1 
 
 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
 
 
 
 
LÊ THỊ NHỊ 
 
 
 
 
 
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG 
MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP TẠI VIỆT NAM 
 
 
 Ngành: Công nghệ thông tin 
 Chuyên ngành: Công nghệ phần mềm 
 Mã số: 60 48 10 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
 
 
 
 
 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG ANH HOÀNG 
            Hà Nội, 2012
2   
MỤC LỤC 
MỤC LỤC 2 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5 
MỞ ĐẦU 6 
1. Lý do chọn đề tài 6 
2. Đối tượng nghiên cứu 7 
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu 7 
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 8
 CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI 9 
1.1 
Khái niệm mạng xã hội 9 
1.1.1 
Khái niệm 9 
1.1.2 
Lịch sử 10 
1.1.3 
Lợi ích 10 
1.2 
Các đặc tính của mạng xã hội 12 
1.2.1 
Dựa trên người dùng 12 
1.2.2 
Tính cá nhân 12
 1.2.3 
Tương tác 13 
1.2.4 
Dựa vào cộng đồng 13 
1.2.5 
Phát triển mối quan hệ 13 
1.2.6 
Tính cảm xúc 14 
1.3 
Các chức năng phần mềm của mạng xã hội 14 
1.3.1 
Cho phép tạo hồ sơ cá nhân (Profile) 14 
1.3.2 
Tìm và kết bạn 15 
1.3.3
 Bình luận, gửi tin nhắn riêng (comment, private messaging) 15 
1.3.4 
Tạo nhóm và diễn đàn 15 
1.3.5 
Tạo blog 16 
1.3.6 
Chia sẻ, đánh dấu, xếp loại 16 
1.3.7 
Ảnh 16 
1.3.8 
Video/Audio 16 
CHƢƠNG II: MẠNG XÃ HỘI VÀ LĨNH VỰC GIÁO DỤC 17 
3  
2.1 
Giáo dục điện tử (E-Learning) và Cộng đồng học tập trực tuyến (Online learning 
communities) 17 
2.1.1 
Giáo dục điện tử (E-Learning) 17 
2.1.2 
Cộng đồng học tập trực tuyến 17 
2.2 
Vai trò của mạng xã hội đối với giáo dục 19 
2.3 
Các ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng mạng xã hội trong giáo dục 20 
2.3.1 
Ưu điểm 20 
2.3.2 
Những thách thức 22 
2.4 
Xu hướng ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động giáo dục 24 
2.4.1 
Xu hướng hiện nay 24 
2.4.2 
Đánh giá 28 
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG 30 
MẠNG XÃ HỘI HỌC TẬP 30 
3.1 
Đặc điểm cần có của mạng xã hội học tập 30 
3.1.1 
An toàn, khép kín 30 
3.1.2 
Dễ truy cập và sử dụng 30 
3.1.3 
Thể hiện luồng hoạt động 31 
3.1.4 
Công nhận thành tích học tập 31 
3.1.5 
Tạo hồ sơ hoạt động cá nhân 31 
3.1.6 
Sự kiện 32 
3.1.7 
Email/tin nhắn 32 
3.2 
Phân tích yêu cầu hệ thống 32 
3.2.1 
Khái quát chung về hệ thống 32 
3.2.2 
Các tác nhân của hệ thống 33 
3.2.3 
Các usecase của hệ thống 33 
3.2.4 
Một số tính năng cơ bản của hệ thống 34 
3.2.5 
Mô tả một số use case 40 
3.2.6 
Các yêu cầu phi chức năng và môi trường 45 
3.3 
Thiết kế 46 
3.3.1 
Kiến trúc tổng thể của hệ thống 46 
3.3.2 
Biểu đồ tuần tự (Phụ lục) 47 
3.3.3 
Biểu đồ thành phần 47 
3.3.4 
Biểu đồ triển khai 47 
CHƢƠNG IV: CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM 48 
4  
4.1 Các công nghệ sử dụng 48 
4.1.1 Ngôn ngữ lập trình PHP 48 
4.1.2 MySQL 48 
4.1.3 CSS3 48 
4.1.4 PHP Yii Framework 48 
4.1.5 jQuery 49 
4.1.6 Ajax 49 
4.1.7 Các tool 49 
4.2 Một số chức năng chính của chương trình 49 
4.2.1 Đăng ký thành viên 49 
4.2.2 Gửi lời mời tới các thành viên khác 50 
4.2.3 Gia nhập là giáo viên 50 
4.2.4 Tạo lớp 51 
4.2.5 
Gia nhập là học sinh 51 
4.2.6 
Giao diện Bài tập 52 
4.2.7 
Gửi bài giải 53 
4.2.8 
Chấm điểm 53 
CHƢƠNG V: ĐÁNH GIÁ VÀ TRIỂN KHAI 54 
5.1 
Đánh giá mạng xã hội học tập classroom.net 54 
5.2 
Đánh giá khả năng triển khai mạng xã hội học tập tại Việt Nam 54 
5.2.1 Điều kiện khả thi 54 
5.2.2 Các khó khăn khi triển khai 58 
5.2.3 
Biện pháp và kế hoạch triển khai 58 
KẾT LUẬN 60 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 
PHỤ LỤC 63 
5  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 
Hình 3. 1 Biểu đồ use case gói “Đăng ký, quản lý thông tin cá nhân” 35 
Hình 3. 2 Biểu đồ Use Case gói “Quản lý lớp học” 36 
Hình 3. 3 Biểu đồ Use Case gói “Bài tập” 37 
Hình 3. 4 Biểu đồ Use Case gói “Bài kiểm tra” 38 
Hình 3. 5 Biểu đồ Use Case gói “Đăng thông báo” 39 
Hình 3. 6 Biểu đồ Use Case gói “Nhận lời nhắc” 39 
Hình 3. 7 Biểu đồ usecase gói “Xem điểm” 40 
Hình 3. 8 Kiến trúc tổng thể của hệ thống 46 
Hình 3. 9 Biểu đồ thành phần 47 
Hình 3. 10 Biểu đồ triển khai 47 
Hình 4. 1 Giao diện đăng ký thành viên 50 
Hình 4. 2 Giao diện gửi lời mời tới các thành viên khác 50 
Hình 4. 3 Đăng ký là giáo viên 51 
Hình 4. 4 Tạo lớp 51 
Hình 4. 5 Đăng ký là học sinh 52 
Hình 4. 6 Giao diện trao đổi về bài tập 52 
Hình 4. 7 Giao diện gửi bài giải 53 
Hình 4. 8 Giao diện chấm điểm 53 
6  
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và sự thâm nhập 
mạnh mẽ của Internet, cuộc sống của con người ngày càng gắn bó nhiều hơn với 
môi trường ảo. Sự ra đời của thế hệ web 2.0 tạo nên một cuộc cách mạng thật sự 
trong thế giới Internet. Đó là cuộc cách mạng không chỉ về công nghệ mà còn ở 
cách thức sử dụng, trong đó mọi người cùng tham gia đóng góp cho xã hội ảo 
tạo thành một môi trường cộng đồng, chứ không chỉ đơn thuần “duyệt và xem” 
như trước đây. Các loại dịch vụ web 2.0 như mạng xã hội, blog, các trang web 
bán hàng trực tuyến… đang đạt đến một mức độ phát triển như vũ bão, và thực 
sự làm khuấy động thế giới Internet. Trong đó, mạng xã hội đã và đang dần trở 
thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Nó mang đến cho con 
người cơ hội được kết nối một cách dễ dàng, để chia sẻ sở thích, thói quen và 
suy nghĩ. Mạng xã hội đã trở thành một kho dữ liệu số ghi lại nhiều khía cạnh 
khác nhau của cuộc sống của mỗi người. 
Mạng xã hội có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với tất cả mọi đối tượng, từ 
người trẻ tuổi đến người trung niên, từ học sinh đến giáo viên, từ mọi lứa tuổi và 
mọi ngành nghề…Con người đã dần chuyển đời sống thực của mình lên 
Internet, Internet trở thành một môi trường đầy tiềm năng để phát triển các dịch 
vụ kinh doanh, thương mại Với số lượng lớn người dùng sử dụng các trag 
mạng xã hội là học sinh, sinh viên, việc đưa giáo dục vào thế giới mạng xã hội là 
một xu hướng cần được quan tâm nhằm tăng hiệu quả của giáo dục, đồng thời 
làm giảm bớt những điều bất lợi mà mạng xã hội mang lại. 
Hiện nay, xu hướng ứng dụng mạng xã hội trong các hoạt động giáo dục 
trên thế giới ngày càng trở nên phổ biến và thể hiện sự phát huy hiệu quả của nó. 
Trên thế giới đã có rất nhiều các trang mạng xã hội dành riêng cho cho học tập. 
Ngoài ra, các trường học ở các nước cũng rất chú trọng việc đưa hoạt động giáo 
dục vào các trang mạng xã hội phổ biến nhằm phát huy hiệu quả của mạng xã 
hội với giáo dục … 
Việt Nam cũng không nằm ngoài sự bao phủ của các trang mạng xã hội. 
Trước sự thâm nhập sâu rộng và ồ ạt của các trang mạng xã hội, nhiều nhà giáo 
dục, nhiều bậc cha mẹ không tránh khỏi sự lo ngại trước ảnh hưởng tiêu cực mà 
7  
mạng xã hội và Internet mang lại đối với giới trẻ. Trước vấn đề này, các trường 
học ở Việt Nam cũng hết sức quan tâm tới việc đưa các trang mạng xã hội vào 
hoạt động giáo dục nhằm tận dụng những lợi thế mà mạng xã hội mang lại cũng 
như hạn chế những tiêu cực của nó. Tuy nhiên hoạt động này cũng chưa thật sự 
phát huy hiệu quả, không đủ tính thuyết phục để nhân rộng. Việc xây dựng một 
trang mạng xã hội dành riêng cho học tập sẽ là một giải pháp hiệu quả, thực sự 
phát huy hiệu quả ảnh hưởng tích cực của mạng xã hội đối với hoạt động giáo 
dục. 
Vì những lý do trên, đề tài ”Nghiên cứu đề xuất xây dựng mạng xã hội học 
tập tại Việt Nam” được chọn làm đề tài cho luận văn cao học của tôi. 
Sau khi trình bày tổng quan về mạng xã hội, Đề tài đi sâu vào tìm hiều, 
phân tích các tính chất đặc trưng của mạng xã hội, phân tích mối quan hệ giữa 
mạng xã hội và hoạt động học tập. Từ đó, Đề tài đưa ra những đặc tính cần có 
của một mạng xã hội học tập và đề xuất xây dựng một mạng xã hội học tập ở 
Việt Nam. Một mạng xã hội học tập mà trong đó có sự kết hợp các tính năng của 
mạng xã hội thông thường vào môi trường học tập trực tuyến để phát huy hiệu 
quả của mạng xã hội, đồng thời hạn chế những nhược điểm của nó. 
2. Đối tƣợng nghiên cứu 
 Các lý thuyết và kinh nghiệm thực tế về mạng xã hội, Giáo dục điện 
tử (E-learning), cộng đồng học tập trực tuyến (Online Learning 
Communities). 
 Mối quan hệ giữa mạng xã hội và hoạt động học tập, giáo dục. 
 Mô hình giáo dục ứng dụng mạng xã hội phù hợp với Việt Nam. 
3. Mục đích và phƣơng pháp nghiên cứu 
Mục đích của nghiên cứu là nhằm đề xuất một mô hình mạng xã hội dành 
riêng cho học tập để góp phần làm phong phú các hình thức giáo dục, đào tạo, 
phát huy hiệu quả của Internet đối với hoạt động giáo dục, đào tạo. 
Phương pháp chủ yếu là tổng hợp, nghiên cứu dựa trên các kết quả nghiên 
cứu đã có, từ đó đề xuất mô hình, giải pháp phù hợp với thực trạng hiện tại ở 
Việt Nam. 
8  
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 
Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ vai trò của các trang mạng xã hội 
đối với hoạt động giáo dục, đào tạo. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ đưa ra một mô 
hình học tập thông qua Internet, góp phần làm đa dạng hơn các hình thức giáo 
dục, đào tạo hiện nay cũng như phát huy hiệu quả của Internet trong hoạt động 
học tập. 
9  
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI 
1.1 Khái niệm mạng xã hội 
1.1.1 Khái niệm 
Ngày nay, các trang mạng xã hội chẳng hạn như MySpace, Facebook, 
Twitter, Cyworld đã thu hút hàng triệu người sử dụng và ngày càng trở nên có 
sức thu hút đối với cộng đồng sử dụng mạng Internet. Nhiều người đã sử dụng 
các trang mạng xã hội theo cách được tích hợp với cuộc sống, công việc hàng 
ngày của họ. Cuộc sống của con người ngoài xã hội thực đã được đưa lên mạng 
xã hội ảo trên môi trường mạng. 
Khái niệm: Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social 
network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với 
nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. 
Theo Boyd và Ellison [6] định nghĩa, mạng xã hội là "các dịch vụ dựa trên 
web cho phép cá nhân xây dựng một hồ sơ công khai hoặc công khai trong một 
không gian giới hạn, công khai một danh sách những người dùng khác mà họ đã 
có mối quan hệ, và xem và duyệt qua danh sách các kết nối được tạo ra bởi 
những người khác trong hệ thống của họ”. 
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, 
chia sẻ file, blog và diễn đàn. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên 
kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu 
thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành 
viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên 
thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc tên hiển thị), 
hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), 
lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán 
Theo Wiki pedia [1]: “Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội 
khác nhau, với MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và 
Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái 
Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng 
miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, MiXi tại Nhật Bản và tại 
10  
Việt Nam xuất hiện rất nhiều các trang mạng xã hội như: Zing Me, YuMe, 
nua.vn…” . 
1.1.2 Lịch sử 
Theo Wikipedia [1]: 
Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang 
Classmate với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của 
SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích. 
 Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu 
thành viên ghi danh, tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai 
lưỡi: server của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất 
nhiều thành viên. 
Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded 
video) và nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các 
thành viên cũ của Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace và trong vòng 
một năm, MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả 
Google và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580 triệu USD. 
Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống 
mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép 
thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các 
thành viên khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công 
vược bực, mang lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không 
nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi 
ngày. 
1.1.3 Lợi ích 
Bên cạnh những nguy cơ và phiền toái mà mạng xã hội mang lại cho cuộc 
sống con người như: dễ lộ thông tin cá nhân, làm con người ngày càng xa rời 
cuộc sống thực, tiêu tốn thời gian của người dùng thì không thể không kể tới 
những lợi ích to lớn mà nó mang lại đối với cộng đồng. 
Mạng xã hội làm cho thế giới trở nên mở hơn, con người gần gũi nhau hơn, 
xóa tan mọi khoảng cánh về không gian và thời gian, tạo điều kiện cho sự phát 
triển của hàng loạt lĩnh vực khác, trong đó có giáo dục, kinh doanh, quảng 
cáo…. 
11  
Mạng xã hội được xem là một môi trường lý tưởng để thực hành và phát 
triển các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp xã hội. Theo đề cập của Julie 
Holmquist [10], một nghiên cứu gần đây của MacArthur Foundation cho thấy 
rằng các hoạt động trực tuyến có thể giúp thanh thiếu niên học được những kỹ 
năng xã hội quan trọng và phát huy nó trong các mối quan hệ bạn bè của mình, 
và môi trường có cấu trúc là hữu ích cho thực hành những kỹ năng này. Các 
trang web mạng xã hội mở ra một môi trường truyền thông lớn, mà ở đó con 
người không bị rào cản bởi thời gian, bởi sự tự ti,…để thoải mái giao tiếp với 
nhau. 
Mạng xã hội cũng giúp người sử dụng tiếp cận và học hỏi được nhiều công 
nghệ phức tạp hơn. Từ đó kỹ năng sử dụng máy tính để phục vụ cho các công 
việc của bản thân mình cũng trở nên thành thạo, linh hoạt hơn. 
Trong kinh doanh, mạng xã hội được xem là đòn bẩy cho maketing, với 
khả năng mở rộng kết nối bạn bè vô hạn, các trang mạng xã hội giúp các doanh 
nghiệp thiết lập được mối quan hệ với số đông khách hàng, dễ dàng quảng bá 
sản phẩm của mình. 
Trên thế giới, một số trang mạng xã hội dành riêng cho kinh doanh, thương 
mại mà đối tượng tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp như LinkedIn, đã tạo 
nên một cộng đồng rộng mở, giúp các doanh nghiệp tìm được nhân viên ưu tú 
cho doanh nghiệp của mình. Một ví dụ khác, mạng xã hội Yammer là mạng xã 
hội dành riêng cho nội bộ mỗi doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp có thể 
tự tạo cho mình một môi trường trao đổi công việc khép kín của riêng doanh 
nghiệp mình. 
Bên cạnh đó, việc xây dựng thương hiệu và tiếp thị sản phẩm dựa trên các 
“fan” page đã tỏ ra hiệu quả lớn lao về mặt tiếp thị đối với các công ty, thương 
hiệu lớn. Hầu hết các thương hiệu lớn đều có trang “fan” trên các trang mạng xã 
hội phổ biến như Facebook, Twitter, ví dụ như hãng Coca-cola, … Ngoài ra, các 
công ty có thể xây dựng các video tiếp thị và quảng bá trên các trang mạng xã 
hội, đặc biệt là YouTube. 
Trong giáo dục, mạng xã hội là một công cụ lý tưởng để truyền tải những 
kiến thức, bài tập, những cuộc thảo luận giữa giáo viên và học sinh hay giữa 
giáo viên với phụ huynh học sinh giúp người học và người dạy gần gũi nhau 
hơn, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục. Với những lợi ích dễ thấy 
12  
của mạng xã hội, nhiều trường học trên thế giới và ở Việt Nam đã bắt đầu sử 
dụng các trang mạng xã hội để hỗ trợ giáo dục trong việc giúp học sinh tiếp cận 
với bài tập nhanh chóng, đồng thời cung cấp những trợ giúp kịp thời với những 
học sinh gặp khó khăn trong bài vở. 
1.2 Các đặc tính của mạng xã hội 
Các trang mạng xã hội có những đặc tính làm cho nó khác biệt so với các 
trang web thông thường. Các đặc tính đó là: Dựa trên người dùng, tính cá nhân, 
tính tương tác, tính cộng đồng, tính mở rộng quan hệ, tính cảm xúc vượt nội 
dung. 
1.2.1 Dựa trên ngƣời dùng 
Trước khi các mạng xã hội như Facebook hay MySpace trở thành phổ biến 
như hiện nay, các trang web dựa trên nội dung thường được cập nhật bởi một 
người dùng và được đọc bởi khách truy cập Internet. Dòng thông tin theo một 
hướng duy nhất, và sự định hướng nội dung cập nhật trong tương lai được xác 
định bởi các quản trị web hay người viết chuyên nghiệp. 
 Ngược lại, mạng xã hội trực tuyến được xây dựng và định hướng bởi chính 
người sử dụng. Người dùng sẽ quyết định nội dung của các trang mạng xã hội 
trực tuyến. Nếu không có người sử dụng, mạng sẽ là một không gian trống rỗng 
với các diễn đàn trống, ứng dụng trống, và các phòng chat trống. Người dùng 
lấp đầy các khoảng trống đó với các cuộc đàm thoại và các nội dung đăng tải. Sự 
định hướng nội dung đó được xác định bởi bất cứ ai tham gia vào cuộc thảo 
luận. Đây là những gì tạo nên sự thú vị và tính động mà mạng xã hội mang lại 
cho người dùng Internet. 
1.2.2 Tính cá nhân 
Ở các trang mạng xã hội, mỗi thành viên đều có một hồ sơ với một trang cá 
nhân của riêng mình. Người dùng có quyền thiết lập các thông tin cá nhân, đăng 
tải các bài viết và thiết lập cho nó tính riêng tư, công khai cho toàn bộ bạn bè 
hoặc công khai trong giới hạn một số thành phần bẹn bè của họ. Tính cá nhân 
này làm cho các trang mạng xã hội có tính năng blog. Đây cũng chính là một 
trong những đặc tính làm nên sự hấp dẫn của các trang mạng xã hội hiện thời. 
13  
1.2.3 Tƣơng tác 
Một đặc tính khác của các mạng xã hội hiện đại là sự tương tác. Điều này 
có nghĩa là một mạng xã hội không chỉ là một tập hợp các chatroom và các diễn 
đàn nữa. Các trang web như Facebook được có rất nhiều các ứng dụng chơi 
game trên mạng, nơi người dùng có thể chơi poker với nhau hoặc thách thức 
một người bạn với một giải đấu cờ vua. Các mạng xã hội đang nhanh chóng trở 
thành một trò giải trí được lựa chọn nhiều hơn truyền hình bởi vì nó không chỉ 
có giải trí, mà đó là một cách để kết nối và vui chơi với bạn bè. 
1.2.4 Dựa vào cộng đồng 
Các mạng xã hội được xây dựng và phát triển mạnh từ những khái niệm 
cộng đồng. Điều này có nghĩa là giống như cộng đồng hoặc nhóm xã hội trên 
toàn thế giới được thành lập dựa trên niềm tin hay sở thích chung của các thành 
viên, mạng xã hội cũng dựa trên một nguyên tắc như vậy. Trong thời đại mạng 
xã hội trực tuyến hiện nay, chúng ta sẽ tìm thấy tiểu cộng đồng những người 
chia sẻ sự tương đồng với nhau, chẳng hạn như các cựu sinh viên của một 
trường trung học cụ thể, hoặc một nhóm bảo vệ động vật. Người dùng không chỉ 
có thể khám phá bạn bè mới trong các cộng đồng dựa trên sở thích, mà còn có 
thể tìm và kết nối lại với bạn bè cũ mà người đó đã mất liên lạc nhiều năm trước 
đây. 
1.2.5 Phát triển mối quan hệ 
Không giống như các trang web trước đây, các mạng xã hội cho phép phát 
triển mạnh các mối quan hệ. Cộng đồng trên các trang mạng xã hội trực tuyến là 
một cộng đồng mở, ở đó người dùng được thoải mái lựa chọn và phát triển các 
mối quan hệ của mình. Người dùng càng có nhiều mối quan hệ trong mạng, 
càng thiết lập thêm nhiều các mối quan hệ khác dựa trên các mối quan hệ đã có. 
Khi một người chỉ có 20 số liên lạc và người đó đăng tải một ghi chú hoặc cập 
nhật nội dung nào đó trên trang mạng xã hội, nội dung đó sẽ được phát tán và 
cập nhật những bình luận từ các mối quan hệ của bạn, bạn bè của các mối quan 
hệ đó, kết quả là người đó có thể có thêm số bạn bè gấp nhiều lần số 20 nếu 
muốn. 
14  
Mặt khác các trang mạng xã hội trực tuyến cũng gợi ý giúp người dùng 
những người “có thể bạn biết” để người đó có thể chủ động kết bạn và gia tăng 
thêm các mối quan hệ. 
1.2.6 Tính cảm xúc 
Một đặc tính độc đáo của các mạng xã hội là yếu tố cảm xúc. Trong khi các 
trang web trước đây đã tập trung chủ yếu vào việc cung cấp thông tin cho khách 
truy cập, mạng xã hội thực sự cung cấp cho người dùng với cảm giác an toàn để 
chia sẻ và ý thức rằng không có vấn đề gì là quá khó khăn, bế tắc, bạn bè của họ 
luôn ở bên cạnh họ, lắng nghe họ nói bất kỳ lúc nào. Cho dù đau khổ vì li dị, 
chia tay hoặc bất kỳ cuộc khủng hoảng gia đình nào khác, mọi người đều thấy 
rằng khả năng giao tiếp trực tuyến với hệ thống bạn bè của họ cung cấp rất nhiều 
hỗ trợ về mặt tinh thần cho họ. Chính vì điều này, con người cảm thấy tự tin, 
gần gũi và dễ chia sẻ với nhau hơn khi ở trên mạng xã hội. 
1.3 Các chức năng phần mềm của mạng xã hội 
1.3.1 Cho phép tạo hồ sơ cá nhân (Profile) 
Profiles là trang duy nhất mà một cá nhân có thể thể hiện những gì thuộc về 
riêng mình. Sau khi tham gia một trang mạng xã hội, một cá nhân được yêu cầu 
điền vào các mẫu bao gồm các câu hỏi. Profile được tạo ra bằng cách sử dụng 
câu trả lời cho những câu hỏi này, các câu hỏi thường bao gồm các mô tả như 
tuổi tác, địa chỉ, sở thích, và "những thông tin về bản thân". Hầu hết các trang 
khuyến khích người sử dụng đăng tải ảnh cá nhân làm ảnh hồ sơ của mình. Một 
số trang web cho phép người sử dụng nâng cao profile của họ bằng cách thêm 
các nội dung đa phương tiện hoặc thay đổi profile của họ. Một số khác, chẳng 
hạn như Facebook, cho phép người dùng thêm các mô-đun ("Applications") 
nhằm nâng cao hồ sơ của họ. 
Thể hiện của một profile sẽ khác nhau bởi mỗi trang mạng và người sử 
dụng. “Theo mặc định, hồ sơ trên Friendster và Tribe.net được thu thập thông tin 
của công cụ tìm kiếm, cho chúng hiển thị với bất kỳ ai, bất kể người đó có tài 
khoản hay không” [6]. Các trang web như MySpace cho phép người dùng lựa 
chọn để hồ sơ của họ là công khai hoặc chỉ dành cho bạn bè “Friend Only”. 
Facebook có một cách tiếp cận khác, theo mặc định, người sử dụng là một phần 
của mạng có thể xem profile của nhau, trừ khi chủ sở hữu hồ sơ không cho phép. 
15  
Sự thay đổi cấu trúc xung quanh khả năng hiển thị và truy cập là một trong 
những cách chính mà các trang mạng xã hội phân biệt lẫn nhau. 
1.3.2 Tìm và kết bạn 
 Sau khi tham gia một trang mạng xã hội, người sử dụng được nhắc nhở để 
xác định những người khác trong hệ thống mà họ có mối quan hệ. Tên gọi 
(nhãn) cho mối quan hệ này tùy thuộc các trang khác nhau, phổ biến là 
"Friends", "Contact", và "Fan". Hầu hết các trang mạng xã hội yêu cầu xác nhận 
hai chiều cho mối quan hệ Friendship, tuy nhiên một số trang lại không yêu cầu 
hai chiều. Những mối quan hệ một chiều này đôi khi được dán nhãn là "Fan" 
hoặc "Follower", nhiều trang gọi là “Friend”. 
Việc hiển thị công khai các kết nối là một thành phần quan trọng của các 
trang mạng xã hội. Danh sách bạn bè có chứa các liên kết đến hồ sơ cá nhân của 
mỗi người, cho phép người xem có thể đi qua mạng lưới bởi việc bấm chuột trên 
danh sách này. Trên hầu hết các trang mạng xã hội, danh sách bạn bè của một cá 
nhận được hiển thị với bất cứ ai được phép xem hồ sơ của họ, mặc dù cũng có 
những ngoại lệ. 
1.3.3 Bình luận, gửi tin nhắn riêng (comment, private messaging) 
Hầu hết các trang mạng xã hội đều cung cấp một cơ chế cho người dùng để 
lại thông điệp lên trang cá nhân của bạn bè. Tính năng này thường liên quan đến 
việc để lại "comment", mặc dù các trang web sử dụng các nhãn khác nhau cho 
tính năng này. Ngoài ra, các trang mạng xã hội thường có một tính năng tin nhắn 
cá nhân (private messaging) tương tự như webmail. 
1.3.4 Tạo nhóm và diễn đàn 
Hầu hết các mạng xã hội có diễn đàn. Đây là nơi người dùng có thể gửi suy 
nghĩ, câu hỏi và ý kiến của mình. Nó cũng là nơi cá nhân có thể giao tiếp 
với một nhóm bạn bè mà tất cả đều có cùng mối quan tâm hoặc vấn đề chung. 
Nhiều mạng xã hội cung cấp tính năng nhóm. Nếu bản thân chúng không 
có một nhóm mà người dùng thích, người dùng có thể tạo ra một nhóm của riêng 
mình. Nhóm chỉ một nhóm người. Họ tham gia vào nhóm bởi vì tất cả họ đều có 
một cái gì đó chung. 
16  
Có thể có các nhóm dựa trên bất cứ điều gì. Nhóm có thể là các thành viên 
của một lớp học, là những người có một sở thích chung nào đó 
1.3.5 Tạo blog 
Hầu hết các mạng xã hội cung cấp cho người dùng một blog. Ở đây người 
dùng có thể viết về bất kỳ điều gì. Nó giúp cho bạn bè cập nhật thông tin về 
cuộc sống của họ, về những suy nghĩ, những điều xảy ra trong cuộc sống của 
họ…. Một blog có thể là cá nhân, hoặc không liên quan tới ai, nếu như người 
dùng muốn. 
1.3.6 Chia sẻ, đánh dấu, xếp loại 
Các trang mạng xã hội cho phép người dùng được đánh dấu vào các bức 
ảnh hay đánh giá/xếp loại các blogs, các câu trả lời. Mạng xã hội cũng cung cấp 
tính năng cho phép các thành viên chia sẻ thông tin cá nhân cũng như các dữ 
liệu khác với bạn bè. 
1.3.7 Ảnh 
Các thành viên có thể đưa ảnh lên các trang mạng xã hội và trong một số 
trường, các bức ảnh sẽ được sắp xếp vào các album. Đôi khi các mạng xã hội sẽ 
chỉ cho phép thành viên thêm một số lượng nhất định các bức ảnh vào hồ sơ của 
họ. 
1.3.8 Video/Audio 
Các trang mạng xã hội cũng cho phép người dùng đăng tải các file 
video/audio. Một số trang mạng xã hội cho phép người dùng tự đăng tải video 
của cá nhân lên mạng. Một số trang sẽ cho phép người dùng đăng tải các file 
video lên thư viện video của riêng trang đó. Một số khác chỉ cho phép người 
dùng đăng tải file video vào hồ sơ của chính họ. 
17  
CHƢƠNG II: MẠNG XÃ HỘI VÀ LĨNH VỰC GIÁO DỤC 
2.1 Giáo dục điện tử (E-Learning) và Cộng đồng học tập trực 
tuyến (Online learning communities) 
2.1.1 Giáo dục điện tử (E-Learning) 
Khái niệm E-learning đã ra đời khá lâu cùng với việc ứng dụng công nghệ 
thông tin và truyền thông. Tuy nhiên, cho tới hiện tại vẫn còn nhiều quan điểm 
khác nhau về e-learning. Có thể định nghĩa e-learning theo một số quan điểm 
dưới đây. 
E-learning bao gồm tất cả các hình thức điện tử hỗ trợ học tập và giảng 
dạy. Các hệ thống thông tin và truyền thông, cho dù là mạng học tập hay không, 
phục vụ như là phương tiện truyền thông cụ thể để thực hiện quá trình học tập. 
Thuật ngữ này vẫn rất có thể được sử dụng để nói về việc học tập trong lớp học 
hoặc ngoài lớp học thông qua công nghệ. 
E-learning là máy tính và mạng cho phép chuyển giao kỹ năng và kiến 
thức. Các ứng dụng E-learning và các quá trình bao gồm học tập dựa trên Web, 
học tập dựa trên máy tính, giáo dục ảo và hợp tác kỹ thuật số. Nội dung được 
phân phối qua Internet, mạng nội bộ /extranet, băng âm thanh hoặc video, truyền 
hình vệ tinh, và CD-ROM trong các hình thức văn bản, hình ảnh, hoạt hình, 
video và âm thanh. 
Ngày nay, có thể cho rằng các công nghệ mới có thể hỗ trợ một cách mạnh 
mẽ đối với giáo dục. Đặc biệt là trong lứa tuổi trẻ, trẻ em có thể sử dụng các 
tương tác rất lớn của các phương tiện truyền thông mới, và phát triển kỹ năng, 
kiến thức, nhận thức của thế giới, dưới sự theo dõi cha mẹ chúng. Trong bối 
cảnh, chưa thể thay thế cách học tập truyền thống, nhưng trong thời đại tiến bộ 
công nghệ nhanh chóng và giảm thiểu khoảng cách thông qua việc sử dụng 
Internet, tất cả mọi người phải được trang bị kiến thức cơ bản của công nghệ, 
cũng như sử dụng nó như một phương tiện để đạt đến một mục tiêu cụ thể. 
2.1.2 Cộng đồng học tập trực tuyến 
Một cộng đồng học tập trực tuyến là một địa điểm công cộng hay riêng tư 
trên Internet để giải quyết nhu cầu học tập của các thành viên của nó bằng cách 
tạo điều kiện thuận lợi cho học tập peer-to-peer. Thông qua mạng xã hội và giao 
18  
tiếp qua trung gian máy tính, mọi người làm việc như một cộng đồng để đạt 
được một mục tiêu cùng nhau học tập. Mục tiêu học tập có thể được đề xuất bởi 
chủ sở hữu cộng đồng hoặc có thể phát sinh các cuộc thảo luận giữa các thành 
viên để phản ánh các nguyện vọng cá nhân. Trong một cộng đồng học tập trực 
tuyến, mọi người chia sẻ kiến thức thông qua thảo luận bằng văn bản (đồng bộ 
hoặc không đồng bộ), âm thanh, video, hoặc các phương tiện hỗ trợ Internet 
khác. Sự kết hợp các trang cá nhân với mạng xã hội để tạo ra môi trường với cơ 
hội cho sự trình bày quan điểm cá nhân. 
Các dạng của cộng đồng học tập trực tuyến bao gồm cộng đồng e-learning 
và cộng đồng học tập hỗn hợp. Cộng đồng học tập trực tuyến có thể được phân 
loại dựa trên tri thức, dựa trên thực hành và dựa trên tác vụ. Cộng đồng học tập 
trực tuyến có thể tập trung vào khía cạnh cá nhân, quá trình hoặc công nghệ. 
Chúng có thể sử dụng công nghệ và công cụ trong nhiều loại khác nhau: 
- Đồng bộ (chẳng hạn như tin nhắn) 
- Không đồng bộ (như bảng tin và các diễn đàn) 
- Blog 
- Quản lý khóa học (Moodle, Lectureshare ) 
- Hợp tác (như wiki) 
- Mạng xã hội 
Học tập trên môi trường trực tuyến cũng có thể cung cấp đầy đủ những đặc 
tính của cách học truyền thống face-to-face, ví dụ như, các thành viên của bất kỳ 
cộng đồng học trực tuyến nào cũng có thể nêu những suy nghĩ của mình, nhận 
xét trên những gì người khác nói, cộng tác vì sở thích và lợi ích chung, chia sẻ 
thông tin theo nhiều cách. Việc học tập trực tuyến khá thu hút học sinh và hỗ trợ 
đắc lực đối với các khóa học truyền thống. 
Môi trường học tập trực tuyến đang dần thay đổi cách học truyền thống của 
người dân vì sự thâm nhập ngày càng sâu rộng của Internet. Môi trường học tập 
trực tuyến đã được hình thành và ngày càng có nhiều người tham gia vào các 
website để học hỏi lẫn nhau. Các thành viên của môi trường học tập trực tuyến 
đến từ nhiều nơi khác nhau, có trình độ học vấn và mức độ hiểu biết khác nhau, 
tuy nhiên họ gặp nhau ở chủ đề, lĩnh vực mà họ sẽ học tập. Kết quả là, môi 
19  
trường học tập trực tuyến sẽ tạo ra kiến thức và chia sẻ chúng với số lượng 
người rất lớn thông qua Internet. 
2.2 Vai trò của mạng xã hội đối với giáo dục 
Sự phát triển của công nghệ thông tin, sự bùng nổ của Internet và đặc biệt 
sự ra đời của web 2.0 làm cho con người, trong đó có học sinh, sinh viên được 
đắm mình trong rất nhiều công nghệ web 2.0 như blog, twitter, podcasts, wikis, 
trang mạng xã hội, chia sẻ video và ảnh. Họ sử dụng các công nghệ đó để tạo ra 
cuộc sống online dường như liền mạch với cuộc sống thật thường ngày. Internet 
đang đóng một vài trò ngày càng quan trọng không chỉ với đời sống xã hội của 
sinh viên, học sinh mà cả với giáo dục. Giáo dục đang chuyển sang công cụ web 
2.0, sử dụng khả năng của chúng để tạo ra, hợp tác và chia sẻ thông tin. 
Các trang mạng phổ biến hiện nay với số lượng khổng lồ thành viên như 
myspace, facebook… trong đó số lượng lớn thành viên là học sinh, sinh viên. 
Theo nghiên cứu “The 2007 Pew Internet and American Life”: “48% thanh thiếu 
niên truy cập các trang mạng xã hội hàng ngày hoặc thường xuyên hơn với 
nhiều lần trong ngày” [11]. 
Ngoài tỷ lệ sử dụng đáng kinh ngạc trong giới học sinh, sinh viên, các trang 
mạng xã hội có những tính năng có thể áp dụng cho giáo dục, như: thông báo, 
nhắn tin, email, gửi video, hình ảnh. Ngoài ra, một số trang mạng xã hội còn cho 
phép tạo thêm các ứng dụng, khi đó hoàn toàn có thể hỗ trợ cho chức năng giáo 
dục. 
Ngoài lợi thế về tỷ lệ sử dụng cao và một số lợi ích về mặt công nghệ, các 
trang mạng xã hội có thể cung cấp rất nhiều lợi thế khác về mặt sư phạm cho cả 
giáo viên và học sinh. 
Các trang mạng xã hội là một mạng lưới kết nối các học sinh, sinh viên với 
nhau, gián tiếp tạo ra một cộng đồng học tập. Các học sinh có thể giúp đỡ và hỗ 
trợ bạn bè của mình bằng cách xây dựng các khóa học của mình trong cộng 
đồng được xây dựng bởi chính họ. Nhiều nghiên cứu cho rằng, sinh viên học 
thông qua trao đổi trên diễn đàn trực tuyến, qua các trang mạng xã hội thường 
hiệu quả hơn so với cách học truyền thống. 
Các trang mạng xã hội làm tăng sự giao tiếp của các giáo viên và học sinh 
trong các cách thức giao tiếp dựa trên nền web. Các trang mạng xã hội giúp giáo 
20  
viên tương tác với học sinh của họ về các bài tập, các sự kiện sắp tới, các link có 
ích và các bài tập bên ngoài phạm vi lớp học. 
Học sinh có thể sử dụng các trang mạng xã hội để liên lạc với các bạn cùng 
lớp về các câu hỏi trao đổi về bài tập trên lớp, tranh luận cũng như hợp tác với 
các bài tập hoặc các đồ án theo nhóm trên môi trường online. 
Xây dựng mối quan hệ trực diện giữa giáo viên và học sinh, mạng xã hội 
cho phép học sinh xem hồ sơ của giáo viên có chứa thông tin cá nhân, sở thích, 
nền tảng, và bạn bè, có thể nâng cáo động lực học tập của học sinh, nâng cao 
hiệu quả học tập cũng như không khí trong lớp học. 
Mạng xã hội cũng là một môi trường tuyệt vời để các thầy cô giáo nâng cao 
kiến thức chuyên môn của mình. Thông qua các mối quan hệ được thiết lập trên 
các trang mạng xã hôi, các giáo viên có thể chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm 
giảng dạy, kiến thức chuyên môn. Trước một kế hoạch dạy học, một phương 
pháp dạy học mới hay một vấn đề cần giải quyết, giáo viên có thể đưa ra để tất 
cả mọi người cùng thảo luận và cuối cùng, từ rất nhiều ý kiến bổ ích, người giáo 
viên đó có thể thu lại được những kết quả rất tốt để phục vụ cho nâng cao 
chuyên môn và phục vụ công tác giảng dạy của mình. 
Các mạng xã hội còn là cầu nối giúp rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường 
và gia đình. Các trang mạng xã hội là kênh liên lạc nhanh nhất, tiện dụng nhất 
giữa các thầy cô và phụ huynh học sinh. Qua các thông tin được cập nhật lên 
mạng xã hội, cha mẹ có thể biết tình hình học tập của con cái mình ra sao. Điều 
này giúp tăng cường sự gắn bó và củng cố niềm tin giữa các bậc phụ huynh đối 
với các thầy cô giáo của con mình. 
2.3 Các ƣu điểm và hạn chế của việc sử dụng mạng xã hội 
trong giáo dục 
2.3.1 Ƣu điểm 
Trong lĩnh vực giáo dục, các trang web mạng xã hội cung cấp cho học sinh 
sự kết nối với các học sinh khác, các nhà giáo dục, các quản trị viên, cựu học 
sinh, cả trong và ngoài tổ chức hiện tại mà học sinh đó tham gia. Các trang mạng 
xã hội có những tính năng khiến cho nó có lợi thế trong việc thu hút học sinh, 
giáo viên sử dụng nó là một công cụ đắc lực cho việc học tập. 
21  
2.3.1.1 Tính linh hoạt 
“Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ, mạng xã hội mở rộng sự lựa chọn cho người 
học về học cái gì, học khi nào, học nơi và học thế nào. Nó hỗ trợ nhiều cách học 
tập khác nhau, bao gồm cả e-learning. Tính linh hoạt có nghĩa là dự đoán, và đáp 
ứng được nhu cầu luôn thay đổi và mong đợi của giáo dục” [14]. Tính linh hoạt 
là một trong những yếu tố hấp dẫn nhất của việc học trực tuyến trong mạng xã 
hội. Phương pháp hỗn hợp kết hợp cách học face-to-face và học tập trực tuyến 
sẽ là phương pháp thích hợp hơn so với cách học tập trực tuyến đơn thuần. Lớp 
học face-to-face cho phép hiểu được mức độ cao của biểu lộ cảm xúc, trong khi 
sự tiện lợi và linh hoạt của các yếu tố trực tuyến thúc đẩy sinh viên hoàn thành 
nhiệm vụ học tập của mình hơn. 
Mạng xã hội góp phần thể hiện các quan điểm khác nhau của học sinh, diễn 
đàn chẳng hạn như chat rooms tồn tại trong mạng xã hội cung cấp cơ hội để học 
sinh trao đổi quan điểm về các chủ đề, làm tăng cơ hội để các học sinh nắm bắt 
tận dụng được các quan điểm khác nhau và giúp hình thành một nền tảng kiến 
thức vững chắc cho học sinh. 
Các lý thuyết giáo dục xác nhận rằng sự tương tác của con người là một 
yếu tố quan trọng trong quá trình học tập. Và mạng xã hội cung cấp sự tương tác 
này một cách hiệu quả thông qua những lớp học ảo, phòng chat và các cuộc họp 
qua video. 
2.3.1.2 Tính lặp lại 
Việc ghi nhớ thông tin tri thức phụ thuộc vào tất cả các giác quan của 
chúng ta, trong khi phản ứng phụ thuộc vào các tính năng của cá nhân và động 
lực học. Vì vậy, thông tin phải được cung cấp một cách lặp lại nhiều lần, điều 
này hiếm khi được cung cấp bởi các phương pháp giáo dục truyền thống. Thông 
tin trên các trang mạng xã hội được cung cấp theo cách này thông qua các trang 
web, nghĩa là, người học có thể lấy thông tin được cung cấp trên các trang web 
ngay lập tức hoặc sau này. 
2.3.1.3 Tính thuận tiện và dễ truy cập 
Các mạng xã hội cung cấp sự dễ dàng và nhanh chóng trong việc truy cập, 
rà soát, cập nhật và chỉnh sửa tài liệu học tập cần thiết bất cứ lúc nào và bất cứ 
nơi đâu. Ngoài ra, nó cho phép tùy chọn để lựa chọn tài liệu học tập từ số lượng 
22  
lớn các khóa học đã được cung cấp trực tuyến mà người học cần và nó cũng làm 
cho việc phân phối các tài liệu học tập trở nên dễ dàng hơn. 
Các mạng xã hội giúp làm giảm căng thẳng và tăng sự hài lòng của sinh 
viên. Nó cho phép mỗi học sinh (chậm hoặc nhanh) được học tập, nghiên cứu tại 
nơi của họ với tốc độ của chính họ và không bị chi phối bởi những học sinh bên 
cạnh. Hơn nữa, các trang mạng xã hội giúp các học sinh dễ dàng để tham gia các 
cuộc thảo luận ở bất kỳ lúc nào, hoặc có thể thăm các lớp học khác và các giáo 
viên từ xa trong chat room. 
Nó có thể cung cấp sự hiểu biết mạnh mẽ, phong phú hơn và tăng việc lưu 
giữ trên các chủ đề, do sử dụng nhiều yếu tố của e-learning, ví dụ: đa phương 
tiện, câu đố, tương tác vv và khả năng đào tạo lại để có thể hiểu rõ vấn đề. 
Mạng xã hội cho phép truy cập vào các khóa học có sẵn trong trang web 
của họ, cho phép người học theo dõi trực tuyến tại bất kỳ thời điểm nào nếu xét 
thấy thích hợp, và khắc phục những hạn chế của không gian và thời gian trong 
quá trình giáo dục. Kết quả là, nó giúp giải quyết sự xung đột của thời gian biểu. 
2.3.2 Những thách thức 
2.3.2.1 Tính riêng tư 
Ngày nay, các trang web mạng xã hội như Facebook và Twitter luôn mở 
cửa cho bất cứ ai muốn tham gia. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, người dùng bày 
tỏ mối quan tâm rất mạnh mẽ về tính bảo mật của những thông tin cá nhân của 
họ, nhưng lại không thật sự thận trọng trong việc giữ gìn nó [14]. Mặc dù việc 
cung cấp thông tin cá nhân trên các trang mạng xã hội là tự chọn, người dùng 
càng ngày càng thoải mái hơn với việc hiển thị rất nhiều thông tin cá nhân trực 
tuyến. Vì vậy, một trong những mối quan tâm chính cho người dùng đăng ký 
vào các trang web này là tính riêng tư, bí mật. Tính bí mật là các thông tin mà 
người sử dụng đặt trên mạng xã hội như thế nào? Ai có quyền truy cập vào 
thông tin và nó được sử dụng cho mục đích gì? Vai trò người là cha mẹ, học 
sinh, nhà giáo dục và phát triển trang web cần được hiểu như thế nào để đảm 
bảo một cá nhân hiểu quyền riêng tư của mình và thực hiện nó cho phù hợp? Vì 
vậy, sự riêng tư là một trong những trở ngại đã phải đối mặt với việc sử dụng 
các mạng xã hội trong giáo dục. 
23  
2.3.2.2 Ảnh hưởng của các mối quan hệ 
Thông qua mạng xã hội, mỗi người có rất nhiều bạn, nhưng chất lượng và 
độ tin cậy của những mối quan hệ này không phải là luôn luôn ổn. Mặt khác, dữ 
liệu trên các trang web mạng xã hội cho một người không phải là luôn luôn 
100% trung thực và đáng tin cậy, và họ không xác minh các chi tiết cá nhân 
(tuổi, địa điểm, ) của các thành viên của họ. Các trang mạng xã hội cung cấp 
cơ hội để các cá nhân thể hiện rõ ràng và chính xác bản thân mình, nhưng chính 
điều này cũng mang lại khả năng các thông tin trên các trang mạng xã hội có thể 
bị lợi dụng vào các mục đích xấu. Càng nhiều bạn bè, thông tin của mỗi cá nhân 
càng được phổ biến rộng rãi hơn, và càng có nguy cơ bị lợi dụng nhiều hơn. Vì 
vậy, có nhiều bạn bè thông qua các trang web mạng xã hội có thể sẽ có hại hơn 
là có lợi. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng các mạng xã hội trong giáo 
dục. 
2.3.2.3 Tiêu tốn thời gian 
Các trang mạng xã hội trở thành một phần không thể thiếu được trong cuộc 
sống hàng ngày của mỗi người dùng Internet. Điều này có ảnh hưởng đến sức 
khỏe của cá nhân, bởi vì việc sử dụng rất nhiều thời gian duyệt các mạng xã hội 
có thể ảnh hưởng đến cách các gen hoạt động trong cơ thể con người, và làm suy 
yếu các cấp miễn dịch và nội tiết tố, và chức năng của động mạch. Ngoài ra, nó 
cũng có tác động đến sức khỏe tâm thần. Hơn nữa, việc sử dụng các mạng xã hội 
trong giáo dục có thể gây ra thiếu động lực hướng tới học tập và có thể gây ra 
nhàm chán ngồi trước máy tính trong một thời gian dài, đặc biệt là nếu các tài 
liệu khoa học được trình bày là các hiệu ứng âm thanh và hình ảnh đó sẽ thu hút 
người học đối với việc học tập. 
Các trang mạng xã hội cũng thường hấp dẫn người sử dụng bởi các quảng 
cáo, các ứng dụng hay. Điều này chi phối hoạt động và sự chú ý của học sinh 
đối với công việc học tập của mình. 
2.3.2.4 Giao tiếp không đầy đủ 
Giáo dục điện tử dựa trên môi trường mạng là sự giao tiếp gián tiếp thông 
qua văn bản, người học và người dạy không được mặt-đối-mặt với nhau vì vậy 
nó sẽ không thể có những tranh luận, giải thích thuyết phục và rõ ràng như trong 
giáo dục truyền thống. Học viên phải đối mặt với một số khó khăn thông qua các 
mạng xã hội để bày tỏ quan điểm và ý tưởng của mình bằng văn bản. Bởi nhiều 
24 
 người học thích thể hiện ý tưởng của mình bằng lời nói và đó là cách tiếp cận họ 
đã sử dụng thành thục trong nhiều năm qua. Trong khi người sử dụng e-learning 
cần được tiếp thu kỹ năng viết để thể hiện ý tưởng và ý kiến của họ một cách tự 
do. Giao tiếp trên môi trường trực tuyến làm hạn chế khả năng biểu cảm của mỗi 
cá nhân thông qua nét mặt, cử chỉ, ngữ điệu giọng nói của mình. 
2.4 Xu hƣớng ứng dụng mạng xã hội cho hoạt động giáo dục 
2.4.1 Xu hƣớng hiện nay 
a) Thành lập các trang giáo dục trên các trang mạng xã hội hiện có 
Trước sự bao phủ rộng khắp mạnh mẽ của mạng xã hội đối với mọi mặt 
trong đời sống xã hội, đặc biệt là đối với giới học sinh, sinh viên, một số trường 
học của các quốc gia trên thế giới đã chuyển từ việc ngăn chặn, nghiêm cấm các 
trang mạng xã hội sang việc sử dụng nó như một công cụ hữu ích phục vụ đắc 
lực cho việc học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên. 
Theo thống kê của một tạp chí tại Mỹ, khá nhiều trường học ở nước này đã 
đưa mạng xã hội trở thành một công cụ giao tiếp mới cho các thầy cô và học 
sinh cũng như phụ huynh của họ. Ví dụ, tại trường New Milford High School ở 
bang New Jersay, trang chính thức của trường trên facebook đã có tới 1100 
thành viên cập nhật các thông tin về sự kiện thể thao cũng như các bài học [8]. 
Với sự ảnh hưởng tích cực của mạng xã hội, các chính quyền ở Mỹ đã 
chuyển từ ngăn chặn các trang mạng xã hội như Twitter và Facebook sang việc 
cho phép giáo viên sử dụng một số trang web truyền thông- xã hội như YouTube 
và Twitter để phục vụ mục đích giảng dạy. Một trường tiểu học ở bang 
Kentucky cũng đã sử dụng Twitter như một phương tiện để giao tiếp với học 
sinh như cập nhật thông tin về lớp học, cho phép học sinh đăng các bài viết ngắn 
về nội dung mình vừa học và cung cấp kết quả học tập của học sinh đến phụ 
huynh [13]. 
Facebook cung cấp nhiều cách để sử dụng nó như là một công cụ hỗ trợ 
việc học tập một cách đắc lực. Giáo viên có thể tạo cho mình một tài khoản và 
xây dựng hồ sơ cá nhân. Tài khoản này được dùng để giao tiếp với học sinh 
thông qua mail, chat hoặc đăng tải thông tin trên “tường nhà”, qua tài khoản cá 
nhân của mình, giáo viên có thể gửi tới các học sinh của mình những file văn 
bản, hình ảnh, âm thanh, đường link tới trang web khác … 
25  
Ngoài ra, tiện ích hữu dụng cho giáo dục mà Facebook mang lại đó là 
“Group”. Giáo viên có thể tạo các lớp học riêng, đó chính là các group. Giáo 
viên có thể gửi file văn bản, hình ảnh, âm thanh, đường link tới các học sinh của 
mình, là các thành viên của group. 
Tại Việt Nam, Zing Me là mạng xã hội có số lượng người truy cập nhiều 
nhất và theo thống kê từ Mạng xã hội Zing Me, hiện tại đã có nhiều trường Đại 
học tạo fanpage trên mạng xã hội này như ĐH Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, ĐH 
Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh…. [3]. Fan page là nơi sinh viên không những có 
thể thu thập thông tin, mà còn được bày tỏ quan điểm, suy nghĩ thông qua các 
dòng bình luận . 
b) Xây dựng các trang mạng xã hội dành riêng cho học tập 
Hiện tại, trên thế giới có khá nhiều mạng xã hội dành riêng cho học tập với 
mục đích tạo môi trường trao đổi cho riêng đối tượng là giáo viên, học sinh. Một 
số trang mạng xã hội đang được sử dụng phổ biến hiện nay là: Classroom 2.0, 
EDU2.0, SymbalooEDU, Collaborize Classroom, Edublogs, Kidblog, Edmodo, 
TeacherTube, SchoolTube và YouTube 
Classroom 2.0 (): một mạng xã hội cho giáo 
dục quan tâm đến việc sử dụng Web 2.0 trong giáo dục. Trong thực tế, mục tiêu 
của Classroom 2.0 là để cung cấp sự tự giáo dục với một khả năng để nhanh 
chóng xem nó có thể thay đổi cá nhân như thế nào để xây dựng hoặc là một 
phần của một mạng lưới học tập cá nhân trực tuyến. Classroomm 2.0 phát triển 
khá nhanh chóng và được hưởng ứng đông đảo trong thực tế. 
EDU2.0 (): khá tương đồng với các hệ thống quản lý 
bài giảng trực tuyến như Blackboard và Moodle, nhưng có thêm hàng loạt tính 
năng độc đáo. Chẳng hạn, người dạy có thể chia sẻ các kế hoạch giảng dạy của 
mình, xây dựng bài tập, cung cấp video, thí nghiệm và các nguồn dữ liệu khác 
trên thư viện chung, hiện đang chứa hơn 15 ngàn bài học. 
Ngoài ra, ở trang thảo luận cộng đồng, người dạy và người học có thể dễ 
dàng kết nối, chia sẻ và tương tác với các thành viên khác có chung sự quan tâm 
tới chủ đề nào đó. Một điểm hấp dẫn của EDU 2.0 là tất cả dữ liệu đều được lưu 
trữ miễn phí trên nền tảng điện toán đám mây. 
Công ty sáng lập mạng xã hội này là Mind Electric, một đơn vị hoạt động 
trong lĩnh vực giáo dục. Người dùng được tiếp cận miễn phí với hàng loạt công