MỤC LỤC 
 
MỤC LỤC 1 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 
DANH MỤC CÁC BẢNG 4 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 5 
MỞ ĐẦU 6 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN 8 
1.1 MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN 8 
1.2 MẠNG NGN CỦA TỔNG CÔNG TY BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG 
VIỆT NAM VNPT 19 
Chƣơng 2: CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG MẠNG LÕI IP NGN 29 
2.1 MÔ HÌNH PHÂN LỚP CỦA DỊCH VỤ TRÊN NỀN IP 30 
2.2 CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT TRUYỀN TẢI GÓI IP 36 
2.3 ĐỘ SẴN SÀNG CỦA DỊCH VỤ IP 44 
Chƣơng 3: CÁC LỚP CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ MẠNG IP 47 
3.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ QoS 47 
3.2 CÁC LỚP CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ MẠNG IP 51 
3.3 CÁC TRƢỜNG HỢP ÁP DỤNG CÁC LỚP QoS 56 
Chƣơng 4: PHƢƠNG PHÁP ĐO KIỂM VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG 
MẠNG LÕI IP 58 
4.1 ĐO ĐỘ TRỄ GÓI IP IPTD 59 
4.2 ĐO BIẾN ĐỘNG TRỄ GÓI IP IPDV 66 
4.3 ĐO TỶ SỐ MẤT GÓI IP IPLR 74 
KẾT LUẬN 77 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 
 
 
 
           2 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
 Viết tắt 
Giải thích   
AG 
Access Gateway 
API 
Application Progamming Interface 
ATM 
Asynchronous Tranfer Mode 
CER 
Cell Error Ratio 
CLR 
Cell Loss Ratio 
CMR 
Cell Misinsertion Ratio 
DSL 
Digital Subscriber Line 
DST 
Destination 
DWDM 
Dense Wavelength Division Multiplex 
EL 
Exchange Link 
FR 
Frame Relay 
FS 
Feature Server 
FTP 
File Tranfer Protocol 
GSM 
Global System for Mobile Communication 
HTTP 
Hyper Text Transfer Protocol 
IAD 
Intergrated Access Device 
IP 
Internet Protocol 
IPDV 
IP Packet Delay Variation 
IPER 
IP Packet Error Ratio 
IPLR 
IP Packet Loss Ratio 
IPOT 
IP Packet Octec-based Throughput 
IPPT 
IP Packet Throughput 
IPRE 
IP Reference Event 
IPSLBR 
IP Packet Severe Lost Block Ratio 
IPTD 
IP Packet Tranfer Delay 
ISDN 
Intergration Service Digital Network 
ITU 
International Telecommunication Union 
LAN 
Local Area Network 
MGC 
Media Gateway Controller 
MP 
Measurement Point   
3 
MPLS 
MultiProtocol Layer Switching 
MS 
Media Server 
MSF 
Multiservice Switching Forum 
NGN 
Next Generation Network 
NS 
Network Section 
OSI 
Open System Interconnection 
PABX 
Private Automated Branch Exchange 
PC 
Personal Computer 
PDH 
Plesiochronous Digital Hierarchy 
PIA 
Percent IP service Availability 
PIU 
Percent IP service Unavailability 
PON 
Passive Optical Network 
POTS 
Plain Old Telephone Service 
PSTN 
Public Switched telephone Network 
QoS 
Quality of Service 
RG 
Residental Gateway 
RTP 
Real-time Transport Protocol 
SDH 
Synschronous Digital Hierarchy 
SEN 
Service Excution Node 
SG 
Signalling Gateway 
SRC 
Source 
STM 
Synschronous Tranfer Mode 
SVC 
Switched Virtual Circuit 
TCP 
Transmisson Control Protocol 
TDM 
Time Division Multiplex 
TG 
Trunking Gateway 
TMN 
Telecommunication Management Network 
TTL 
Time To Live 
UDP 
User Datagram Protocol 
UNI 
User-Network Interface 
VoIP 
Voice over IP 
VPN 
Virtual Private Network 
WDM 
Wavelength Division Multiplexing 
WG 
Wireless gateway  
 4 
DANH MỤC CÁC BẢNG  
BẢNG 
NỘI DUNG 
Trang    
Bảng 1 
Hàm sẵn sàng của dịch vụ IP 
40 
Bảng 2 
Các lớp QoS của mạng IP 
47 
Bảng 3 
Hƣớng dẫn về các lớp QoS 
53 
Bảng 4 
Các tiêu chuẩn về độ trễ gói IP 
55 
Bảng 5 
Trễ gây ra bởi các thành phần trong một bộ phận mạng 
NS 
56 
Bảng 6 
Phân bố IPTD và IPTD khi có 2 NS 
59 
Bảng 7 
Phân bố trễ ( thời gian tạo gói 40ms, bộ đệm 60ms) 
60 
Bảng 8 
Phân bố trễ ( thời gian tạo gói 20ms, bộ đệm 50ms) 
60 
Bảng 9 
Phân bố IPTD khi có 3 NS và khoảng cách 27500km 
61 
Bảng 10 
Tính phân bố trễ ở lớp QoS 4 
62 
Bảng 11 
Các tiêu chuẩn về biến động trễ gói IP 
62 
Bảng 12 
Các tiêu chuẩn về tỉ số mất gói IP 
71 
Bảng 13 
Các giá trị của IPLR tƣơng ứng với các lớp dịch vụ 
ATM 1 và 2 
72 
Bảng 14 
Các giá trị IPTD đối với truyền tải nội hạt và từ đầu 
cuối đến đầu cuối 
72      
        5 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
HÌNH 
NỘI DUNG 
Trang    
Hình 1 
Sự hội tụ giữa các mạng 
6 
Hình 2 
Cấu trúc mạng NGN của Alcatel 
7 
Hình 3 
Cấu trúc mạng NGN trên quan điểm kinh doanh và 
cung cấp dịch vụ 
8 
Hình 4 
Các thực thể chức năng trong NGN 
14 
Hình 5 
M¹ng chuyÓn m¹ch ATM/IP Core giai ®o¹n 2006-2010 
21 
Hình 6 
Mạng chuyển tải trong cấu trúc mạng NGN 
22 
Hình 7 
Mô hình phân lớp của chất lƣợng dịch vụ IP 
27 
Hình 8 
Kết nối mạng IP 
29 
Hình 9 
Các sự kiện tham khảo khi truyền tải gói IP 
30 
Hình 10 
Trễ truyền tải gói IP 
33 
Hình 11 
Biến động trễ gói IP 2 điểm 
34 
Hình 12 
Mô hình tham khảo QoS UNI-UNI 
46 
Hình 13 
Các tác động của các giá trị ngƣỡng IPDV với giá trị 
mất gói toàn bộ khi IPLR=0,001 
51 
Hình 14 
Đƣờng truyền đi qua các thành phần của một bộ phận 
mạng NS 
56 
Hình 15 
Mô hình thông tin VoIP giữa 2 ngƣời 
57 
Hình 16 
Mô hình thông tin giữa hai thiết bị đầu cuối 
58 
Hình 17 
Các mức phân bố trễ khi đi qua nhiều trạm với tỉ lệ tải 
kết nối tƣơng ứng lấy ở ngƣỡng 1-10
-3 
65 
Hình 18 
Cấu hình đo giá trị biến động trễ 
67 
Hình 19 
Cấu hình đo tỉ số mất gói IP khi sử dụng truyền tải 
ATM 
71          
       6 
MỞ ĐẦU  
Ngày nay xu hƣớng chuyển mạng viễn thông dần sang mạng thế hệ mới 
NGN ( Next Generation Network) ngày càng rõ nét. Mạng NGN, dựa trên 
công nghệ chuyển mạch gói tập trung là mạng có khả năng đáp ứng đƣợc đòi 
hỏi của nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu đang phát triển với 
tốc độ hàm số mũ do kết quả của sự tăng trƣởng Internet mạnh mẽ. Đối với 
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, mạng NGN với giao diện mở cho phép 
nhà khai thác lựa chọn thay đổi dễ dàng nhà cung cấp dịch vụ trong từng lớp 
mạng sao cho hiệu quả nhất và phân bố sử dụng linh hoạt tài nguyên trong 
mạng, dẫn đến việc có thể khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một 
cách hiệu quả các phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai 
thác hệ thống. Một ƣu điểm lớn khác của mạng NGN là khả năng cung cấp 
các dịch vụ rất phong phú đa dạng. Theo dự báo, nhu cầu viễn thông hiện nay 
về thoại truyền thống sẽ suy giảm trong khi xuất hiện nhu cầu đột biến các 
dịch vụ giá trị gia tăng. Mạng NGN cho phép khách hàng sử dụng đƣợc nhiều 
dịch vụ phong phú hơn, thuận tiện hơn, đồng thời đem lại nguồn doanh thu 
mới cho các nhà cung cấp dịch vụ thông qua các ứng dụng đa dạng tích hợp 
với các dịch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng 
video. 
Do nhu cầu cấp thiết của việc phát triển mạng NGN, việc nghiên cứu đánh 
giá chất lƣợng mạng NGN càng đƣợc coi trọng. Chất lƣợng của mạng đƣờng 
trục, nơi truyền tải một phần lớn lƣu lƣợng của mạng, là thành phần đóng vai 
trò là “ xƣơng sống” trong mạng NGN cần phải đƣợc nghiên cứu đánh giá kỹ 
lƣỡng để đảm bảo cho chất lƣợng các dịch vụ cung cấp tới ngƣời sử dụng đạt 
yêu cầu.   
7 
Trong khuôn khổ đề tài này, nội dung chính tập trung vào việc Nghiên 
cứu các chỉ tiêu mạng lõi dựa trên công nghệ IP trong mạng NGN và 
phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng của mạng lõi IP. Luận văn bao gồm 4 
chƣơng: Chƣơng 1 trình bày về lý thuyết mạng NGN và mô hình mạng NGN 
của Tổng Công ty Bƣu Chính Viễn thông VNPT; Chƣơng 2 trình bày về các 
tiêu chuẩn trong mạng lõi IP; Chƣơng 3 trình bày về các lớp chất lƣợng dịch 
vụ và các ứng dụng của chúng; Chƣơng 4 trình bày về các phƣơng pháp đo 
kiểm và đánh giá chất lƣợng mạng lõi IP. 
Đề tài với trọng tâm nghiên cứu đánh giá chất lƣợng mạng lõi IP, đƣa ra 
một số kết quả đạt đƣợc bao gồm việc xây dựng các phƣơng pháp đánh giá, 
các cấu hình đo, các chỉ tiêu thông số kỹ thuật cần đo và giá trị các thông số 
cần phải đƣợc đáp ứng trong các trƣờng hợp cụ thể của mạng lõi IP. Hƣớng 
nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng đánh giá chất lƣợng dịch vụ thông qua 
nghiên cứu và đo lƣờng các chỉ tiêu chất lƣợng khác cũng có ảnh hƣởng tới 
chất lƣợng dịch vụ, tới độ sẵn sàng và khả năng cung cấp dịch vụ.         
  8 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN  
1.1 MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN 
1.1.1 Khái niệm về mạng thế hệ mới NGN 
 Dựa trên các cơ sở về khả năng cung cấp dịch vụ, đặc tính kỹ thuật, cấu 
trúc hạ tầng, mạng viễn thông thế hệ mới NGN ( Next Generation Network ) 
có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: 
- Mạng đa dịch vụ ( cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau). 
- Mạng hội tụ ( hỗ trợ cho cả lƣu lƣợng thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng 
hội tụ). 
- Mạng phân phối ( phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong 
mạng). 
- Mạng nhiều lớp ( mạng đƣợc phân phối ra nhiều lớp mạng có chức 
năng hỗ trợ nhau thay vì một khối thống nhất nhƣ trong mạng TDM). 
 Mặc dù các tổ chức viễn thông lớn của quốc tế và các nhà cung cấp thiết bị 
viễn thông lớn trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lƣợc phát 
triển NGN nhƣng vẫn chƣa có một định nghĩa cụ thể và chính xác nào cho 
NGN. Một cách tổng quát, có thể hiểu là: 
 NGN là mạng viễn thông được phân chia thành các lớp có cấu trúc và các 
tính năng tạo cho nhà vận hành mạng và nhà cung cấp dịch vụ một hạ tầng 
mà trên đó có thể triển khai và quản lý các dịch vụ tiên tiến. [1] 
 Sự phát triển mạnh mẽ của lƣu lƣợng thông tin cùng các nhu cầu về dịch 
vụ, đã làm cho mạng viễn thông hiện tại, đƣợc thiết kế chủ yếu cho khai thác 
dịch vụ thoại bộc lộ nhiều nhƣợc điểm nhƣ:   
9 
- Các dịch vụ bị phụ thuộc và hệ thống hạ tầng mạng. Điều này làm cho 
nhà cung cấp dịch vụ phải duy trì hệ thống hạ tầng riêng cho những 
dịch vụ nhất định, đồng thời ngƣời sử dụng cũng phải dùng nhiều thiết 
bị đầu cuối khác nhau. 
- Thiếu mềm dẻo khi hỗ trợ các dịch vụ truyền dữ liệu với các tốc độ 
khác nhau trong hiện tại và tƣơng lai. 
- Kém hiệu quả trong việc bảo dƣỡng, vận hành và sử dụng tài nguyên. 
Tài nguyên sẵn có trong một mạng không thể chia sẻ cho các mạng 
khác cùng sử dụng. Hệ thống chuyển mạch kênh không hỗ trợ lƣu 
lƣợng dữ liệu tăng đột biến một các hiệu quả, đồng thời gây lãng phí 
băng thông khi trong một khoảng thời gian rỗi không có tín hiệu nào 
đƣợc truyền đi. 
- Tại các hệ thống tổng đài, kiến trúc phần cứng là độc quyền, là hệ 
thống “đóng” làm cho nhà khai thác phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào 
nhà cung cấp thiết bị, gây khó khăn và tốn kém cho việc nâng cấp và 
ứng dụng các phần mềm mới. 
 Trong tình hình phát triển của mạng viễn thông hiện nay, sự ra đời của 
NGN là tất yếu. Các nhà khai thác cần có đƣợc một hệ thống mạng hội tụ giữa 
cố định và di động, có cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi dịch vụ ( 
tƣơng tự- số, băng hẹp-rộng, cơ bản- đa phƣơng tiện,…) để có thể quản lý tập 
trung, giảm chi phí bảo dƣỡng và vận hành đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của 
mạng hiện nay. 
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển 
mạch gói và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng NGN ra đời là mạng có 
cơ sở hạ tầng là mạng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch   
10 
gói, triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội 
tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động. 
          Mạng NGN có bốn đặc điểm chính: 
- Nền tảng là hệ thống mạng mở, nhà khai thác có thể căn cứ vào nhu cầu 
dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử mạng khi tổ chức mạng lƣới. Việc tiêu 
chuẩn hoá các giao thức giữa các phần tử mạng sẽ thực hiện nối thông 
giữa các mạng có các cấu hình khác nhau. 
- Là mạng có hệ thống dịch vụ độc lập với mạng lƣới. 
- Là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất. 
- Là mạng có dung lƣợng ngày càng tăng, tính thích ứng ngày càng tăng 
có đủ dung lƣợng để đáp ứng nhu cầu sử dụng. 
 NGN cần đƣợc hiểu rõ là mạng thế hệ sau hay mạng thế hệ kế tiếp mà 
không phải là mạng hoàn toàn mới. Vì vậy khi xây dựng và phát triển mạng 
Hình 1: Sự hội tụ giữa các mạng   
11 
theo xu hƣớng NGN cần chú ý tới vấn đề kết nối NGN với mạng hiện hành và 
tận dụng các thiết bị viễn thông hiện có trên mạng nhằm đạt đƣợc hiệu quả 
khai thác tối đa. 
1.1.2 Thành phần và cấu trúc mạng NGN 
 Hiện nay các hãng cung cấp thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã giới 
thiệu những mô hình cấu trúc NGN khác nhau và kèm theo là các giải pháp 
mạng cùng các sản phẩm thiết bị khác nhau do họ cung cấp. Các mô hình cấu 
trúc NGN của các hãng bao gồm các lớp chức năng sau: 
- Lớp truy nhập và truyền dẫn. 
- Lớp trung gian ( còn gọi là lớp phân bố). 
- Lớp điều khiển 
- Lớp quản lý.         
Đối với một số hãng, cấu trúc các lớp của mô hình NGN có một số khác 
biệt. Ví dụ đối với Siemens, lớp truy nhập và truyền dẫn sẽ tách ra thành 2 
lớp là lớp truy nhập và lớp truyền tải, đồng thời chức năng của lớp trung gian 
Lớp điều khiển 
Lớp trung gian 
Lớp truy nhập 
và truyền dẫn 
 Lớp quản lý 
Hình 2: cấu trúc mạng NGN của Alcatel [4]   
12 
đƣợc thực hiện trong lớp truy nhập. Trong mô hình mạng mục tiêu của Tổng 
công ty Bƣu Chính viễn thông Việt Nam VNPT, chức năng truyền dẫn và 
chức năng của lớp trung gian đƣợc đặt trong lớp chuyển tải (Transport/Core). 
Còn mô hình của Alcatel, xét trên quan điểm về hệ thống mạng sẽ có mô hình 
nhƣ ở hình 2. 
 Xét trên quan điểm kinh doanh và cung cấp dịch vụ, mô hình của Alcatel 
có dạng nhƣ sau:          
Trong mô hình này lớp ứng dụng đƣợc thêm vào để thể hiện các ứng dụng 
của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau, bao gồm các nút thực thi nhiệm vụ, 
thực chất là các server dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông qua lớp truyền 
dẫn và truy nhập. 
 Một điểm đặc biệt trong cấu trúc này là các lớp đƣợc liên kết bằng các giao 
diện lập trình ứng dung API, là các giao diện mở tiêu chuẩn. Các giao diện mở 
này nhờ có sự độc lập của dịch vụ đối với các thiết bị hạ tầng mạng, là các tiêu 
chuẩn để các nhà cung cấp dịch vụ đƣa vào các phần mềm ứng dụng, làm cho 
Lớp điều khiển 
Lớp trung gian 
Lớp truy nhập 
và truyền dẫn 
 Lớp quản lý 
Lớp ứng dụng 
Hình 3: Cấu trúc mạng NGN trên quan điểm kinh doanh và cung cấp dịch vụ [4]   
13 
các dịch vụ cung cấp trở nên phong phú, dễ dàng tích hợp, đẫn đến việc nhà 
cung cấp có nhiều khả năng lựa chọn các dịch vụ phù hợp nhất với mình 
 Sau đây là các thành phần và chức năng của từng lớp. 
 Lớp truyền dẫn và truy nhập: 
 Về phần truyền dẫn, tại lớp vật lý truyền đẫn quang với kỹ thuật ghép kênh 
bƣớc sóng quang DWDM sẽ đƣợc sử dụng. Tại lớp 2 và lớp 3, truyền dẫn trên 
mạng lõi là dựa vào kỹ thuật gói cho tất cả các dịch vụ với chất lƣợng dịch vụ 
QoS tuỳ theo yêu cầu cho từng loại dịch vụ. Công nghệ ATM và MPLS/IP 
đƣợc sử dụng làm nền cho truyền dẫn. Mạng lõi có thể thuộc mạng MAN hay 
mạng đƣờng trục. Các router đƣợc sử dụng ở biên mạng lõi khi lƣu lƣợng lớn, 
khi lƣu lƣợng thấp, thiết bị switch-router có thể đảm nhiệm chức năng của các 
router này. 
 Thành phần của hệ thống truyền dẫn trong NGN gồm các nút chuyển 
mạch/router ( IP/ATM hay IP/MPLS), các chuyển mạch kênh của mạng PSTN, 
các khối chuyển mạch PLM, tuy nhiên ở mạng đƣờng trục kỹ thuật truyền tải 
chính là IP hay IP/ATM. Ngoài ra hệ thống truyền dẫn còn có các hệ thống 
chuyển mạch, hệ thống định tuyến cuộc gọi. 
 Các chức năng truyền tải trong cấu trúc NGN bao gồm cả chức năng truyền 
dẫn và chuyển mạch. Lớp truyền dẫn có khả năng hỗ trợ các mức QoS khác 
nhau cho cùng một dịch vụ và cho các dịch vụ khác nhau. Nó có khả năng lƣu 
trƣc lại các sự kiện khác nhau xảy ra trên mạng ( kích thƣớc gói, tốc độ gói, độ 
trễ, tỉ lệ mất gói và jitter cho phép,…….đối với mạng chuyển mạch gói; băng 
thông, độ trễ đối với mạng chuyển mạch kênh TDM). Lớp ứng dụng sẽ đƣa ra 
các yêu cầu về năng lực truyền tải và nó sẽ thực hiện các yêu cầu đó. 
 Về phần truy nhập, lớp vật lý bao gồm cáp đồng dựa trên công nghệ xDSL, 
thông tin di động công nghệ GSM hay CDMA, các hệ thống truy nhập vô   
14 
tuyến ( WiFi, WiMax,…), vệ tinh đang đƣợc sử dụng. Tuy nhiên trong tƣơng 
lai, truyền dẫn quang DWM, PON ( Passive Optical Network) sẽ chiếm ƣu thế 
làm cho thị trƣờng xDSL và môđem cáp bị thu hẹp lại. Tại lớp 2 và lớp 3, công 
nghệ IP sẽ làm nền cho mạng truy nhập. 
 Thành phần các thiết bị truy nhập gồm các thiết bị đóng vai trò kết nối các 
thiết bị đầu cuối vào các mạng ngoại vi thông qua đƣờng cáp đồng, cáp quang, 
vô tuyến. Ngoài ra các thiết bị truy nhập tích hợp IAD là thiết bị hỗ trợ sử dụng 
các dịch vụ trong mạng NGN sẽ cho phép thuê bao sử dụng nhiều kỹ thuật truy 
nhập khác nhau ( tƣơng tự, số, TDM, ATM, IP,……) để truy nhập vào mạng 
dịch vụ NGN. 
 Lớp truy nhập cung cấp kết nối giữa thuê bao đầu cuối và mạng đƣờng trục 
( thuộc lớp truyền dẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích hợp. Các cổng giao tiếp 
này làm nhiệm vụ hỗ trợ kết nối tới mạng NGN cho hầu hết các thiết bị đầu 
cuối chuẩn hay không chuẩn nhƣ các thiết bị truy xuất đa dịch vụ, điện thoại 
IP, máy tính PC, tổng đài PABX, điện thoại cố định tƣơng tự và số, di dộng vô 
tuyến, di dộng vệ tinh VoIP,…… 
 Lớp trung gian 
 Thiết bị ở lớp trung gian là các cổng truyền thông MG ( Media Gateway), 
bao gồm: 
- Các cổng truy nhập AG ( Access Gateway) kết nối giữa mạng lõi và 
mạng truy nhập, RG ( Residental Gateway) kết nối mạng lõi với mạng 
thuê bao tại nhà. 
- Các cổng giao tiếp TG ( Trunking Gateway) kết nối giữa mạng lõi và 
mạng PSTN/ISDN, WG ( Wireless Gateway) kết nối mạng lõi với 
mạng di động.   
15 
 Lớp truyền thông có chức năng làm tƣơng thích các kỹ thuật truy nhập 
từ phía đầu cuối với kỹ thuật chuyển mạch gói IP hay ATM ở mạng đƣờng 
trục. Lớp này chuyển đổi các loại môi trƣờng ( PSTN, Frame Relay, LAN, 
wireless,….) sang môi trƣờng truyền dẫn gói đƣợc áp dụng trên mạng lõi 
và ngƣợc lại. Nhờ đó các nút chuyển mạch ( ATM+IP) và các hệ thống sẽ 
thực hiện các chức năng chuyển mạch, định tuyến cuộc gọi giữa các thuê 
bao của lớp truy nhập dƣới sự điều khiển của các thiết bị thuộc lớp điều 
khiển. 
 Lớp điều khiển 
 Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần chính là 
Softswitch, còn đƣợc gọi là Media Gateway Controller hay Call Agent đƣợc 
kết nối với các thành phần khác để kết nối cuộc gọi hay quản lý địa chỉ IP nhƣ 
SG ( Signalling Gateway) , MS ( Media Server), FS ( Feature Server), AS ( 
Application Server). Theo MSF ( MultiService Switching Forum), lớp điều 
khiển cần đƣợc tổ chức theo kiểu môđun và có thể bao gồm một số bộ phận 
điều khiển độc lập. Ví dụ các bộ điều khiển riêng cho các dịch vụ thoại/báo 
hiệu số 7, ATM/SVC, IP/MPLS,… 
 Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thông suốt từ 
đầu cuối đến đầu cuối đối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào, cụ thể là 
lớp điều khiển sẽ thực hiện: 
- Định tuyến lƣu lƣợng giữa các khối chuyển mạch . 
- Thiết lập yêu cầu, điều chỉnh và thay đổi các kết nối hoặc các luồng, 
điều khiển sắp xếp nhãn ( label mapping) giữa các giao diện cổng. 
- Phân bổ lƣu lƣợng và các chỉ tiêu chất lƣợng đối với mỗi kết nối hay 
mỗi luồng và thực hiện giám sát điều khiển để đảm nảo QoS.   
16 
- Báo hiệu đầu cuối từ các trung kế, các cổng kết nối với lớp trung gian. 
Thống kê và ghi lại các thông số chi tiết về cuộc gọi, đồng thời thực 
hiện các cảnh báo. 
- Thu nhận thông tin báo hiệu từ các cổng và chuyển thông tin này đến 
các thành phần thích hợp trong lớp điều khiển. 
- Quản lý và bảo dƣỡng hoạt động của các tuyến kết nối thuộc phạm vi 
điều khiển. Thiết lập và quản lý hoạt động của các luồng yêu cầu của 
các chức năng dịch vụ trong mạng. Báo hiệu với các thành phần ngang 
cấp. 
 Các chức năng quản lý, chăm sóc khách hàng cũng đƣợc tích hợp trong lớp 
điều khiển. Nhờ có giao diện mở nên có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền 
dẫn, cho phép các dịch vụ mới đƣợc đƣa vào nhanh chóng và dễ dàng. 
 Lớp ứng dụng 
 Lớp ứng dụng gồm các nút thực thi nhiệm vụ SEN ( Service Execution 
Node), thực chất là các server dịch vụ cung cấp các ứng dụng cho khách hàng 
thông qua lớp truyền tải. 
 Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ có băng thông khác nhau và ở nhiều 
mức độ. Một số loại dịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc điều khiển lôgic của 
chúng và truy nhập trực tiếp tới lớp ứng dụng, còn một số dịch vụ khác sẽ đƣợc 
điều khiển ở lớp điều khiển nhƣ dịch vụ thoại truyền thống. Lớp ứng dụng liên 
kết với lớp điều khiển thông qua các giao diện mở API, nhờ đó mà các nhà 
cung cấp dịch vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh chóng các 
dịch vụ trên mạng. 
 Một số ví dụ về các loại ứng dụng đƣợc đƣa ra sau đây: 
- Các dịch vụ thoại   
17 
- Các dịch vụ thông tin và nội dung 
- VPN cho thoại và số liệu 
- Video theo yêu cầu 
- Nhóm các dịch vụ đa phƣơng tiện 
- Thƣơng mại điện tử. 
- Các trò chơi trên mạng thời gian thực 
- …… 
 Lớp quản lý 
 Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp, từ lớp truyền dẫn truy 
nhập tới lớp ứng dụng. 
 Tại lớp quản lý, ngƣời ta có thể triển khai kế hoạch xây dựng mạng giám 
sát viễn thông TMN nhƣ một mạng riêng để theo dõi và điều phối các thành 
phần mạng viễn thông đang hoạt động. Tuy nhiên cần phân biệt các chức năng 
quản lý với các chức năng điều khiển, vì căn bản NGN sẽ dựa trên các giao 
diện mở và cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ trong một mạng đơn, cho nên 
mạng quản lý phải làm việc trong một môi trƣờng nhiều nhà đầu tƣ, khai thác, 
đa dịch vụ …. 
Từ những phân tích trên, ta xây dựng sơ đồ các thực thể chức năng của 
mạng NGN:       
18         
Nhiệm vụ của tứng thực thể nhƣ sau: 
- AS-F: đây là thực thể thi hành các ứng dụng nên nhiệm vụ chính là 
cung cấp các lôgíc dịch vụ và thi hành một hay nhiều các ứng 
dụng/dịch vụ. 
- MS-F: cung cấp các dịch vụ tăng cƣờng cho xử lý cuộc gọi. Nó hoạt 
động nhƣ một server để xử lý các yêu cầu từ AS-F và MGC-F. 
- MGC-F: cung cấp lôgic cho cuộc gọi và tín hiệu báo hiệu xử lý cuộc 
gọi cho một hay nhiều Media Gateway. 
- CA-F: là một phần chức năng của MGC-F. Thực thể này đƣợc kích 
hoạt khi thành phần MGC-F thực hiện chức năng điều khiển cuộc gọi. 
- IW-F: cũng là một phần chức năng của MGC-F. Nó đƣợc kích hoạt khi 
thành phần MGC-F thực hiện báo hiệu giữa các mạng báo hiệu khác 
nhau. 
- R-F: cung cấp các thông tin định tuyến cho MGC-F. 
- A-F: cung cấp các thông tin dùng cho việc tính cƣớc. 
Hình 4: Các thực thể chức năng trong NGN   
19 
- SG-F: dùng để chuyển các thông tin báo hiệu của mạng PSTN qua 
mạng IP. 
- MG-F: dùng để chuyển thông tin từ dạng truyền dẫn này sang dạng 
truyền dẫn khác. 
 Trên đây chỉ là những chức năng cơ bản nhất của mạng NGN, tuỳ thuộc 
vào nhu cầu thực tế mà mạng còn có thêm các chức năng khác nữa. Hiện nay 
NGN vẫn là vấn đề tiếp tục đƣợc nghiên cứu bởi những phức tạp trong việc 
phát triển NGN , bao gồm: 
- Vấn đề điều khiển kết nối. 
- Vấn đề quản lý. 
- Các tiêu chuẩn kết nối và sự tƣơng thích giữa các hệ thống thiết bị của 
các hãng khác nhau. 
1.2 MẠNG NGN CỦA TỔNG CÔNG TY BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG 
VIỆT NAM VNPT  
Để đáp ứng nhu cầu tất yếu của xu hƣớng phát triển mạng viễn thông cũng 
nhƣ nhu cầu của thị trƣờng viễn thông, nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng 
đầu Việt nam là Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông VNPT đang tiến hành xây 
dựng hệ thống mạng NGN. Việc xây dựng mạng NGN phải tuân theo một số 
nguyên tắc tổ chức cơ bản và đƣợc tiến hành theo một lộ trình chuyển đổi hợp 
lý để đảm bảo việc chuyển từ mạng viễn thông hiện tại sang mạng NGN một 
cách thuận lợi nhất, đồng thời có thể giảm thiểu yêu cầu đầu tƣ trong giai đoạn 
chuyển tiếp trong khi sớm tận dụng đƣợc những phẩm chất của mạng NGN. 
1.1.3 Cấu trúc tổ chức mạng NGN của VNPT 
Các định hƣớng mục tiêu chủ yếu để xây dựng mạng NGN của VNPT là:   
20 
- Dịch vụ phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ viễn 
thông hiện nay và các dịch vụ thế hệ sau nhƣ: các dịch vụ cơ bản, các 
dịch vụ giá trị gia tăng, các dịch vụ truyền số liệu, Internet, công nghệ 
thông tin, dịch vụ đa phƣơng tiện. 
- Mạng có cấu trúc đơn giản, độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực 
mạnh. 
- Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hiệu suất sử dụng. 
- Tận dụng tối đa các thiết bị đang có trên mạng. 
- Tăng cƣờng khả năng trong xu thế cạnh tranh hội nhập và phát triển. 
Để đáp ứng các mục tiêu đề ra, đặc biệt là nhằm nâng cao hiệu quả khai thác 
mạng hiện nay, đảm bảo hiệu quả đầu tƣ công nghệ mới NGN và tăng cƣờng 
khả năng cạnh tranh thì mạng viễn thông của VNPT cần đƣợc tổ chức lại một 
cách hợp lý. Việc tổ chức mạng dựa trên số thuê bao theo vùng địa lý và nhu 
cầu phát triển dịch vụ, không tổ chức theo địa bàn hành chính. Do vậy, VNPT 
đã đề xuất phƣơng án thực hiện tổ chức lại mạng của VNPT thành 5 vùng lƣu 
lƣợng nhƣ sau: 
- Vùng lƣu lƣợng 1: các tỉnh phía Bắc từ Hà Giang đến Hà Tĩnh ( trừ các 
tỉnh/thành phố thuộc khu vực 2) 
- Vùng lƣu lƣợng 2: vùng Hà Nội ( bao gồm Hà Nội và một số tỉnh lân 
cận). 
- Vùng lƣu lƣợng 3: các tỉnh/thành phố miền Trung và Tây Nguyên từ 
Quảng Bình đến Lâm Đồng ( 15 tỉnh) 
- Vùng lƣu lƣợng 4: vùng thành phố Hồ Chí Minh ( bao gồm thành phố 
Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận).   
21 
- Vùng lƣu lƣợng 5: các tỉnh/thành phố Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu 
Long ( trừ các tỉnh/thành phố thuộc vùng 4). 
Đối với các lớp mạng, việc tổ chức lại sẽ thực hiện nhƣ sau: 
Lớp ứng dụng dịch vụ: 
Nhằm cung cấp dịch vụ đến tận thuê bao một cách thống nhất và đồng bộ, 
lớp ứng dụng dịch vụ đƣợc tổ chức thành một cấp trong toàn mạng. Số lƣợng 
nút ứng dụng dịch vụ phụ thuộc vào lƣu lƣợng dịch vụ, số lƣợng và loại hình 
dịch vụ. các nút ứng dụng dịch vụ này đƣợc đặt tại các nút mạng NGN, nghĩa 
là tƣơng ứng với vị trí đặt các nút điều khiển và nút chuyển tải. 
Lớp điều khiển 
Lớp điều khiển đƣợc tổ chức thành một cấp cho toàn mạng và cũng đƣợc 
phân theo vùng lƣu lƣợng nhằm giảm tối thiểu cấp mạng và tận dụng năng lực 
xử lý cuộc gọi của thiết bị thế hệ mới nhằm giảm chi phí đầu tƣ trên mạng. 
Các bộ điều khiển bao gồm IP/MPLS controller, ATM/SVC controller, 
Voice/SS7 controller sẽ đƣợc đặt tƣơng ứng với vị trí của các ATM/IP Core 
tại 5 vùng lƣu lƣợng. 
Lớp chuyển tải/lõi 
Về chuyển mạch: trang bị mới 5 tổng đài ATM/IP Core cho 5 vùng lƣu 
lƣợng. Năm tổng đài này hình thành Plane thứ hai của mạng Core bên cạnh 
Plane thứ nhất bao gồm các tổng đài Gateway và Toll công nghệ TDM. Sau 
đó sẽ tiến tới hình thành 5 Trung tâm chuyển mạch cho 5 vùng lƣu lƣợng. 
Về truyền dẫn: tiếp tục sử dụng công nghệ SDH và hoàn thiện nâng cấp 
các hệ thống truyền dẫn tới tốc độ STM-16. Nâng cấp hệ thống theo công 
nghệ WDM để đạt đƣợc tốc độ hệ thống 20 Gbps và cao hơn với cơ chế bảo 
vệ hợp lý về thiết bị, sợi và tuyến cáp quang.   
22 
Lớp truy nhập 
Bao gồm toàn bộ các nút truy nhập hữu tuyến và vô tuyến đƣợc tổ chức 
không theo địa giới hành chính. Các nút truy nhập của vùng lƣu lƣợng chỉ 
đƣợc kết nối đến nút chuyển mạch đƣờng trục ( qua các nút chuyển mạch nội 
vùng) của vùng đó mà không đƣợc kết nối đến nút đƣờng trục của vùng khác. 
Các tuyến kết nối truy nhập với nút chuyển mạch nội vùng có dung lƣợng  
2Mbps và phụ thuộc vào số lƣợng thuê bao và lƣu lƣợng tại nút. Các thiết bị 
truy nhập thế hệ mới phải có khả năng cung cấp các cổng giao tiếp: POTS, 
VoIP, IP, ATM, FR, X25, IP-VPN, xDSL… 
Lớp quản lý 
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án xây dựng trung tâm quản lý mạng viễn 
thông quốc gia và tiến tới quản lý mạng viễn thông theo mô hình TMN với 
đầy đủ 4 lớp là: quản lý phần tử mạng, quản lý mạng, quản lý dịch vụ, quản lý 
kinh doanh. Hình thành trung tâm quản lý ở từng vùng lƣu lƣợng. Các trung 
tâm quản lý vùng lƣu lƣợng có nhiệm vụ quản lý trực tiếp đối với mạng và 
các thiết bị ( phần tử) mạng. 
1.1.4 Lộ trình chuyển đổi sang mạng NGN 
Ngành Bƣu chính viễn thông Việt Nam hiện nay đang thực hiện lộ trình 
chuyển đổi sang mạng NGN cho giai đoạn 2001-2010. Lộ trình này đƣợc chia 
thành 2 giai đoạn chính là từ 2001đến 2005 và từ 2005 đến 2010. 
Giai đoạn 2001-2005: 
Chuyển đổi dần từ mạng PSTN sang mạng NGN. Mạng NGN đƣợc xây 
dựng và phát triển dần dần. Mạng NGN sẽ có mạng chuyển mạch liên vùng 
và nội vùng tại cả 5 vùng lƣu lƣợng. Một phần thoại của mạng đƣờng trục 
PSTN sẽ đƣợc chuyển sang mạng NGN đƣờng trục   
23 
Lớp chuyển tải 
Chuyển mạch: 
Hình thành mạng với 5 vùng lƣu lƣợng, mỗi vùng lƣu lƣợng có 
ATM/Core Switch làm chức năng xử lý và chuyển tải lƣu lƣợng chuyển tiếp 
vùng và một số tổng đài đa dịch vụ lớp biên phân bố ở một số nút mạng chính 
trong vùng. 
Tổ chức lớp lõi chuyển tải gồm 2 mặt phẳng: 
- Mặt phẳng 1 bao gồm các ATM/Core Switch. 
- Mặt phẳng 2 bao gồm các Toll TDM cũ hiện có trên mạng. 
Trang bị trƣớc 2 nút ATM/Core đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí 
Minh. 
Truyền dẫn: 
Tiếp tục nâng cấp và xây dựng trên cơ sở tuyến trục Bắc-Nam và liên tỉnh 
để hình thành mạng lƣới trung kế kết nối các tổng đài ATM/IP lớp Core với 
các tổng đài đa dịch vụ theo cấu trúc Ring kết hợp kỹ thuật SDH và WDM. 
Các Ring nêu trên có thể kết hợp kết nối các tổng đài Host từ các tổng đài 
Toll lớp Core. 
Lớp truy nhập 
Giai đoạn 2001-2005 phát triển mạng truy nhập theo hƣớng nâng cấp và 
mở rộng hệ thống các trạm Host và vệ tinh đã có, kết hợp với trang bị mới các 
nút truy nhập đa dịch vụ công nghệ ATM/IP trên cơ sở phân chia các vùng 
mạng dịch vụ theo mức độ phát triển dịch vụ mới. (Hai vùng mạng Hà Nội và 
Hồ Chí minh hiện nay đang sử dụng các chuyển mạch E10, EWSD, NEAX61 
có khả năng nâng cấp hỗ trợ dịch vụ IP, ATM; ba vùng mạng Bắc Trung Nam 
sử dụng rất nhiều loại tổng đài, cần tận dụng các tổng đài TDM cũ cho thoại).   
24 
Lớp điều khiển 
Trang bị trƣớc 2 nút điều khiển đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh 
tƣơng ứng với 2 nút ATM/Core. 
Khi yêu cầu phát triển mạng gia tăng thì cần phát triển tiếp 3 nút điều 
khiển tƣơng ứng với 3 nút ATM/Core cho vùng mạng miền Trung, miền Nam 
và Miền Bắc. 
Tiến tới hình thành nút điều khiển tƣơng ứng với 5 vùng lƣu lƣợng. Các 
bộ điều khiển bao gồm IP/MPLS controller, ATM/SVC controller, Voice/SS7 
controller sẽ đƣợc đặt tƣơng ứng với vị trí của các ATM/IP Core tại 5 vùng 
lƣu lƣợng. 
Lớp quản lý 
Quản lý mạng NGN của VNPT vẫn theo mô hình TMN với 4 lớp: quản lý 
phần tử mạng, quản lý mạng, quản lý dịch vụ, quản lý kinh doanh. Việc tổ 
chức và quản lý thực hiện theo mô hình phân cấp: cấp quốc gia và cấp vùng 
lƣu lƣợng. 
Trong giai đoạn này, ở lớp quản lý sẽ thực hiện các công việc: 
i. Triển khai xây dựng Trung tâm quản lý mạng viễn thông quốc gia. 
Trung tâm quản lý mạng quốc gia phải có khả năng quản lý tới các thiết bị 
trang bị mới trong lớp mạng chuyển tải của mạng NGN, điều phối lƣu lƣợng 
giữa các ATM/IP Core.(Trung tâm quản lý mạng quốc gia trong dự án hiện 
nay mới chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý đối với các thiết bị hiện có trên mạng) 
Các thiết bị đƣợc trang bị mới của lớp mạng chuyển tải cần có khả năng và 
giao diện để kết nối với Trung tâm quản lý mạng quốc gia. 
Trung tâm quản lý mạng quốc gia sẽ thực hiện các chức năng quản lý của 
các lớp, quản lý kinh doanh, quản lý mạng, quản lý dịch vụ.   
25 
ii. Hình thành các trung tâm quản lý theo vùng lƣu lƣợng. 
Trung tâm quản lý theo vùng lƣu lƣợng sẽ chịu trách nhiệm quản lý mạng 
vùng, quản lý các phần tử mạng, tổ chức các OMC hỗ trợ công tác quản lý 
khai thác bảo dƣỡng. 
Giai đoạn 2006-2010: 
Lớp chuyển tải 
Giai đoạn 2006-2010 mạng chuyển mạch chuyển tiếp liên vùng đƣợc 
trang bị với cấu trúc 2 mặt phẳng chuyển mạch ATM/IP, mỗi mặt phẳng có 
đầy đủ 5 nút chuyển mạch ATM/IP Core để xử lý và chuyển tải lƣu lƣợng cho 
5 vùng lƣu lƣợng.            
Các ATM/Core Switch ở mỗi mặt phẳng mạng đƣợc kết nối Full Mesh 
với nhau thông qua các mạch vòng Ring SDH/WDM. Từng cặp tổng đài   
Multiservice 
Switch     
MẶT PHẲNG1 
MẶT PHẲNG 2   
 Multiservice 
Switch    
Các tỉnh phía bắc Hà Nội Miền trung TP. Hồ Chí Minh Các tỉnh phía nam 
Hình 5: Mạng chuyển mạch ATM/IP Core giai đoạn 2006-2010 [2] 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core 
ATM/IP 
Core