HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG 
 
 
 
 
 
 
 
HOÀNG QUANG KHẢI 
 
 
 
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG 
TRẢI NGHIỆM (QoE)TRONG MẠNG IPTV 
 
 
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT VIỄN THÔNG 
MÃ SỐ: 60.52.02.08 
 
 
 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
 
 
 
 
 
 HÀ NỘI - 2014         
Luận văn được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG   
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ HỮU TIẾN    
Phản biện 1: …………………………………………………………………………  
Phản biện 2: …………………………………………………………………………     
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ 
tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 
Vào lúc: giờ ngày tháng năm   
 Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông                
1    
MỞ ĐẦU 
Nếu như sự xuất hiện của công nghệ truyền hình (TV) là một bước ngoặt 
trong lịch sử truyền thông của nhân loại thì sự xuất hiện của IPTV (truyền hình 
giao thức Internet) là một ngoặc trong sự phát triển của công nghệ truyền hình. 
Với những ưu điểm vượt trội: tính năng tương tác giữa hệ thống với người xem, 
cho phép người xem chủ động về thời gian và khả năng triển khai nhiều dịch vụ 
giá trị gia tăng , IPTV thật sự xứng đáng là công nghệ truyền hình dẫn đầu. 
IPTV không chỉ đơn thuần là một dịch vụ giá trị gia tăng trên nền mạng IP, nó 
là một bước phát triển, tiến lên hội tụ mạng viễn thông - xu hướng chung của 
truyền thông toàn cầu.Để khách hàng có thể tiếp cận và chấp nhận một công 
nghệ mới như IPTV, nhất là trong bối cảnh thị trường truyền thông đang diễn ra 
quá trình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay 
Vì vậy việc đánh giá QoE trong IPTV là vấn đề quan trọng nhằm nâng 
cao chất lượng dịch vụ trong IPTV. Việc nghiên cứu các phương pháp đánh giá 
QoE trong IPTV mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới nhằm nâng cao chất lượng 
dịch vụ đối với người sử dụng. 
Cấu trúc của luận văn gồm 3 chƣơng: 
Chương1 Tổng quan về dịch vụ IPTV và các chuẩn nén video được sử dụng 
trong IPTV 
Chương 2 Chất lượng trải nghiệm (QoE) trong mạng IPTV 
Chương 3 Phương pháp đánh giá QoE dựa trên QoS  
2     
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ IPTV 
1.1 . Tổng quan về IPTV 
1.1.1 . Khái niệm IPTV 
IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền 
hình/video/audio/văn bản/đồ họa/số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được 
kiểm soát nhằm cung cấp mức chất lượng dịch vụ, độ mãn nguyện, độ bảo mật và tin 
cậy theo yêu cầu 
1.1.2. Đặc điểm và các dịch vụ của IPTV 
1.1.2.1. Đặc điểm của IPTV 
 Hỗ trợ truyền hình tương tác 
 Không phụ thuộc thời gian 
 Tăng tính cá nhân 
 Yêu cầu về băng thông thấp 
 Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị 
1.1.2.2. Các dịch vụ của IPTV 
IPTV không chỉ đơn thuần là IP video. Trên thực tế, các nhà khai thác 
viễn thông đang tập trung vào dịch vụ này để tạo ra sự khác biệt của dịch vụ họ 
cung cấp với các dịch vụ mà các nhà khai thác mạng truyền hình cáp hay vệ 
tinh cung cấp. 
1.1.3. Hệ thống mạng IPTV 
1.1.3.1. Tổng quan về các thành phần trong mạng cung cấp dịch vụ IPTV 
1.1.3.2. Mạng nội dung: 
Giống như những hệ thống truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh, 
dịch vụ IPTV yêu cầu đầu cuối cung cấp nội dung, nơi mà các kênh truyền hình 
trực tuyến (broadcast TV) và các nội dung VOD (phim ảnh, ca nhạc…) được 
thu lại, định dạng để sau đó phân phối qua mạng IP. Thông thường, đầu cuối 
video (Video Headend) thu các chương trình live TV, VoD từ vệ tinh, truyền 
3    
hình cáp, hoặc từ các nhà phân phối tập trung… Một vài chương trình cũng có 
thể được thu của các đài truyền hình quảng bá mặt đất. 
1.1.3.3. Mạng truyền tải: 
a. Mạng lõi/biên của nhà cung cấp dịch vụ (Service Provider Core/Edge 
Network): 
b. Mạng truy nhập: 
1.1.3.4. Mạng gia đình (Home Network): 
Mạng gia đình là mạng phân phối dịch vụ IPTV trong nhà. Có rất nhiều 
loại mạng gia đình: mạng không dây (wireless), mạng có dây (wireline)… 
1.1.3.5. Bộ phận quản lý 
IPTV middleware là một gói các phần mềm phục vụ cho việc thực hiện 
các dịch vụ của IPTV: thực hiện quản lý nội dung, quản lý cáp truyền, tính cước 
phí, quản lý các thuê bao. Cũng như đối với phần cứng IPTV, mỗi nhà sản xuất 
phần mềm đưa ra giải pháp riêng của họ: Microsoft, Apple Nhà cung cấp dịch 
vụ cần lựa chọn middleware thích hợp nhất với cấu trúc hệ thống của mình. 
Middleware thông thường là một cấu trúc máy khách/máy chủ (client/server), ở 
đây STB là client. 
1.1.4. Phƣơng thức truyền dữ liệu IPTV. 
Dữ liệu của dịch vụ IPTV được truyền dưới theo 2 hình thức: multicast 
cho live TV và unicast 
1.1.4.1. Unicast 
Trong truyền unicast, mọi luồng video IPTV đều được gửi tới một 
IPTVCD (thiết bị khách hàng). Vì thế, nếu có nhiều hơn một user IPTV muốn 
nhận kênh video tương tự thì IPTVCD sẽ cần tới một luồng unicast riêng rẽ. 
1.1.4.2. Multicast 
Trong phạm vi triển khai IPTV, mỗi nhóm multicast được truyền 
broadcast các kênh truyền hình và các thành viên của nhóm tương đương với 
4    
các thiết bị IPTVCD. Vì thế, mỗi kênh IPTV chỉ được đưa tới IP-STB muốn 
xem kênh đó 
1.1.4.3. Giao thức RTP/RTCP: 
RTP và RTCP là một bộ giao thức nằm ở lớp 4 của mô hình OSI 
(Transport) được chuẩn hóa theo RFC 1889 và RFC 3550, cho phép truyền tải 
gói tin thời gian thực (thông thường là audio và video) qua mạng IP có hỗ trợ 
chất lượng. 
RTP định dạng dữ liệu thực và truyền qua mạng trong khi RTCP được 
dùng để gửi các gói tin điều khiển, thu nhận thông tin và phản hồi về chất lượng 
dịch vụ. 
1.1.5. Đóng gói dữ liệu video của IPTV: 
1.1.5.1. Mô hình truyền thông IPTV 
Dữ liệu video ở đầu gửi được truyền từ lớp cao xuống lớp thấp trong mô hình 
IPTV, và được truyền đi trong mạng băng rộng bằng các giao thức của lớp vật lí. Ở 
đầu nhận, dữ liệu nhận được chuyển từ lớp thấp nhất đến lớp trên cùng trong mô 
hình IPTV 
1.1.5.2. Mã hóa video (video encoding): 
Tín hiệu đầu ra của bộ mã hóa gọi là các dòng cơ bản (elementary 
stream). Tùy theo kỹ thuật nén mà có các dòng cơ bản khác nhau 
1.1.5.3. Đóng gói video (video packetizing) 
Dòng cơ bản video/audio phải được chia thành các gói được đánh dấu 
thời gian PES (Parketized Element Stream Packet). Một gói PES chỉ bao gồm 1 
loại dữ liệu từ 1 nguồn duy nhất, kích thước khối cố định hoặc thay đổi, có thể lên 
tới 65536 byte/gói. Bao gồm 6 byte header, và số byte còn lại chứa nội dung chương 
trình. 
1.1.5.4. Đóng gói kết cấu dòng truyền tải 
Các gói PES được chia nhỏ thành các gói TS có kích thước cố định 
188byte (184byte dữ liệu và 4 byte header). Chuẩn đóng gói thường được dùng 
5    
là MPEG và dữ liệu sau đóng gói được gọi là MPEG2-TS. 
1.1.5.5. Đóng gói ở các lớp thấp hơn : 
Các TS phải tiếp tục được đóng gói để có thể truyền qua mạng IP. 
1.2 . Kỹ Thuật nén Video sử dụng trong dịch vụ IPTV 
1.2.1 Khái niệm nén Video 
1.2.1.1. Phân loại nén theo tín hiệu 
 Nén video tương tự: 
 Nén video số: 
1.2.1.2. Phân loại theo cách thực hiện nén 
 Phương pháp không gian (Spatial Data Compression) 
 Phương pháp sử dụng biến đổi (Transform Coding): 
1.2.1.3. Phân loại theo nguyên lý nén 
1.2.2 Các chuẩn nén video sử dụng trong IPTV 
1.2.2.1 MPEG (H.26x) 
Là nhóm các kỹ thuật nén được phát triển và chuẩn hóa với sự kết hợp 
của ISO/IEC và ITU. 
Hiệu quả nén của MPEG-2 thấp hơn H.264, thông thường, với MPEG-2, 
một kênh SDTV có thể truyền với tốc độ 3.5-5Mbps ,trong khi nếu dùng H.264, 
chỉ cần 2Mbps/1 kênh SDTV. Còn đối với một kênh HDTV, MPEG-2 cần đến 
25Mbps trong khi H.264 chỉ cần 8-12 Mbps. 
1.2.2.2 VC-1: 
VC-1 là chuẩn nén video thế hệ tiếp theo được chuẩn hóa bởi SMPTE 
(Society of Motion Picture and Television Engineers), được đưa ra vào năm 
2006. 
Trên thực tế, do đặc thù phức tạp của IPTV, vẫn có nhiều kỹ thuật nén 
khác được sử dụng và có nhiều kỹ thuật vẫn đang được nghiên cứu. Chẳng hạn, 
ở Trung Quốc, tổ chức Audio Video Coding Workgroup Standard of China 
đang phát triển một kỹ thuật nén gọi là AVS (Audio Video Standard), kỹ thuật 
6    
này cung cấp hiệu quả nén gần giống với H.264. 
1.2.2.3 Chuẩn nén video MPEG-4 Part 10/ A VC/H.264 
H.264 là một kỹ thuật nén thuộc nhóm kỹ thuật nén MPEG và được phát 
triển dựa trên các kỹ thuật nén trước đó (MPEG-1, MPEG-2, MPEG-4 ). 
H.264 được chia thành các hồ sơ (profile) khác nhau, tùy theo yêu cầu mà 
người dùng lựa chọn profile phù hợp với mình, gồm 3 nhóm chính: Hồ sơ cơ 
bản (Baseline profile), hồ sơ chính (Main profile) và hồ sơ mở rộng (Extended 
profile). Các thành phần cơ bản trong ảnh nén MPEG: 
 Khối (block): Là 1 ma trận 8x8/4x4/16x16. điểm ảnh của tín hiệu 
chói hoặc tín hiệu màu trong một ảnh. 
 Macroblock: Macroblock bao gồm một vài block, bao gồm các 
block mang của tín hiệu chói (luma - block) và các block của tín 
hiệu màu (chroma- block). 
 Mảng (slice): Là một chuỗi macroblock kề nhau. Kích thước lớn 
nhất của mảng có thể bao gồm toàn bộ bức ảnh và kích thước nhỏ 
nhất của mảng là một macroblock. 
 Ảnh (Picture/Frame): Có 3 loại ảnh P, I và ảnh B. 
 Ảnh I (Intra-picture): 
 Ảnh P (Predicted-picture): 
 Ảnh B (Bi-predictive Picture): 
 Nhóm ảnh (GOP - Group Of Picture): 
 Đoạn ảnh (Sequence of pictures): 
1.3 . Kết luận chƣơng 
Chương này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về công nghệ và các 
dịch vụ IPTV. Các nội dung trình bày trong chương này chủ yếu tóm tắt về các 
dịch vụ IPTV hiện nay đang cung cấp trên thị trường  
7    
CHƢƠNG 2 : CHẤT LƢỢNG TRẢI NGHIỆM (QoE) TRONG IPTV 
2.1. Chất lƣợng dịch vụ QoS 
2.1.1. Khái niệm QoS 
2.1.1.1. Định nghĩa 
QoS là một lĩnh vực phức tạp, đã có nhiều định nghĩa được đưa ra, tuy 
nhiên, thực tế không có định nghĩa nào được xem là chung và chính thức. 
2.1.1.2. Ý nghĩa 
Các tham số QoS có thể được dùng để đo lường chất lượng của một dịch 
vụ, đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ của hệ thống mạng viễn thông 
2.1.2. Các tham số QoS 
2.1.2.1. Tham số QoS 
QoS phụ thuộc vào chất lượng hỗ trợ dịch vụ, chất lượng khai thác dịch 
vụ, chất lượng phục vụ và chất lượng an toàn. 
2.1.2.2. QoS nhìn từ những khía cạnh khác nhau 
QoS có thể được nhìn từ những góc độ khác nhau, khuyến nghị G.1000 
đưa ra 4 quan điểm cho QoS bao gồm: yêu cầu QoS của khách hàng, QoS nhà 
cung cấp đưa ra, QoS nhà cung cấp đạt được và cảm nhận QoS của khách hàng 
2.2. Chất lƣợng trải nghiệm QoE (Quality of Experience) 
2.2.1. Khái niệm QoE 
QoE là nhận xét chủ quan của NSD đánh giá về dịch vụ họ đang sử 
dụng.QoE thường được biểu hiện bằng những đánh giá mang tính cảm nhận cá 
nhân như “xuất sắc”, “tốt”, “trung bình”, “tạm chấp nhận”, “kém”. 
2.2.2. Các tham số ảnh hƣởng đến QoE 
Nội dung nguồn chất lượng kém, quá trình mã hóa, độ dài GOP, gói tin 
hỏng, các gói tin đến sai thứ tự, mất gói, trễ, rung pha, tranh chấp với các dịch 
vụ triple-play khác, các tham số cấu hình không chính xác, nghẽn máy chủ.  
8    
2.3. Mối quan hệ QoS và QoE: 
2.3.1. Mối quan hệ QoS và QoE 
QoS đơn thuần đưa đến NSD những khái niệm kỹ thuật khá khô cứng về 
chất lượng dịch vụ. QoS chủ yếu tập trung vào mô tả các tiêu chí khách quan, 
mang tính kỹ thuật mà hạ tầng mạng hay ứng dụng cần phải đạt được để chất 
lượng dịch vụ được đảm bảo. 
2.3.2. Ảnh hƣởng của các tham số QoS đến QoE: 
2.3.2.1. Ảnh hưởng của băng thông 
Băng thông luôn là thách thức đối với các nhà cung cấp dịch vụ IPTV. 
Nếu băng thông có thể sử dụng thoải mái, không giới hạn, thì các nhà vận hành 
sẽ không phải lo đến các yếu tố nghẽn, trễ,… 
2.3.2.2. Ảnh hưởng của trễ 
Trễ là tham số dùng để đánh giá thời gian các gói IP truyền từ máy chủ 
IPTV đến IPTVCD. Giá trị trễ thay đổi tùy thuộc vào mạng. Các mức trễ thấp 
là điều kiện quyết định đối với quá trình truyền tải tốt nội dung video tới đối 
tượng sử dụng 
2.3.2.3. Ảnh hưởng của mất gói (Packet Loss) 
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến mất gói, trong đó nguyên nhân chủ yếu 
là tràn bộ đệm của hàng đợi, ngoài ra, những nguyên nhân khác gồm có: bỏ gói 
ở hàng đợi đầu vào, router không nhận gói, overrun và lỗi frame. 
2.3.2.4. Biến động trễ 
Jitter gây ra do các gói tin đi trên mạng theo những đường khác nhau và 
được đối xử khác nhau, vì vậy mà thời gian trễ của chúng khi đến đầu thu cũng 
khác nhau. 
2.3.2.5. Ảnh hưởng của dung lượng bộ đệm: 
Bộ đệm là dung lượng bộ nhớ được sử dụng cho sắp hang đợi cho các gói 
tin của một luồng traffic đa phương tiện trước khi chúng được phân phối đến 
ứng dụng 
9    
2.3.2.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ xếp lại gói tin 
Tỷ lệ giữa số gói tin không được sắp xếp trên tổng số gói tin nhận được 
tại một node trong một khoản thời gian được gọi là phần trăm sắp xếp lại gói tin 
2.3.2.7. Ảnh hưởng của trễ đường truyền 
Là khoảng thời gian để bit đầu tiên vào một đường truyền và bit cuối 
cùng ra khỏi đường truyền.Từ đó chất lượng hình ảnh trong IPTV bị ảnh hưởng 
bởi các tham số mạng như packet loss, delay, jitter, 
2.4. Các phƣơng pháp đánh giá QoE trong IPTV 
2.4.1. Đánh giá chủ quan 
Phương pháp này sử dụng một nhóm người để phân loại và đánh giá chất 
lượng hình ảnh. Môi trường và con người dùng để kiểm tra chủ quan khác nhau 
đối với các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. 
2.4.2. Các phƣơng pháp đánh giá chủ quan gồm có: 
1. SSCQE (Single Stimulus Continuous Quality Scale: Đánh giá chất 
lượng kích thích đơn liên tục). 
2. DSIS (Double Stimilus Impairment Scale: Tỷ lệ suy giảm kích thích 
đôi). 
3. DSCQS (Double Stimulus Continuous Quality Scale: Tỷ lệ suy giảm 
kích thích đôi liên tiếp) 
4. SAMVIQ ( Subjective Assessment Methodology for Video Quality: 
Phương pháp đánh giá chủ quan cho chất lượng video) 
2.4.3. Phƣơng pháp SAMVIQ 
Bất kỳ phương pháp đánh giá chủ quan nào cũng yêu cầu người đánh giá 
đánh giá các đoạn video theo một thang điểm định nghĩa trước. Trong 
SAMVIQ, thang điểm có giá trị từ 0 đến 100 được chia liên tục. Để so sánh tốt 
hơn, thang điểm được chia thành 5 đoạn bằng nhau và ánh xạ tương ứng với 
thang điểm MOS 
2.4.3. Đánh giá khách quan 
10   
 Phương pháp này được dùng để đo chất lượng tín hiệu video liên quan tới 
việc so sánh các khung hình ảnh gốc với các phiên bản được nén và đo sự suy 
giảm chất lượng tín hiệu 
2.4.3.1. PSNR 
Dùng để xác định các vấn đề trong việc phân phối gói tin và các vấn đề 
liên quan. Nó dùng để đo và phân tích chất lượng thực tế các gói tin bên phía 
cung cấp nội dung sau khi được mã hóa và truyền đi trên mạng. 
PSNR được tính như sau:   
Trong đó MSE (mean squared error) được tính bởi công thức:  
Giá trị thông thường của PSNR của ảnh và video sau khi giải nén nằm từ 
30 đến 50 dB, giá trị càng cao thì càng tốt.Giá trị có thể chấp nhận được khi 
truyền tín hiệu không dây có tổn thất khoảng từ 20 dB đến 25 dB 
2.4.3.2. MPQM (Moving Picture Quality Metric): 
Dùng để đánh giá chất lượng luồng video được nén theo chuẩn MPEG. 
Nó bao gồm các kỹ thuật tái tạo trải nghiệm của người quan sát và đánh giá 
luồng IPTV theo thang điểm từ 1 đến 5 
2.4.3.3. MDI (Media Delivery Index): 
MDI là cơ chế đánh giá chỉ ra chất lượng video và cũng xác định các 
thành phần của mạng ảnh hưởng đến QoE của người dùng 
2.5. Các phƣơng pháp đo kiểm chất lƣợng Video trong IPTV 
11    
2.5.1. Mô hình tham chiếu đầy đủ 
Giải thuật này đánh giá tỷ số giữa giá trị lớn nhất của tín hiệu trên tạp âm, 
giá trị này tính theo dB. Thông thường giá trị PSNR được coi là “tốt” ở vào 
khoảng 35dB và nhỏ hơn 20 dB là không chấp nhận được. Hiện nay PSNR 
được dùng rộng rãi trong kỹ thuật đánh giá chất lượng hình ảnh và video 
2.5.2. Mô hình tham chiếu rút gọn 
Giải thuật trong hình tham chiếu rút gọn không sử dụng toàn bộ tín hiệu 
video tham chiếu, chỉ một phần thông tin tham chiếu được truyền đến bộ so 
sánh thông qua một kênh dữ liệu riêng. Môi trường truyền video có thể xảy ra 
mất gói, nhưng kênh gửi thành phần tham chiếu được giả sử là không bị mất gói 
2.5.3. Mô hình không tham chiếu 
Kiểu thuật toán này có thể xem xét các yếu tố ảnh hưởng ít hơn thuật toán 
trong mô hình tham chiếu toàn phần, chính vì thế mà mô hình này có thể triển 
khai trong nhiều ngữ cảnh hơn. 
2.6. Tóm tắt chƣơng 
Chương này đã phân tích các vấn đề về QoS trong mạng IP áp dụng cho 
IPTV, các ảnh hưởng của các tham số QoS đến QoE. Để đánh giá QoE, các 
phương pháp đánh giá chủ quan và khách quan cũng được giới thiệu và phân 
tích để từ đó định hướng áp dụng vào việc đánh giá QoE ở các chương sau. 
Phương pháp đánh giá chủ quan SAMVIQ có nhiều ưu điểm và phù hợp với 
thực tế nghiên cứu       
12    
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QoE DỰA TRÊN QoS 
3.1 Tổng quan 
Làm sao để đảm bảo được QoE trong IPTV thì có bốn bước để đảm bảo 
QoE 
 Bước 1: Hiểu được những thách thức chính của mỗi tham số QoE 
quyết định được thiết bị và công nghệ mà ảnh hưởng đến chất 
lượng. Ví dụ: QoE nó gồm những yếu tố như; dừng hình, nhảy 
kênh, trễ lâu,… 
 Bước 2: Chuyển đổi những cái mà đánh giá theo tiêu chí chủ quan 
thành những tiêu chí khách quan để lượng hóa. 
 Bước 3: Sau đó viết kế hoạch để test chọn lựa công cụ test để đo 
được QoE đó 
 Bước 4: Phân tích kết quả, giải quyết vấn đề tối ưu hóa mạng thiết 
bị của hệ thống 
Để có thể đo lường QoE, cần phải xác định các tiêu chí chất lượng chính 
yếu (Key Quality Indicator – KQI). 
3.2 Mô phỏng mối liên hệ giữa Packet Loss và QoE 
3.2.1. Giao thức RTP: 
RTP và RTCP là một bộ giao thức nằm ở lớp 4 của mô hình OSI 
(Transport) được chuẩn hóa theo RFC 1889 và RFC 3550, cho phép truyền tải 
gói tin thời gian thực (thông thường là audio và video) qua mạng IP có hỗ trợ 
chất lượng. RTP định dạng dữ liệu thực và truyền qua mạng 
3.2.2. Vai trò của gói RTP trong IPTV 
Trong quá trình mã hóa hoặc truyền làm mất gói dữ liệu khiến khung I bị 
hỏng thì các khung P và B trong GoP sẽ bị ảnh hưởng,do đó chất lượng video 
bị suy giảm nghiêm trọng, nguyên nhân gây suy giảm này có thể được thấy 
trong vài giây. Khung P bị hỏng chỉ ảnh hưởng tới khung B và P còn lại và chất 
13    
lượng video suy giảm nhưng không ảnh hưởng nhiều chấp nhận được . Một 
khung B bị hỏng thì nó chỉ ảnh hưởng tới chính bản thân các khung này 
(khoảng 15-30 ms). Chất lượng video không bị ảnh hưởng nhiều 
3.3. Mô phỏng mối liên hệ giữa Packet Loss và QoE 
3.3.1. Mô hình mô phỏng mối quan hệ giữa mất gói và QoE   
 Access Unit (Video Frame)
 NAL Header Payload NAL Header Payload
Video Coding Layer
 NALU NALU NALU 0 0 0 NALU NALU 
 NAL Header Payload
 RTP Header Payload RTP Header Payload RTP Header Payload
Encoded Video
NAL Unit
RTP Packet
Network Abstraction Layer
Encoder  
 Access Unit (Video Frame)
 NAL Header Payload NAL Header Payload
Video Coding Layer
 NALU NALU NALU 0 0 0 NALU NALU 
 NAL Header Payload
 RTP Header Payload RTP Header Payload RTP Header Payload
Eecoded Video
NAL Unit
RTP Packet
Network Abstraction Layer
Decoder
Kênh truyền
Loại bỏ gói 
ngẫu nhiên
 Hình 3.2. Mô hình mô phỏng mối quan hệ giữa mất gói và QoE 
Phía mã hóa video: Tín hiệu video sau khi được mã hóa sẽ được phân 
chia thành các gói RTP. Để mô phỏng việc mất gói khi đi qua kênh truyền, một 
số gói RTP sẽ được loại bỏ một cách ngẫu nhiên theo tỷ lệ nhất định. 
Phía giải mã video: Các gói RTP sau khi được nhận sẽ được kết hợp và 
giải mã để khôi phục lại tín hiệu video ban đầu. 
Tín hiệu video gốc và tín hiệu video sau giải mã được so sánh theo từng 
frame. Giá trị PSNR sẽ được tính trên mỗi frame để so sánh mức độ sai lệch 
giữa tín hiệu video gốc và tín hiệu video sau giải mã. Như vậy, mối quan hệ 
giữa QoE và QoS được thể hiện bằng mối quan hệ giữa PSNR và tỷ lệ mất gói. 
Tỷ lệ mất gói càng cao thì PSNR càng nhỏ (tín hiệu video sau giải mã khác 
nhiều so với tín hiệu gốc) và ngược lại. 
3.3.2. Mô tả về chƣơng trình mô phỏng JM 
JM là bộ phần mềm được xây dựng bởi một nhóm các chuyên gia nghiên 
cứu về các tiêu chuẩn nén MPEG. Là một phần mềm chứa nội dung mô tả chi 
14    
tiết của việc sử dụng H.264/AVC. Đây là phần mềm bao gồm thông tin về các 
bộ mã hóa và giải mã tham số đầu vào, cú pháp, vấn đề biên dịch và các thông 
tin bổ sung liên quan đến sử dụng tốt nhất. 
3.3.3. Kết quả mô phỏng  
 Hình gốc Hình bị mất gói tỷ lệ 1%  
 So sánh PSNR giữa 2 trƣờng hợp không mất gói và mất gói với tỷ lệ 1% 
của video clip “Foreman.yuv” 
3.4. Phƣơng pháp đo QoE dựa trên QoS 
3.5. Kết luận 
Trong chương này ta đã nêu được tổng quan về các vấn đề đo kiểm QoE 
trong IPTV. Các mối quan hệ giữa packet loss và QoE ,các giao thức RTP và 
vai trò của RTP trong IPTV 
15    
Xây dựng được chương trình mô phỏng mối liên hệ giữa packet loss và 
QoE trong IPTV và đánh giá ảnh hưởng của packet loss đến chất lượng QoE 
Đề xuất phương pháp đánh giá QoE dựa trên QoS nhằm để nâng cao chất 
lượng dịch vụ, từ đó đưa ra được các tiêu chuẩn sao cho để nhà cung cấp dịch 
vụ IPTV sẽ cho ra một sản phẩm dịch vụ tốt nhất để làm hài lòng cho tất cả 
khách hàng.  
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Luận văn đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu và đã đạt được một số 
kết quả về lý thuyết và thực nghiệm như sau: 
Khái niệm IPTV, các dịch vụ chính cung cấp bởi IPTV, tầm quan trọng 
của việc đảm bảo QoS và QoE cho dịch vụ IPTV. 
Các khái niệm và các thông số liên quan đến QoS và QoE 
Nghiên cứu đã phân tích và chọn lựa phương pháp đánh giá chủ quan 
SAMVIQ để đánh giá chất lượng trải nghiệm của dịch vụ IPTV với luồng video 
được mã hóa bằng phương thức H.264/MPEG-4 khi truyền từ server nhà cung 
cấp dịch vụ đến đầu cuối khách hàng. Từ đó xác định được quan hệ giữa các 
tham số QoS của mạng với các giá trị QoE người dùng. Các giá trị này được 
làm bộ giá trị tham khảo để phục vụ việc đánh giá chất lượng QoE trong IPTV. 
Luận văn đã khái quát chung về tầm ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ 
trên nền mạng IP như đặc điểm về cấu trúc, công nghệ , dịch vụ và chất lượng 
dịch vụ. Trên cơ sở các đặc điểm của dịch vụ IPTV đã đi sâu vào nghiên cứu, 
phân tích ảnh hưởng giữa các tham số QoS của mạng tới chất lượng âm thanh 
và hình ảnh. Các giá trị này được làm để tham khảo phục vụ việc đưa ra các 
phương pháp đánh giá QoE và đề xuất phương pháp dánh giá QoE dựa trên 
QoS để nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV. 
16    
Phần mô phỏng mối quan hệ giữa packet loss với QoE đã cho thấy ảnh 
hưởng của packet loss đến QoE có tầm quan trọng như thế nào từ đó đề xuất 
phương pháp đánh giá QoE dựa trên QoS phần nào đã làm rõ được các vấn đề 
liên quan đến chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ IPTV, từ các 
phương pháp trên đã đưa ra được các tiêu chuẩn sao cho để nhà cung cấp dịch 
vụ IPTV sẽ cho ra một sản phẩm dịch vụ tốt nhất để làm hài lòng cho tất cả các 
khách hàng sử dụng. 
2. Kiến nghị 
Áp dụng đầy đủ phương pháp đánh giá, quản lý chất lượng dịch vụ được 
đề cập ở chương 3 trong quản lý chất lượng dịch vụ IPTV để đề ra các quy trình 
quản lý chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế triển khai dịch vụ IPTV. Việc 
đánh giá chất lượng dịch vụ hướng đến tiêu chí có thể dự đoán trước viêc suy 
giảm chất lượng dịch vụ phía khách hàng để có các biện pháp khắc phục kịp 
thời nhằm mang lại sự hài lòng về chất lượng dịch vụ từ khách hàng. 
3. Hạn chế của đề tài 
Nghiên cứu này đã đem lại kết quả và những đóng góp nhất định, phần 
nào giúp cho người quản lý hệ thống dịch vụ IPTV hiểu rõ được các yếu tố ảnh 
hưởng đến chất lượng trải nghiệm của dịch vụ IPTV phía khách hàng nhằm có 
được những phương pháp quản lý chất lượng dịch vụ phù hợp. Tuy nhiên, 
nghiên cứu này có hạn chế sau: 
QoE tại đầu cuối khách hàng được thể hiện qua các chỉ số như chất lượng 
hình ảnh, độ trễ giữa hình và tiếng, trễ khi chuyển kênh, .và bị ảnh hưởng bởi 
các tham số QoS của mạng nhà cung cấp dịch vụ như trễ toàn trình, jitter, mất 
gói. Nghiên cứu chỉ thực hiện đánh giá ảnh hưởng của mất gói (packet loss) đến 
chất lượng hình ảnh. 
17    
4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo 
Các tham số QoS của mạng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ IPTV chủ 
yếu là trễ và mất gói. Vì vậy sử dụng mô hình đánh giá MDI để xác định ảnh 
hưởng của nhiều tham số mạng đến chất lượng IPTV là cần thiết vì MDI phản 
ánh hai tham số chính là độ trễ và mất gói