn quảng cáo (Bạt hiflex, decal, film backlist, giấy lụa Catologue, name
card, phong bì, hóa đơn, lịch …)
12
- Thiết kế, dàn dựng showroom - triển lãm.
Sản phẩm kinh doanh của công ty như trên đòi hỏi có trình độ kĩ thuật về điện
– điện tử cao. Ngoài ra, yêu cầu về thẩm mĩ cũng hết sức quan trọng, cách bố trí,
thiết kế mẫu quảng cáo để phù hợp với thẩm mĩ chung của đa số mọi người, phù
hợp với thuần phong mĩ tục là điều hết sức khó khăn. Sản phẩm của công ty còn đòi

hỏi sự sáng tạo không ngừng ở các bộ phận phòng, ban thiết kế.
Sản phẩm chủ lực nhất của công ty hiện nay đó là tư vấn và thiết kế thi công
các chương trình quảng cáo cho doanh nghiệp, đây là ưu tiên hàng đầu ở mọi doanh
nghiệp khi mở rộng hoạt động kinh doanh và xây dựng thương hiệu cho chính bản
thân doanh nghiệp mình.
Sản phẩm của công ty luôn bám sát theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 – 2000 nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.2.3.2. Đặc điểm về lao động
Hiện tại, công ty Cổ phần Minh Đức có 40 cán bộ - công nhân viên và tỷ lệ
nam – nữ là khá chênh lệch, do tính chất công việc hơi nặng nhóc vất vả cho phụ
nữ, do vậy tỉ lệ giới tính trong năm 2011 qua ở công ty như sau:
L17-SQ?XK8>=DT17A.Y1G.Z=70:0G[1.
=608>=DT17
\89]17
^179_0`
a82
^b`
Nam 30 75%
Nữ 10 25%
Tổng số lao động 40 100%
(Nguồn: Văn phòng công ty CP Minh Đức)
Hiện công ty có 13 người tốt nghiệp Đại học, 2 người trên đại học, 25 người
tốt nghiệp ở các trường Cao đ•ng và trung cấp khác. Đặc biệt, giám đốc kĩ thuật là
ông Philip Johnson là một kỹ sư người nước ngoài giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
thiết kế thi công. Điều đó, có thể nói lên rằng số lượng công nhân viên không nhiều
nhưng chất lượng lại rất tốt,, đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với công việc trong
công ty.
L17-BSQ?XK8>=DT17A.Y1G.Z=GVc1.DT8>=DT17
13
Vc1.DT

\89]17
^179_0`
a82
^b`
Đại học và trên đại học 15 37,5%
Cao đ•ng và trung cấp 25 62,5%
Tổng số lao động 40 100%
(Nguồn: Văn phòng công ty CP Minh Đức)
Nhìn chung, cán bộ của công ty còn rất trẻ, năng động, gắn bó với công ty.
Về phía người quản lý có trình độ cao, hiểu biết và có chuyên môn. Có thể nói với
một đội ngũ có chất lượng như vậy, nếu doanh nghiệp biết phát huy và sử dụng một
cách thích hợp thì sẽ là một thuận lợi rất lớn tạo điều kiện cho công ty mở rộng quy
mô kinh doanh.
L17-dSQ?XK8>=DT17G.Z=DTGKI0
TGKI0 \89]17
^179_0`
a82
^b`
22 – 30 15 37,5%
31 – 40 19 47,5%
41 – 45 6 15%
(Nguồn: Văn phòng công ty CP Minh Đức)
1.2.3.3. Đặc điểm về vốn
L17-eS.Y1G[?.Ofg0N1DT17454\1
ĐVT : Triệu đồng
h
Bii Bi BiB
BijBii BiBjBi
\
051

b
\
051
%
- Tài sản lưu động và
Đầu tư ngắn hạn
3.251 3.518 3.978 267 8,2 460 13,1
- Tài sản cố định và
Đầu tư dài hạn
1.356 1.649 1.984 293 21,6 335 20,3
I17
e-kil m-kl m-nkB mki BB lnm me
Nguồn: Bảng CĐKT của công ty CP Minh Đức
Qua bảng ta thấy được tổng giá trị tài sản năm 2010 là thấp nhất với số tiền là
14
4,6 tỉ đồng, sang năm 2011 tổng giá trị tài sản tăng lên 5,16 tỉ đồng, cao hơn năm
2010 hơn 560 triệu đồng tương đương với tăng 12,2%. Đến năm 2012, tổng giá trị
tài sản tăng lên mức 5,96 tỉ, tăng 795 triệu tương đương với 15,4
Theo nhận định ban đầu thì quy mô năm 2010 là thấp nhất trong ba năm.
Đến năm 2011 công ty bắt đầu mở rộng quy mô kinh doanh và gặt hái được một số
thành công nhất định nên công ty đầu tư thêm vào tài sản cố định, máy móc thiết bị,
nhà xưởng, kho bãi,… Tuy nhiên, trên đây mới là sự phân tích trên tổng thể, sự tăng
giảm tổng tài sản chỉ có thể nói lên rằng quy mô của công ty được mở rộng hay thu
hẹp mà chưa phản ánh được nguyên nhân làm gia tăng nguồn vốn và hiệu quả của
việc điều tiết kinh doanh là tốt hay xấu.
L17-mS.Y1G[?.Ofg0N1DT174517KR14\1
ĐVT: Triệu đồng
h Bii Bi BiB
BijBii BiBjBi
\G051 b \G051 b

- Nợ phải trả 3.058 3 446 3.938 388 12,7 492 14,3
-Vốn chủ sở hữu 1.549 1.721 2.024 172 11,1 303 17,6
I17 e-kil m-kl m-nkB mki BB lnm me
Nguồn: Bảng CĐKT của công ty CP Minh Đức
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn tăng lên trong năm 2011 phần lớn là do
nợ phải trả tăng 388 triệu, trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ tăng 172 triệu.
Trong năm 2012, tổng số nguồn vốn giảm là do nợ phải trả tăng lên mức 492 triệu,
trong khi đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 303 triệu so với năm 2011.
1.2.3.4. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
- .Đặc điểm về khách hàng
15
c1.-So82?/?1.p3;./?..M17?F17GH01.P?
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty CP Minh Đức)
Sản phẩm của công ty hướng tới là tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng
biển quảng cáo, thiết kế quảng cáo qua các hình thức khác nhau. Nhưng thị trường
tập trung vào phân khúc chính là các nhà hàng, các shop thời trang và mĩ phẩm, các
công ty sản xuất kinh doanh.
+ Nhóm khách hàng là khách sạn – nhà hàng : chiếm 25%
+ Nhóm khách hàng là shop, cửa hàng kinh doanh: chiếm 20%
+ Nhóm khách hàng là công ty sản xuất kinh doanh: chiếm 45%
+ Nhóm khách hàng còn lại, cá nhân nhỏ lẻ: chiếm 10%
- Đặc điểm về thị trường
Do sản phẩm mà Công ty kinh doanh là khá đặc thù là chuyên quảng cáo, thiết
kế và lắp đặt cho những đối tượng khách hàng có nhu cầu kinh doanh, quảng bá. Do
vậy, khách hàng của công ty không phải hầu hết mọi người dân mà có những nét
riêng, cụ thể như sau:
Hiện nay, thị trường chủ lực của Công ty là ở thành phố Hà Nội, do ở đây gần
với trụ sở công ty, có nguồn lực mạnh, hơn nữa ở đây cơ sở hạ tầng tốt, thu nhập
người dân cao, tập trung nhiều nhà hàng, khách sạn, các cửa hàng kinh doanh, shop,
và có nhiều công ty và xí nghiệp. Công ty hiểu rõ tâm lý và nhu cầu khách hàng ở

Hà Nội, do vậy Hà Nội là thị trường tiêu thụ chính.
Ngoài ra, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc là các tỉnh, địa bàn
lân cận cũng dần là các thị trường lớn của công ty, vì số lượng khách hàng đặt hàng
ở những tỉnh này đang tăng dần hàng năm và có khả năng phát triển mạnh trong
thời gian tới
Tỉ lệ thị phần của công ty có thể thể hiện qua hình sau :
16
c1.-BSo82?/?1.p3;./?..M17?@>?F17GH01.P?
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty CP Minh Đức)
Ta thấy nhóm khách hàng ở Hà Nội chiếm tới 65% và ở các tỉnh còn lại mới
đạt mốc 35%, trong năm tới công ty đang cố gắng xâm nhập vào những thị trường
này nhiều hơn nữa.
1.2.3.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Công ty hiện tại tốt, phục vụ cho công việc được thuận lợi hơn.
L17-kS>1.3q?3/H3p?G.0NGgW
 /H3p?G.0NGgW \89]17^?.0N?`
1 Máy in, phun cỡ lớn 2
2 Máy photocopy 4
3 Máy xén giấy cỡ lớn 1
4 Máy tính bàn, laptop 12
5 Xe ô tô tải nhỏ 1,5T 1
6 Máy ảnh, máy quay phim 2
7 Các vật dụng văn phòng khác /
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty CP Minh Đức
Ngoài ra, văn phòng công ty rộng hơn 120M2, các bàn làm việc và nơi in ấn,
thiết kế đều có vách ngăn rất thuận lợi cho quá trình làm việc.
B
r ""#$%&'(
s)%t+$+"%,
B--.f?GV617361789:0;01.<=>1.?@>?F17GHIA.J1UKL17?/=4M

17
G.0NG;NO/17G6=01.P?
2.1.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012
L17B-SL17g/=?/=;NGUKL;01.<=>1.
ĐVT: Triệu đồng
.oG0uK v
O\
Bii Bi BiB BijBii BiBjBi
\
G051
b \
G051
b
Doanh thu thuần về bán
hàng và dịch vụ
10 9.567 10.082 10.884 514 5,4 802 8,0
Giá vốn hàng bán 11 6.857 7.023 7.648 166 2,4 625 8,9
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và dịch vụ 20 2.710 3.059 3.236 349 12,9 177 5,8
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 530 880 953 350 66,3 73 8,3
Chi phí tài chính 22 438 842 918 404 92,2 76 9,1
Chi phí quản lí doanh
nghiệp 25 1.127 1.275 1.460 148 13,13 85 6,67
]0  1.Kw1  G.KJ1  Gx
.=6GDT17;01.<=>1.
di -klm -yBB -y el yy ^` ^ik`
Thu nhập khác 31 547 763 688 216 39,49 (75) (9,8)
Chi phí khác 32 513 698 627 185 36,06 (71) (10,2)

Lợi nhuận khác 40 19 31 26 12 63,16 (5) (16,1)
I17  8]0  1.Kw1  GV9:?
G.KN mi -lBy -ny -yny ni i ^Bi` ^ie`
Thuế thu nhập doanh
nghiệp 51 432 479,5 474,5 47,5 10,9 (5) (1,4)
]01.Kw1O>KG.KN ki -Bnk -edym -eBdm eBm in ^m` ^e`
(Nguồn: Báo cáo KQKD Công ty CP Minh Đức)
Đánh giá sơ bộ về các chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh:
z Chỉ tiêu doanh thu:
Qua bảng báo cáo tài chính trên ta thấy nhìn chung doanh thu của công ty đều
tăng qua các năm, cụ thể:
Năm 2010 doanh thu bán hàng và dịch vụ là hơn 9,5 tỉ đồng, bước sang năm
2011 doanh thu bán hàng đã tăng 5,4% lên con số 10,08 tỉ đồng, và đạt hơn 10,88 tỉ
18
trong năm 2012. Công ty không chỉ kinh doanh những mặt hàng vật chất có lãi mà
trong đó hoạt động tài chính cũng mang lại doanh thu đáng kể, cao điểm là đạt mốc
953 triệu trong năm 2012.
z Chỉ tiêu về chi phí
Về chi phí của công ty thì chi phí lớn nhất thuộc về chi phí quản lý doanh
nghiệp. dao động từ 1.127 – 1.460 tỉ đồng mỗi năm
Do vậy, bằng các biện pháp cắt giảm chi phí hữu hiệu nên tốc độ tăng chi phí
trong năm 2011 từ 13,13% xuống còn 6,67% trong năm 2012, mức chi quản lý
doanh nghiệp là phù hợp với doanh thu của công ty.
z Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận thu được của công ty trước thuế có sự thay đổi trong các năm. Cụ
thể: Năm 2011 lợi nhuận trước thuế tăng 11% so với năm 2010, đạt mốc 1,98 tỉ
đồng. Bước sang năm 2012 tuy lợi nhuận có phần sụt giảm xong vẫn đạt mốc cao
1,89 tỉ đồng. Một dấu hiệu làm ăn có lãi đáng mừng trong thời kì nền kinh tế đang
có nguy cơ suy giảm rõ rệt.
z Chỉ tiêu về thuế

Do doanh nghiệp làm ăn có lãi, do vậy doanh nghiệp luôn đóng thuế đúng hạn,
đầy đủ chứng từ theo đúng luật pháp quy định. Năm 2010 doanh nghiệp đóng 432
triệu vào thuế Nhà nước, và tăng hơn 40 triệu vào năm 2011.
2.1.1.1. Tình bán hàng, phân phối sản phẩm
Trong năm 2012 qua, doanh nghiệp đã rất hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh khi bối cảnh nền kinh tế thị trường đang khó khăn. Kết quả đạt được cho hoạt
động bán hàng của công ty như sau:
- Về thiết kế mẫu quảng cáo theo đơn hàng có sẵn:
Công ty đã thiết kế, in ấn làm biển hiệu, pano, logo,… cho hơn 1000 sản phẩm
các loại khác nhau. Trong đó có dự án lớn như in mẫu quảng cáo, logo thương hiệu
cho ngân hàng Sacombank tại biển quảng cáo trên đại lộ Thăng Long, in ấn logo
cho hãng điện thoại di động Q-mobile trên địa bàn huyện Thanh Trì.
-Về tư vấn là thiết kế mẫu quảng cáo:
19
Năm qua, công ty đã tư vấn và thiết kế cho được hơn 20 sản phẩm các loại của
các doanh nghiệp khác nhau. Trong đó nổi bật nhất đó là thiết kế Logo, bao bì cho
sản phẩm xúc xích TURA, quay clip và làm phim quảng cáo cho sản phẩm này
được quảng cáo trên kênh truyền hình Hà Nội 2.
2.1.1.2. Tình hình Marketing phân phối sản phẩm
- Tình hình Marketing:
Giai đoạn đầu khi mới thành lập, công ty sử dụng hình thức Marketing truyền
thống. Bằng cách này, công ty đã đi khảo sát thị trường, phát hiện và tìm ra đâu là
nơi khách hàng có nhu cầu cần quảng cáo và đưa sản phẩm vào tiêu thụ ở thị trường
đó. Hình thức Marketing này mang lại kết quả đáng kể song chưa thực sự phát huy
hết tiềm năng vốn có của ngành quảng cáo.
Nhận thấy sự thay đổi cần thiết, công ty từng bước học hỏi và hiện nay đã và
đang áp dụng thành công chiêu thức Marketing hiện đại. Khác với hình thức
Marketing truyền thống, công ty đã tìm cách khơi dậy niềm hứng khởi, thích thú
sản phẩm quảng cáo từ khách hàng, từ đó kích thích nhu cầu của khách hàng và kết
quả mang lại đáng ngờ, nhiều doanh nghiệp tìm đến công ty hơn.

Hiện nay công ty đang từng bước hoàn thiện hơn hệ thống marketing với mục
tiêu làm đối tác lớn, tin cậy cho các công trình. Ngoài ra, sản phẩm công ty đặc thù
là sản phẩm mang tính hiện đại, đòi hòi nhiểu điểm độc đáo và mới lạ, bộ phận
Marketing đã nắm bắt được điều đó và liên tục đưa ra những ý tưởng mới, phát
triển các ý tưởng cũ, nhằm nhấn mạnh sự độc đáo, khác biệt mà sản phẩm mang lại,
và tạo ra một chiêu thức quảng cáo truyền miệng. Đó là hình thức Marketing thông
minh nhất, chi phí thấp mà hiệu quả rất cao, và công ty đang thực hiện mở rộng và
phát huy khả năng này.
- Tình hình phân phối sản phẩm :
Công ty nhận đơn hàng từ khắp mọi nơi trên đất nước, khi được thanh toán
trước bằng tiền mặt, chuyển khoản,… công ty sẽ có phương thức vận chuyển, giao
hàng tận nơi theo đúng yêu cầu của khách hàng. Quy trình giao hàng thuận lợi,
nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm.
20
2.1.1.3. Tình hình liên doanh, liên kết
Công ty hầu hết có thể thực hiện các đơn đặt hàng, tư vấn thiết kế. Song bên
cạnh đó còn có những sản phẩm, đơn đặt hàng mà yêu cầu của khách hàng vượt quá
năng lực của công ty thì công ty có nhờ đến công ty liên kết với mình đó là công ty
quảng cáo nghe nhìn Thăng Long, cơ sở in ấn Ngọc Lâm, Với sự liên kết này,
công ty vừa làm thoả mãn khách hàng mang lại hình ảnh tốt mà cũng mang đến
những mối làm ăn tốt đẹp.
2.1.2. Thực trạng mạng lưới kinh doanh của công ty
Nhận thấy tầm quan trọng và lợi thế của việc thiết lập hệ thống mạng lưới bán
hàng hiệu quả, Công ty đã không ngừng nghiên cứu thiết lập và từng bước hoàn
thiện hệ thống mạng lưới bán hàng của mình dựa trên những căn cứ sau:
- Dựa vào thị trường mục tiêu của Công ty: Hầu hết các sản phẩm của Công ty
tập trung chủ yếu ở các nơi đông dân cư, nhiều cơ quan xí nghiệp, KCN. Do vậy
mạng lưới kinh doanh của công ty cũng tập trung ở những nơi này là chủ yếu, mạng
lưới kinh doanh của công ty không trải dài mà nó chuyên sâu và tập trung.
- Căn cứ vào khả năng tài chính của Công ty: Tùy thuộc vào khả năng tài chính

của mình mà Công ty thiết lập hệ thống mạng lưới bán hàng phù hợp. Tuy nhiên, thời
gian đầu điều kiện tài chính của Công ty rất eo hẹp. Điều kiện tài chính liên quan trực
tiếp đến hoạt động quản lý Công ty dành cho các thành viên mạng lưới .
Ngoài ra còn dựa vào đặc điểm mạng lưới của đối thủ cạnh tranh, đặc điểm
các trung gian, đặc điểm của môi trường kinh tế, môi trường chính trị, luật pháp
Xuất phát từ những căn cứ đó, Công ty đã thiết lập cho mình hệ thống cấu trúc
mạng lưới như sau:
21
QDRB-SF.c1.?/?;0EK?XKGV{?361789:0g/1.M17.021.M1.G60
F17GH01.P?
Sản phẩm của công ty chủ yếu là thiết kế các biển quảng cáo, in ấn và tổ chức
sự kiện. Vì thế, người tiêu dùng được sử dụng ở dây vừa là các hộ gia đình kinh
doanh, vừa là các tổ chức, các cơ quan xí nghiệp.
Phương thức 1: Đây là hình thức Công ty bán sản phẩm trực tiếp cho người
tiêu dùng. Loại mạng lưới này thường được sử dụng, khách hàng tham gia vào cấu
trúc mạng lưới này chủ yếu là hộ kinh doanh, các tổ chức ở trong nội thành Hà Nội,
có thể đặt hàng trực tiếp.
Phương thức 2: Công ty đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng qua
các chi nhánh, các tổ chức này trực thuộc và chịu sự quản lý, điều tiết của Công ty.
Phương thức 3: sản phẩm của Công ty được bán qua các công ty liên kết, khi
họ ở xa, có thể đặt hàng ở một công ty nào đó có mối liên kết với công ty, công ty
sẽ thiết kế và giao sản phẩm qua công ty trung gian.
Trước tình hình đó, năm 2010 lãnh đạo Công ty dã họp và bàn và tìm ra
22
'(
|$+

|
}
'(

phương hướng giải quyết hiệu quả là phân khúc thị trường các cửa hàng theo từng
khu vực, từng vùng riêng như sau:
Cửa hàng số 1 phụ trách các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc
Giang.
Cửa hàng số 2 phụ trách các vùng thị trường: Hà Tây, Sóc Sơn, Đông Anh, Hà
Nam, Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
Cửa hàng số 3 phụ trách các vùng thị trường: Hải Phòng, Quảng Ninh.
Công ty trực tiếp phụ trách khu vực Hà Nội.
Từ sau khi công tác phân chia thị trường được triển khai việc kinh doanh của
Công ty diễn ra tốt đẹp hơn, tạo động lực cạnh tranh giữa các cửa hàng một cách
lành mạnh làm đẩy mạnh khả năng tăng trưởng.
Hệ thống mạng lưới kinh doanh của Công ty được bắt đầu từ 3 cửa hàng trên.
Các cửa hàng này bao phủ và làm việc với tất cả các khách hàng của Công ty. Các
cửa hàng đại diện cho Công ty và kinh doanh dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng
phòng thị trường.
Đối tượng phục vụ của công ty là các hộ kinh doanh, cơ quan xí nghiệp, tổ
chức trên cả nước. Nhưng các đại lý của công ty chủ yếu tập trung ở những thị xã,
thành phố. Đây là một hạn chế rất lớn trong hệ thống mạng lưới kinh doanh của
công ty cần có những biện pháp thích hợp để khắc phục nhược điểm trên.
Sự phong phú về hệ thống các tổ chức trung gian đáp ứng thuận lợi các chiến
lược kinh doanh rộng rãi của Công ty. Tuy nhiên cũng làm nảy sinh một số vấn đề
gây xung đột trong hoạt động của mạng lưới . Ch•ng hạn tại Hà Nội 02 cửa hàng
làm hạn hẹp thị trường của các cửa hàng khác, gây xung đột ngang do các cửa hàng
tự ý giảm giá bán. Ở một số vùng thị trường khác nhau do sự quản lý độc lập của
các cửa hàng đã có nhiều chính sách riêng dành cho khách hàng của mình nên đã
gây sự mất ổn định trong hoạt động của hệ thống mạng lưới bán hàng. Tuy nhiên,
những mâu thuẫn này rất ít khi nảy sinh ở mức cao mà chỉ dừng ở mức độ thúc đẩy
sự đóng góp, cạnh tranh lành mạnh của các thành viên.
Bên cạnh việc không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh công ty chú trọng
23

tới việc nâng cao chất lượng mạng lưới kinh doanh của mình năm 2012 hầu hết các
đại lý của công ty đều có kinh nghiệm và hiểu biết về ngành kinh doanh của công
ty. Họ đều đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên đối với ngành quảng cáo.
2.1.3. Thành viên mạng lưới kinh doanh và công tác tuyển chọn các thành
viên mạng lưới bán hàng tại Công ty CP Minh Đức
Với một hệ thống mạng lưới kinh doanh đã được thiết lập như trên, hiện nay
mạng lưới kinh doanh sản phẩm của Công ty được cài đặt tại hơn 12 tỉnh thành trên
toàn quốc (Trong đó chủ yếu tập trung ở thị trường gần Hà Nội). Đó là những cơ sở
lớn quan hệ trực tiếp với công ty. Sự phong phú về hệ thống bán hàng sản phẩm là
điều kiện tốt cho bà con nông dân được tiếp xúc với sản phẩm của Công ty, đồng
thời cũng là cơ sở tốt cho Công ty tạo lợi thế cạnh tranh của mình.
Các cửa hàng đại diện cho Công ty, nhân viên trong cửa hàng là người của
Công ty. Nhân viên trong cửa hàng 70% là người tốt nghiệp chuyên ngành quảng
cáo, thiết kế đồ hoạ từ hệ cao đ•ng trở nên. Số còn lại làm công tác kế toán, lập kế
hoạch, chuyên chở, được tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đ•ng khối kinh tế và
cũng được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về ngành. Các cửa hàng đại diện cho
Công ty cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Do khả năng của Công ty còn hạn chế
nên với số lượng sản phẩm thực tế Công ty sản xuất ra chưa đủ để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng một cách tối đa nhất. Vì thế, vẫn phải cung cấp cho khách hàng một
số loại sản phẩm là hàng liên kết chất lượng cao từ các công ty quảng cáo lớn hơn.
Công ty đang dần cố gắng nghiên cứu , hoàn thiện cơ sở vật chất, trình độ để có
những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách. Khả năng nắm bắt thông tin thị
trường còn chưa đạt hiệu quả cao như yêu cầu của Công ty đối với các cửa hàng.
Tuy nhiên, không vì thế mà Công ty lựa chọn trung gian một cách ồ ạt, thiếu
khoa học. Một đòi hỏi cơ bản nhất là phải có chuyên môn nghiệp vụ. Vì họ không
những là nhà kinh doanh mà còn là người bạn, người hướng dẫn cho khách hàng.
Đó là tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất cho việc tuyển chọn trung gian.
Xuất phát từ những điềukiện bên trong: khả năng tài chính, khả năng quản lý
và những yếu tố bên ngoài, công ty đã xây dựng được những cấu trúc mạng lưới
24

×