Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đào tạo dựa trên công nghệ WEB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.64 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ
Lê Việt Hà
ĐÀO TẠO
DựA TRÊN CÔNG NGHỆ WEB
Chuyên ngành : Công nghệ thông tin
Mã số : 1.01.10
LU ẬN VĂN THẠC s ĩ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Sĩ Đàm
V- ì c U ; ú
Hà Nội - 2003
Dào tạo dựa trên công nẹ/lệ Web
MỞ Đ À U 3
CHƯƠNG 1. MỘT SÓ KHÁI NIỆM VÈ ĐẢO TẠO TRÊN W EB 8
ỉ . 1 Giới thiệu về đào tạo dựa trên công nghệ W eb 8
1.1.1 Lịch sử phát triến 9
1.1.2 Một số thuật ngữ liên quan tới W BT

10
1.1.3 Đ ặ c trư n g đà o tạ o d ự a trê n c ô n g n g h ệ W e b

10
1.2 Đánh giá về đào tạo dựa trên công nghệ W eb
11
1.2.1 Vai trò của WBT trong đào tạo 11
1.2.2 Ưu điểm của WBT 12
1.2.3 Nhược điểm của WBT 14
1.3 Xu hướng phát triển W B T 15
1.3.1 Tinh hình phát triển WBT trên thế giớ i 15
1.3.2 Tinh hình phát triển WBT tại ViệtNam 16
1.3.3 Tiềm năng và xu hướng phát triển cùa W B T 17


CHƯƠNG 2. KIẾN TRÚC NỀN CHO HỆ THÔNG W BT

19
2.1 Cấu trúc một hệ thống W BT
19
2.1.1 Mô hình thành phần hệ thống W BT 19
2.1.2 Giao tiếp giữa người dùng và hệ thống W BT 24
2.2 Hướng tiếp cận áp dụng WBT 25
2.2.1 Vai trò của giáo viên trong mô hình W B T 25
2.2.2 Kết hợp W BT và phương pháp học truyền thống 28
2.3 Nguyên tắc chung xây dựng hệ thống W B T 29
2.4 Vấn đề an ninh bảo mật trong hệ thống W B T 30
2.5 Nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử trong hệ thống WBT

31
2.5.1 Đặc điểm nội dung
31
2.5.2 Nguyên tắc sư phạm trong việc xây dựng bài giảng điện tử

33
CHƯƠNG 3. WBT s ử DỤNG CÔNG NGHỆ ĐA PHƯƠNG TIỆ N 34
1
Dào tạo (lựa trên công nghệ Web
3.1 Công nghệ triển khai hệ W B T
34
3.1.1 Lựa chọn công nơhộ 34
3.1.2 Giải pháp phần m ềm 35
3.1.3 Dịch vụ hồ trợ W B T 40
3.2 Quy trình xây dựng nội dung bài giảng điện tứ đa phương tiện


42
3.2.1 Xác định yêu cầu bài giảng
43
3.2.2 Cấu trúc nội dung khóa học 44
3.2.3 Viết kịch bản 47
3.2.4 Xây dựng dữ liệu đa phương tiệ n 50
3.2.5 Yêu cầu phần cứng 58
3.2.6 Tích hợp dừ liệu đa phương tiện 59
CHƯƠNG 4. HỆ THÒNG WBT TẠI VIỆN CNTT - ĐHQGHN

61
4.1 Mô tả nghiệp v ụ 61
4.2 Đặc điểm WBT phù hợp với Viện C N T T

62
4.2.1 Mục đích của hệ thống 63
4.2.2 Chức năng cùa hệ thống đối với học viên
63
4.2.3 Chức năng của hệ thống đổi với giáo viên và người quản trị 64
4.3 Phân tích thiết kế hệ thống W BT 64
4.3.1 Mô hình vật lý hệ thống 64
4.3.2 Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống 66
4.3.3 Sơ đồ luồng dữ liệu và mô hình dữ liệu quan h ệ 66
4.4 Xây dựng hệ thống 71
4.5 Thử nghiệm hộ thống 72
4.6 Đánh giá chung 78
KÉT LU Ậ N 79
TÀI LIỆU THAM KHÁO 80
Dào tạo dựa trên cân (Ị nç/ié Web
MỞ ĐẦU

Đào tạo dựa trên công nghệ Web (Web Based Training-WBT) là phương thức
cho phép lưu trừ tài liệu liên quan đến đào tạo và quán lý đào tạo cùng như thiết lập
một môi trường học tập ảo qua mạng máy tính nhờ công nghệ Web. Mục tiêu cơ
bản của W BT là tạo môi trường thuận tiện giúp con người tiếp thu kiển thức. Hàng
năm trên thế giới có hàng trăm triệu người được nâng cao kiến thức nhờ hình thức
đào tạo này. Nhiệm vụ của WBT là nâng cao năng suất lao động của bản thân ngành
giáo dục tương ứng với năng suất lao động ngày càng cao trong các lĩnh vực sản
xuất khác của xã hội.
WBT là một phương thức bổ sung quan trọng cho phương thức đào tạo lên lôfp
vẫn còn đang rất phổ biến hiện nay. WBT đã mang lại nhiều kết quả đào tạo nổi bật:
tăng hiệu quả tiếp thu, giảm chi phí học tập, hỗ trợ triển khai đào tạo từ xa, tăng
cường khả năng học. Hiện đang là một chủ đề quan trọng trong các lĩnh vực triển
khai áp dụng công nghệ, WBT hứa hẹn mang lại nhiều thay đổi trong chất lượng
giáo dục và đào tạo ở cả trong môi trường doanh nghiệp, công nghiệp và trường
học.
Tuy nhiên, WBT không phải là phép màu cho phép học viên tiếp thu kiến thức
một cách nhanh chóng. Chất lượng và hiệu quả của khóa học phụ thuộc chủ yếu vào
trình độ sư phạm của giáo viên, kinh nghiệm của chuyên gia, trình độ chuyên môn
cùa người xây dựng nội dung bài giảng, khả năng tổ chức quản lý của người quản
trị. Công cụ tin học và đa phương tiện chi có thể làm tăng hiệu quả truyền đạt nếu
được sử dụng hợp lý.
Từ việc tìm hiểu và phân tích các hệ thống WBT đang triên khai hiện nay và hệ
thống WBT đang được xây dựng tại Viện Công Nghệ Thông Tin - Đại học Quổc
gia Hà Nội, luận văn được thực hiện với mục đích tìm hiêu các vấn đề cơ bán hiện
nay trong WBT, qua đó đề xuất quy trình xây dựng nội dung bài giảng điện tử. Nội
dung luận văn định hướng vào các vấn đề sau:
- Giới thiệu, phân tích, đánh giá xu hướng và tiềm năng phát triển của đào
tạo dựa trên công nghệ Web.
3
Dào tạo dựa trên câng nghệ Web

- Giới thiệu nguyên tắc chung xây dựng hệ thống WBT.
- Giới thiệu công nghệ triển khai WBT, trên cơ sờ đó đề xuất quy trình xây
dựng nội đung bài giảng điện từ.
Luận văn bao gồm phần mờ đầu, bốn chương nội dung và phần kết luận. Trong
Chương 1 “Đào tạo dựa trên công nghệ Web” giới thiệu các đặc điểm WBT,
đánh giá vai trò của WBT trong đào tạo và xu hướng phát triển của WBT trong
tương lai.
Chương 2 “Kiến trúc nền cho hệ thổng WBT” giới thiệu nguyên tắc' chung khi
xây dựng hệ thống WBT, nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử. Phần cuối chương
có đề xuất nguyên tắc sư phạm trong việc xây dựng bài giảng điện tử.
Chương 3 “WBT sử dụng công nghệ truyền thông đa phương tiện” giới thiệu các
công nghệ triển khai hộ thống WBT và đề xuất quy trình xây dựng bài giảng đa
phương tiện.
Chương 4 “Hệ thống WBT tại Viện CNTT” phân tích thiết kế sơ bộ hệ thống
WBT tại Viện Công Nghệ Thông Tin.
Phần kết luận tổng hợp những kết quả nghiên cứu chính cùa luận văn, chi ra một
số hạn chế chưa hoàn thiện. Đồng thời luận văn đề xuất một số hướng nghiên cửu
cụ thể tiếp Iheo của tác giả luận văn.
4
Dào tạo dựa trên công nẹhậ Web
LỜI CẨM ơ w
Tôi jạn 6ày tỏ [ỏng Ịịíníi trọng vả Siết ơn sâu sắc tới CPÇS-'TS yíỔSĩ^Dàm, người thầy
ẩã trực tiếp hướng dân, cho tôi níiững định íiưóng và ý Hiến rất quý báu về công nghệ
'W'Bl. 'Toi xin chân thành cảm ơn (PÇS Nguyễn Quốc Tbẩn, Ts Nguyên Việt 'Hà,
tPÇS TS Nguyên -Đình líóa, (PÇS-'TS ‘Koang cũi Tĩiànít, níiững người títẩy dã cho tôi
níiững gợi ý, chỉ cíio tôi níiững khiếm Çfiuyêt trong quá trìníi íàm íuận văn.
Tôi xịn cám ơn các thầy cô trong khoa Công Nghệ, Viện Công nghệ thông tin - <Đại
íiọc Quốc gŨL Hà Nội đã níiiệt tình giúp ấỡ tôi trong suốt quá trìníi học tập và thực íiiện
íuận văn.
Toi JQn cầm ơn gŨL đình, dồng nghiệp, 6ạn Sè đã giúp ấd và dộng viên tôi trong quá

trình íiọc tập, nghiên cứu và Càm việc.
m Nội, ngày 12/11/2003
Oíọc viên
Lê Việt Hà
5
Dào tạo dựa trên công nghệ Web
BẢNG CHÚ GIAI MỘT SÒ CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBT Computer Based Training
CGI Common Gateway Interface
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
HTML HyperText Markup Language
MIDI Musical Instrument Digital Interface
WBT Web Based Training
WWW World Wide Web
BẢNG CHÚ GIẢI MỘT SỚ THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Âm thanh
Diễn đàn
Đa phương tiện
Đào tạo từ xa
Hành vi đồng bộ
Hành vi không đồng bộ
Hệ đánh giá
Hệ nền
Hệ quản trị học
audio
forum
multimedia
distance learning

synchronous
asynchronous
Asseessment System
platform
Learning Management System (LMS)
6
Dào tạo dựa trềỉĩ cỏn (Ị nghệ Web
Hệ quàn trị nội đung học
Hộ quàn lý học
Hình ảnh
Hội thoại truyền hình
Hội thào video
Mật khẩu
Máy chú
Máy khách
Học viên
Tên định danh
Thảo luận trực tuyến
Thư điện tử
Văn bản
Learning Content Management System (LCMS)
Learning Administration System
image
teleconferencing
video conference
password
server
client
learner
username

chat
email
text
7
Đào tạo dựa trên công nghệ Web
CHƯƠNG 1. MỘT SÓ KHÁI NIỆM VÈ ĐÀO TẠO TRÊN WEB
1.1 Giói thiệu về đào tạo dựa trên công nghệ Web
WBT là một hình thức đào tạo sư dụng công nghệ Web để tổ chức việc dạy và
học. WBT lưu trừ tài liệu liên quan đến đào tạo và quản lý đào tạo (như giáo trình,
bài kiểm tra, kết quả học, hồ sơ học viên) cũng như thiết lập một môi trường học tập
ảo qua mạng máy tính nhờ công nghệ Web.
WBT có thể bao gồm:
- Sừ dụng các thiết bị trợ giàng điện tử (máy chiếu), các phần mềm máy tính
(MS Power Point) để minh họa, trình diễn bài giảng.
- Đổi mới việc thi cử bằng các bài thi trên máy tính độc lập hoặc nối mạng
được chấm điểm tự động.
- Nâng cao chất lượng quản lý đào tạo
b ằ n g
các ch ươ ng trình máy tính.
- Tăng cường và đa dạng hóa tài liệu đào tạo bằng các thư viện điện từ, các
nguồn tài liệu tra cứu trên CD, trên các máy chủ nội bộ của tổ chức hoặc
trỗn các Website.
- Làm phong phú thêm hình thức trao đổi, thông tin liên lạc trong đào tạo
giữa giáo viên với học viên, học viên với học viên. Sừ dụng công nghệ liên
lạc từ xa: email, đàm thoại trên mạng, diễn đàn qua mạng, trao đổi trực
tuyến qua hội thảo video.
- Các phần mềm dạy học hoàn chỉnh trên Website cho phép học mọi nơi,
mọi lúc.
Theo một quan điểm cụ thể hơn WBT là sự phân phát nội dung học sử dụng các
công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Interner và đặc biệt dựa

trên công nghệ Web. Nội dung học có thể thu được từ các Website, giáo viên và học
viên giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: email, thào luận trực
tuyến, diễn đàn, hội thảo video. Việc giao tiếp ớ đây có hai hình thức đồng bộ và
không đồng bộ. Giao tiếp đồng bộ chỉ những người sử dụng truv cập mạng tại cùng
một thời điểm và giao tiếp vói nhau, như thảo luận trực tuyến, hội thảo video. Giao
8
Dào tạo dựa trên cỏng nghệ Web
tiếp không đồng bộ là hình thức mà người giao liếp Iruy cập mạng tại các thời điêm
khác nhau, ví dụ email, diễn đàn.
1.1.1 Lịch sử phát triển
WBT hắt đầu sự phát triển ngay khi trang Web được xây dựng với mục đích
hướng dẫn người đọc tìm kiếm tri thức. Cuối năm 1999, Macromedia đă phát triển
Shockwave và sau đó là Flash, tạo sản phẩm WBT sẵn sàng trên môi trường máy
chú, với định dạng tài liệu được thiết kế tối ưu hoá cho Web. Ngày càng nhiều tổ
chức và cá nhân sử dụng WBT như một phương tiện đào tạo từ xa.
WBT bị ảnh hưởng bởi 3 nhân .tố phát triên về công nghệ và xã hội, bao gồm:
đào tạo từ xa (distance learning), ứng dụng máy tính trong dạy học và công nghệ
Internet.
- Đào tạo từ xa: là phương thức giáo dục trong đó học viên và người dạy bị
chi phối bởi khoảng cách về mặt địa lý. Năm 1925, khoá học qua radio đầu
tiên đã được sử dụng tại trường đại học bang Iovva, Mỹ. Những năm 1980,
công nghệ hội thảo từ xa cho phép giáo vicn và học viên nói truyện trực
tiếp với nhau bất kể từ vị trí nào. Đến năm 1990, mạng TV vệ tinh đã vươn
tới khắp toàn cầu, và công nghệ mới nhất hỗ trợ đào tạo từ xa chính là
WBT.
- ứng dụng máy tính trong dạy học: WBT được xây dựng nhằm hỗ trợ trên
nhiều kiến trúc, nhiều hệ điều hành khác nhau góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng máy tính trong dạy học.
- Công nghệ Internet: sự bùng nổ của Internet đã đẩy trình độ phát triền của
công nghệ truyền thông lên một bước mới. Tuy nhiỗn, chi đến khi công

nghệ Web ra đời. Internet mới thật sự phát huy tác dụng. Web cho phép các
tổ chức và cá nhân chia sè thông tin qua Internet. Với khả năng hỗ trợ đa
phương tiện phong phú, Web trờ thành công nghệ xuất bản tài liệu cùa
Internet. Đặc điếm quan trọng khiến Web trở thành giao diện chuẩn cùa
nhiều ứng đụng hiện nay là tính năng độc ỉập môi trường và kiến trúc hệ
thống của nó.
9
Dào tạo dựa trên cỏ/lự nẹ/lệ Web
1.1.2 Một số thuật ngữ liên quan tói WBT
Dưới đây là một số thuật ngữ liên quan đến đào tạo trực tuyến:
TBT (Technology Based Training, đào tạo dựa trên công nghệ): hình thức đào
tạo ứne dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, nhiều khi được hiểu tương
đương với thuật ngữ WBT.
CBT (Computer Based Training, đào tạo dựa trên máy tính): hình thức đào tạo
sử dụng máy tính trợ giúp giáo viên trong công việc giảng bài. Nội dung học được
lưu trên các đĩa CD hoặc trên máy tính không nhất thiết phải nối mạng đê học viên
tự truy cập và thu nhận kiến thức.
WBT (Web Based Training, đào tạo dựa trên công nghệ Web): hình thức đào tạo
sử dụng công nghệ Web. Các hoạt động học như: phân phát nội dung học dưới các
hình thức đa dạng: văn bản, âm thanh, hình ảnh; cập nhật nội dung học; quàn lý đào
tạo; giao tiếp giữa các đối tượng tham gia đào tạo (học viên, giáo viên, người quản
lý đào tạo) đều có thể thực hiện trên các Website. Hiện nay, đây là hình thức giáo
dục điện tử hiện đại và phổ biến nhất.
Online Learning-Training (đào tạo trực tuyến): hình thức đào tạo có sử dụng
kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa học viên với giáo
viên.
Distance Learning (đào tạo từ xa): hình thức đào tạo trong đó giáo viên và học
v iê n không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm.
1.1.3 Đặc trưng đào tạo dựa trên công nghệ Web
WBT không đơn thuần là đưa tài liệu lên mạng mà điểm mạnh của nó chính ờ

khá năng hỗ trợ học viên và giáo viên giao tiếp trong quá trình học. Xét về mức độ
tương tác, có thể chia WBT làm 3 mức sau:
- Mức đơn giản:
o Tài liệu HTML tĩnh (học viên đơn thuần thực hiện việc lật trang),
o Các dạng dữ liệu thể hiện đơn giản bằng văn bản hoặc đồ hoạ,
o Không sử dụng âm thanh và video.
- Mức cơ bàn:
10
Dào lạo dựa trên công rtíỊhệ Wel>
o Sừ dụng DHTML,
o Có sử dụng (hạn chế) âm thanh và video,
o Theo dõi và quản lý các bài tự kiểm tra của học viên,
o Sử dụng nhiều dạng dừ liệu đa phương tiện như văn bản, hình ảnh,
hoạt hình trong tài liệu.
- Mức ứng dụng:
o Sử dụng hệ thống quản ỉý học,
o Sử dụng các công cụ quàn lý nội dung,
o Sử dụng nhiều dạng dữ liệu đa phương tiện,
o Sử dụng hiệu ứng hỗ trợ trang Web: DHTML và css,
o Sử dụng một số ngôn ngừ lập trình trong việc xây dựng ứng đụng
nhúng vào trang Web để tăng tính tương tác với nội dung,
o Theo dõi, đánh giá tiến trình học cùa học viên.
1.2 Đánh giá về đào tạo dựa trên công nghệ Web
WBT là một trong những chủ đề hiện đang được quan tâm nhất vì có nhiều ưu
điểm nổi bật. Mặc dù vậy, WBT không luôn là giái pháp tối ưu. Trước khi quyết
định xây dựng một hệ thống WBT, các tổ chức đều phải tìm hiểu, đánh giá chính
xác về các ưu, nhược điêm của WBT; đặc biệt là khi so sánh với các phương pháp
đào tạo khác.
1.2.1 Vai trò của WBT trong đào tạo
Hệ thống giáo dục và đào tạo chính qui đã tồn tại từ lâu và sẽ còn lại mãi. Vai trò

chù đạo hướng dẫn giảng dạy của thầy giáo đối với học sinh từ nhỏ tới lớn là điều
không thê phủ nhận. Vai trò chính của thầy giáo trong hoạt động giảng dạy là làm
cho học viên bớt học thụ động, trở thành người tích cực, chủ động tìm kiếm và phát
hiện tri thức mới. WBT ỉà hình thức trợ giúp việc tự học tập của mọi người, giúp
chuyển giao tri thức tới học viên. Đây là cách tổ chức học cho những học viên đã có
ý thức hoàn toàn về việc học, khao khát tìm kiếm tri thức và tự nrùnh muốn đạt được
kểt quá thực sự. Cách tổ chức này dựa trên việc tách bạch rõ ràng giữa hai tiến trình
11
Dào tạo dựa trên rô/iíỉ nghệ Web
thường vẫn đi song hành nhau: tiến trình dạy của giáo viên và tiến trình học của học
viên. Với hệ thống WBT, vai trò học viên tự tìm hiểu tri thức là quyết định, vai trò
cúa siáo viên được chia thành hai phần: phần tri thức mới và phần trợ giúp cho việc
học cùa học viên. Cả hai phần này đều được công nghệ trợ giúp kết hợp với người
quản trị làm nhiệm vụ hồ trợ, hướng dần cách tiếp cận vào nguồn tri thức.
Những chủ đề học như sau có thổ tận dụng được thế mạnh của công nghệ nếu
được triển khai trên WBT:
- Tri thức có tính thủ tục, tri thức khoa học,
- Kiến thức khái niệm về khoa học và doanh nghiệp,
- Kỹ năng có thể học được một cách nhanh chóng.
Một số chủ đề được coi không hoàn toàn thích hợp với WBT, hoặc đang trong
quá trình nghiên cửu để tăng tính hiệu quà khi áp dụng WBT:
- Kỹ năng: kỹ năng quản lý, kỹ năng lãnh đạo, ứng xừ xă hội; yêu cầu có sự
hướng dẫn, đánh giá và điều chinh tinh tế trong quá trình học,
- Những tri thức, kỹ năng liên quan đến các vận động phức tạp: ví dụ khiêu
vũ, chơi the thao.
1.2.2 Ưu điểm của WBT
WBT có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình đào tạo truyền thống. WBT
kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa học viên, giáo viên của hình thức học trên lớp lẫn
sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng tiếp thu kiến thức cùa học
viên trong CBT.

- Mở ra hình thức đào tạo mới rất có triển vọng bổ sung cho hình thức đào
tạo truyền thống.
- WBT giúp tiết kiệm chi phí: theo một số nghiên cứu [10,16], các phương
thức đào tạo dựa trên công nghệ, trong đó bao gồm cá WBT, có thể giám từ
40% đến 60% chi phí so với hình thức đào tạo truyền thống. Những dạng
chi phí sau có thể tiết kiệm được nhờ áp dụng WBT: chi phí đi lại, chi phí
cho các phương tiện hồ trợ học tập, chi phí quán lý đào tạo.
12
Dào tạo dựa trên cônẹ rtẹhệ Web
- WBT nâng cao chất lượng học tập: mặc dù còn là phương pháp học tập
mới mẻ, WBT đã đạt những thành công nhất định trong việc nâng cao hiệu
quà học tập.
o WBT cung cấp các kiến thức chuyên sâu,
o WBT nâng cao kỹ năng tư duy,
o WBT nâng cao tính tương tác cộng đồng,
o WBT giúp học viên khám phá một nguồn tri thức mới.
Nsoài ra, WBT còn mang lại ỉợi thế riêng cho cả học viên lẫn giáo viên và cơ sờ
triển khai đào tạo.
- Ưu điểm của WBT đối với học viên:
o Học viên có thể học với những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất,
o Học viên có thể truy nhập tới các kiến thức, thực hiện trao đổi liên
quan tới bài học bất kỳ lúc nào một cách dễ dàng, chủ động.
o WBT hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, theo thời gian biểu tự lập, học
viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho riêng mình.
o Hệ thống WBT hỗ trợ giám sát và điều chỉnh phương pháp học của
học viên.
o Học viên có thể nhận được kết quả phàn hồi ngay lập tức.
o Học viên được đối xử một cách công bằng.
o Các hiệu quả tích cực khác: học viên được rèn luyện kỹ năng sử dụng
máy tính, nâng cao tính kỷ luật, tăne; cường khả năng tự học, khả năng

viết và lý luận.
- Ưu điểm của WBT đối với giáo viên:
o Giáo viên có thể cung cấp tài liệu, bài giảng từ bất kỳ nơi nào.
o Giảm thời gian, chi phí đi lại.
o Có thể thay đổi, cập nhật nội dung tài liệu một cách dề dàng,
o Giảm thời gian quản lý lớp học.
o Truy cập dễ dàng các thông tin về học vicn, lôfp học.
13
Dào tạo dựa trên côn % nghệ Web
o Theo dõi được tiến độ học cùa từng học viên.
- Ưu điểm của WBT đối với tố chức triền khai đào tạo:
o Đàm báo, kiểm soát được chất lượng giảng dạy.
o Linh hoạt trong triển khai nội dung đào tạo.
o Cho phép nhận các phản hồi về chất lượng dịch vụ từ học viên để có
thể điều chỉnh, sửa đổi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tạp chí Training Magazine cho rằng triển khai WBT có thể tiết kiệm từ 50% đến
70% tổng chi phí khi thay thế phương thức đào tạo truyền thống bằng đào tạo trực
tuyến. WBT mang lại hiệu quả cao trong chất lượng đào tạo. KnowledgeNet [6]
thống kê cho biết 94% học viên thi đồ ngành CNTT sau khoá học trực tuyến của họ,
thay vì chỉ 74% với chi số chung. Học viên tăng kiến thức từ 50% đến 160% sau
khi kết thúc chương trình học.
Training Magazine thống kê WBT hiệu quả hơn 50-60% so với đào tạo truyền
thống, chủ yếu là do WBT có thề hỗ trợ người dùng ngay khi có nhu cầu, thay vì
nội dung đó phải tìm kiếm sách vở và tích luỹ kinh nghiệm từ rất ỉâu.
1.2.3 Nhược điểm của WBT
Mặc dù đào tạo dựa trên công nghộ Web ngày càng được phát triển ở mọi nơi
trên thế giới, WBT vẫn tồn tại một số nhược điểm. Triển khai WBT yêu cầu những
nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác bản thân WBT có nhìrng rủi ro nhất định. Nhược
điểm chính cùa WBT là:
- Học viên và giáo viên gặp khó khăn trong việc chuyển đồi về quan niệm

dạy và học, khó khăn về tiổp cận công nghệ mới. Môi trường học phân tán,
hạn chế giao tiếp mặt đối mặt của WBT cũng ảnh hưởng tiêu cực đến học
viên. WBT khó tiếp cận với một số cộng đồng học viên do yếu tố tâm lý,
văn hoá.
- WBT tiêu tốn nhiều công sức:
o Giáo viên cần nhiều thời gian chuẩn bị tài liệu.
o Tốn nhiều công sức, thời gian chuyến đổi các dạng tài liệu hiện có
sang dạng phù hợp với yêu cầu của WBT.
14
Dào tạo dựa trên công nghệ Web
o Yêu cầu học viên tập trung, nồ lực hơn trong quá trình học.
- WBT thiếu giao tiếp do tính tương tác kém.
- Các khó khăn xã hội: giáo viên cám thấy bị đe dọa, học viên coi đào tạo
như một phần thưởng, tỷ lệ bỏ học cao.
1.3 Xu hướng phát triển WBT
1.3.1 Tình hình phát triển WBT trên thế giới
Tháng 10/1999 Quốc hội Mỹ đã thành lập Uỷ ban Giáo dục dựa trên Web (Web-
based Education Commission). Từ năm 2000 tới nay, các bang ở Mỹ áp dụng nhiều
chính sách phát triển các năng lực tiềm tàng của WBT trong giáo dục sau trung học,
tập trung vào đối tượng học tại chức (học trong khi đang đi làm). Các bang xây
dựng hệ thống phân phối WBT đến học viên thông qua mô hình trường đại học ảo,
đồng thời thiết lập mô hình thư viện số nhầm hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin của học
viên. Một số bang đầu tư vào nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên nhằm khai thác
công nghệ mới trong WBT một cách hiệu quả hơn.
Tháng 3/2001, Uỷ ban Châu Âu đưa ra kế hoạch trị giá 13,3 tỷ USD mang tên
“ Kế hoạch Hành động WBT” (WBT Action Plan) nhằm thúc đẩy sự phát triển đào
tạo trực tuyến trong các trường đại học ở Châu Âu. Bản kế hoạch 3 năm này có mục
tiêu mờ rộng tiềm năng số hoá ờ châu Âu và giảm sự thiếu hụt nhân lực CNTT.
Công ty IDC ước đoán rằng thị trường WBT của châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD
trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Vào cuối năm 2004, 50% tổng số

trên đạt được từ màng đào tạo trực tuyến với nội dung đào tạo liên quan tới CNTT,
số còn lại sẽ là các mảng đào tạo liên quan đến nội dung bán hàng, tiếp thị kỹ năng.
Tại châu Á, WBT đang trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một
sổ lý đo như: các quy tắc luật lệ bảo thủ, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống cùa văn
hoá châu Á, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu. Tuy vậy đó chỉ là
những rào cản tạm thời, do nhu cầu đào tạo ở châu lục này đang trờ nên ngày càng
không thê đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia
châu Á đang dần phải thừa nhận tiềm năng to lớn mà WBT mang lại. Theo nghiên
cứu của công ty IDP Education Australia [6], số học viên đại học ở các nước châu Á
15
Dào tạo dựa trên công nghệ Web
sẽ đạt 45 triệu vào 2010. Châu Á dang là thị trường đào tạo lớn chưa được khai thác
đối với các cơ sở đào tạo phương Tây. Quốc gia được các nhà cung cấp sản phẩm
WBT quan tâm hàng đầu tại châu Á là Trung Quốc - nước rất thành công trong việc
xây dựng cơ sờ hạ tầng truyền thông.
1.3.2 Tình hình phát triển WBT tại ViệtNam
Thế giới phát triển đào tạo trên Web đã hơn 10 năm nay, ở Việt Nam cũng đã có
những nhóm quan tâm, phát triển đào tạo từ xa dựa trên máy tính từ khá sớm, có
nhóm từ năm 1998 [3]. Một thời gian dài, đào tạo trên Web chỉ được hiểu cơ bản là
cung cấp bài học lên Web và quản lý học viên, còn các chức năng về soạn bài giảng
và tương tác đa phương tiện chưa được chú trọng nhiều. Trong năm 2003 diễn ra
một số hội thảo toàn quốc trong đó WBT được coi là trọng tâm hàng đầu như: hội
thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông”, Hà Nội, 22-23/2/2003; hội thảo Quốc gia “Một số
vấn đề chọn lọc về công nghệ thông tin”, Thái Nguyên, 29-31/8/2003.
Một trong những kế hoạch lớn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2005 là xây
dựng mạng giáo đục EđuNet. Đày là một đề án với kinh phí triển khai lớn. Đề án
chia thành 4 phần: xây dựng hạ tầng cơ sở (gồm hạ lầng viễn thông quốc gia và hạ
tầng mạng của từng đơn vị); xây dựng nội dung (gồm nội dung khóa học, tài liệu
dạy học); đào tạo cán bộ chuyêm gia; bảo trì và vận hành. Đe án EduNet hứa hẹn sẽ

mang đến một hơi thở mới cho ngành giáo dục. Không CÒĨ
1
khái niệm bàng đen
phấn trắng, tẩt cả các giáo trình, tài liệu học trực tuyến đưa lên mạng; học viên tự
học và thi mọi lúc, mọi nơi. Tuy nhiên cho đến thời điểm này dự án EduNet vẫn
đang giậm chân ở giai đoạn triển khai thực hiện.
Dự án CNTT kết hợp giừa chính phù Nhật và Việt Nam nhằm bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho các kỹ sư CNTT Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện. Dự án
có mục đích là đào tạo kỹ sư CNTT theo một tiêu chuẩn chất lượng chung của thế
giới. Cuối tháng 7 năm 2003, Trung tâm sát hạch công nghệ thông tin và hỗ trợ đào
tạo (VITEC) thuộc Ban quản lý khu công nghệ cao Hoà Lạc đă tiếp nhận toàn bộ
chương trình WBT từ chính phủ Nhật Bản nhằm tổ chức các khóa đào tạo và thi sát
16
Dào tạo dựa trên công nghệ Web
hạch chứng chỉ CNTT. Tuy nhiên đến nay hệ thống vần chưa đi vào hoạt động thực
sự.
Một số tổ chức ứng dụng WBT tại Việt Nam đáng chú ý như: đại học Quổc gia
TPHCM, VDC triển khai chương trình đào tạo Hybrid WBT, chương trình CCNA
(Cisco Certificate Network Associate), Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin -
Học viện Bưu chính Viễn thông (CDIT).
Nói chung hiện nay thông tin trên các Website dạy học trực tuyến cùa Việt Nam
còn rất nghèo nàn, hầu như không được cập nhật. WBT ở Việt Nam mới ờ nhừng
bước khởi đầu, thể hiện qua những tìm.hiểu từ bài viết trên các báo chuyên ngành.
Các ứng dụng đã triển khai còn rất ít, đều ở mức độ thử nghiệm. Một trong những
thành phần quan trọng nhất của WBT là tính năng tương tác giữa học' viên - giáo
viên thì rất hạn chế.
1.3.3 Tiềm năng và xu hướng phát triển của WBT
WBT ngày càng phát triển cả về công nghệ và ứng dụng. Những xu hướng phát
triển chung của WBT sẽ tác động mạnh mẽ đến người sừ dụng, nhà phát triển và
cung cấp dịch vụ là:

- Cơ sở hạ tầng viễn thông không ngừng phát triển: sự tăng trưởng với tổc
độ chóng mặt của WBT một phần do kết nổi băng rộng ngày càng phổ
biến. Theo Jupiter Research (wvvw.iun.com) số người kết nối Internet băng
rộng sê tăng gấp đôi từ năm 2000 tới năm 2005 (khoảng 55 triệu người vào
năm 2005).
- Nội dung đào tạo trong WBT ngày càng được chuẩn hóa: IDC[6] dự đoán
có sự thay đổi lớn về nội dung đào tạo qua E-Learning. Chi phí cho đào tạo
trong các lĩnh vực doanh nghiệp sè tăng nhanh chóng tới 16.9 tỷ USD
trong năm 2004. Một trong những thách thức lớn cho sự phát triển của
WBT là các định chuẩn. Hiện nay rất nhiều sản phẩm WBT không tuân
theo chuẩn chung mà sử dụng những chuân độc quyền do nhà sản xuất tự
định ra. Việc xây dựng định chuân còn cho phép tích hợp thông suốt giữa
các thành phần trong hệ thống WBT hay giữa WBT với các hệ thống thông
tin khác.
17
V- í. t’ / ^ u
Dào tạo dựa trên công nghệ Web
- Sự quan tâm tới WBT sẽ gia tăng nhanh chóng: iheo E-learning
Magazine[6j, 80% các tnrờng đại học hàng đầu cùa Mỹ và châu Âu sẽ
cung cấp các khoá học trên phạm vi toàn cầu qua Internet vào năm 2004.
Các quốc gia với nền giáo dục lạc hậu có thế tính tới chuyện sử dụng lại hệ
thống WBT chất lượng cao của các trường đại học nhằm giảm chi phí về
xây dựng hạ tầng cơ sờ, đội ngũ cán bộ. Chính phủ có thể đầu tư trước hết
vào cơ sở hạ tầng Internet, thiết lập trường đại học trực tuyến, khuyến
khích phương pháp học sử dụng các phương tiện điện tử ờ tất cả các cấp
giáo đục.
- Công nghệ dễ sử dụng hơn, giá thành thấp hơn và nội dung WBT phong
phú hơn.
- Mở rộng dịch vụ WBT phục vụ khách hàng doanh nghiệp: bộ phận quản lý
khách hàng của doanh nghiệp sẽ đào tạo khách hàng sử dụng sản phẩm cùa

họ bằng chính hệ thống WBT. WBT có thể dùng để giới thiệu sàn phẩm,
đào tạo khách hàng sử dụng sản phẩm, so sánh chất lượng dịch vụ với các
đối thù cạnh tranh. Dự đoán của Gartner là trước năm 2005, 70% Website
của các doanh nghiệp sẽ triển khai WBT tới khách hàng.
- WBT không dây: nhờ công nghệ băng thông ngày càng mở rộng khiến việc
sự dụng thiết bị không dây trở nên phổ biến và công nghệ WBT đã sẵn
sàng phục vụ người dùng sử dụng loại thiết bị này.
18
Đào tạo dựa trên công nghệ Web
CHƯƠNG 2. KIẾN TRÚC NỀN CHO HỆ THÓNG WBT
2.1 Cấu trúc một hệ thống W BT
2.1.1 Mô hình thành phần hệ thống WBT
ƯK eưniversities Worldwide[13J đưa ra mô hình về mức logic thành phần của
một hệ thống WBT như hình (2.1):
, . , r- Vv' : - ÿ / : . £ - y . ^ ỳ »7. 'v Q ị ị ỊỊị! V
Portal
User Management Collaboration Event Management
LCMS
LMS
Assessment
'
Administration
:
Database(s)
Hình 2. L Mô hình mức logic thành phần hệ thống WBT
Trong mô hình trên ta thấy có 4 tầng liên quan đến nhau, đó là tầng cổng (Portal),
tầng dịch vụ chung (Common Services), tầng dịch vụ học (Learning Services), tầng
cơ sớ dừ liệu (Databases).
- Tầng cổng: đàm bảo điểm vào duy nhất cho phép tất cả người dùng truy
cập tới các phần liên quan cùa nền thông qua một trình duyệt Web chuẩn.

- Tầng dịch vụ chung: là các dịch vụ cần cho mọi người dùng bất kể vai trò
của họ. Có 3 loại dịch vụ chung: quàn trị người dùng (User Management),
cộng tác (Collaboration), quản trị sự kiện (Event Management).
o Quản trị người dùng bao gồm: định danh, nhận dạng, xác nhận, theo
dõi và quản lý người dùng cùa hệ thống, cung cấp định danh ID duy
nhất cho từng người dùng. Cung cấp giao diện nhất quán, chất lượng
cao và kinh nghiệm sử dụng cho mọi người dùng, bất kể là học viên,
trợ giảng, giáo viên hay người quản trị.
o Cộng tác: cung cấp mối liên lạc, truyền thông giữa những người dùng
của hệ thống - cả đồng bộ (bàng trắng, chat) và không đồng bộ (email,
thảo luận nhóm, diễn đàn).
o Quàn trị sự kiện: cung cấp thông tin liên lạc, lịch trình và những chức
năng nhắc nhở đối với người dùng.
19
Dao tạo dựa trên côn (Ị nạhệ Web
- Tầng dịch vụ học: cung cấp các chức năng cơ bán để sản xuất, sử dụng tài
nguyên WBT. Tầng dịch vụ học bao gồm 4 hệ thống: hệ quản trị nội dung
học (Learning Content Management System LCMS), hệ quán trị học
(Learning Management System LMS), hệ đánh giá (Asseessment System)
và hệ quàn lý học (Learning Administration System),
o Hệ quản trị nội dung học: LCMS là một ứng dụng phần mềm cho
phép các giáo viên đăng ký, lưu trữ, quản trị và xuất bản nội dung học
để phân phát qua Web. LCMS cần cung cấp tính mềm dẻo cao nhất
cho các tiến trình tác nghiệp, cho phép mỗi cơ sở đào tạo xác định vai
trò cần thiết và luồng công việc hợp lý để quản lý giáo viên.
o Hệ quản trị học: theo định nghĩa của trung tâm MASÍE, LMS là phần
mềm tự động hóa quản lý đào tạo. LMS đăng ký người dùng, giám sát
môn học, ghi nhận dừ liệu từ học viên và cung cấp các báo cáo cho
quản trị. LMS là một cơ chế phân phát, cung cấp cho cơ sờ đào tạo
khả năng lựa chọn tối đa cách tạo nguồn và phân phát nội dung học.

Một số hệ thống WBT kết hợp chức năng LMS với LCMS. Khi đó,
LMS phải đặt ra những hạn chế tối thiểu về cách thức đặt nội dung,
đồng thời đưa ra những phản hồi trực tiếp và chi tiết giúp người thiết
kể xây dựng nội dung khóa học.
o Hệ đánh giá: là một phần của hệ nền dùng để đánh giá kết quả học tập
của học viên theo tiêu chí nào đó bằng cách sừ dụng các công cụ khác
nhau, từ việc lựa chọn trà lời có sẵn (trắc nghiệm) cho đến những xử
lý công việc phức tạp giao cho học viên như bài tập lớn. Hệ đánh giá
cho phép cơ sở đào tạo sử dụng hầu hết cách thức đánh giá đối với
môn học bất kỳ và đảm bào chính xác, an toàn cho quá trình đánh giá.
o Hệ quản lý học: hệ thống hoạt động như một giao diện giữa nền WBT
với các hệ thống thông tin văn phòne khác đề quản trị có hiệu quả việc
thi vào, đóng học phí, và các chức năng quản lý hành chính liên quan
khác.
2 0
Dào tạo dựa trên côniỊ nghệ Web
- Tầng cơ sờ dữ liệu: tất cả giải pháp về cơ sờ dừ liệu phải cho người dùng
một lựa chọn hoàn toàn tự do về phần cứng và nhà sản xuất.
CyherClass[ 18] đề xuất sơ đồ chức năng hệ thống WBT trong hình (2.2):
Hình 2.2. Sơ đồ chức năng hệ thống WBT
21
Dào tạo dựa trên công nghẹ Web
Một số công ty khác đã đưa ra mô hình WBT ở mức độ chi tiết khác nhau nhưng
vẫn chung những nguyên tắc đã nêu. Chẳng hạn như Cisco đưa ra ở hình (2.3) dưới
dây:
— -“— Access
Employe©
A ppl ica tionTpi atform
Business « H E z n i z s n ^
Operations "Î

K Sw vicas ■ Í . Vour
Partner ị Customer
. Seivlcas
■ learning
Management
Services
Yo ur
Ct-ssofrcrs
4 E-L««mn8
4 s dub on
Content
Management
Services - 0 t
Delivery ^
Management
Services
Network infrastructure
Content Delivery Networks
C i s c o A W ID «ta l'ait lit:? tilt?
ivi
Wuku. VitlvW. -* li Ifitii»*. ilfcd
Intelligent Network Services
QOS I Policy I VÒĨP ! Mana g tJ MutiKast I PM torm anc*
: ? 5 î # i Jfcii 3 L W i
Hình 2.3. Kiến trúc nền cho WBT của Cisco
Đối với hệ thống WBT áp dụng trong cơ sở đào tạo cấp trường đại học mô hình
vừa và nhó ờ Việt Nam, mô hình các thành phần WBT được hiểu đơn giản như hình
(2.4) dưới đây:
Giáo viên, ns;ười
quàn trị

CSDL về nội
dung khoá học
CSDL học
viên
CSDL tài liệu
học
-A. ■feivV.rTÿ
Chuyển tải
thông tin tới
học viên
.y-’»'-;?
H ọc viên
Dừ liệu
2 2
Dào tạo (lựa trân CÔMỊ ngliệ Web
Hình 2.4. Mô hình logic hệ thốnẹ WBT
Module quản trị đào tạo (LMS)
Trung tâm hệ thống WBT là module quàn trị đào tạo. LMS có nhiệm vụ lưu trữ
và quản lý các cơ sở dử liệu (CSDL) như CSDL nội dung khoá học, CSDL học
viên, CDSL theo dõi tiến trình học.
- CSDL nội dung khoá học: mô tả thông tin về khoá học, như tên khoá học,
mã số, chi tiết về nội dung, thòi gian học.
- CSDL học viên lưu các thông tin về học viên, như: họ tên, nghề nghiệp,
địa chỉ liên lạc, tên đăng ký, mật khâu truy nhập.
- CSDL theo dõi tiến trình học: cho biết tiến trình cụ thể của học viên, nội
dung đang học, thời gian học, kết quả bài thi.
LMS thực chất là một cơ sờ dừ liệu được thay đổi để xử lý các nhiệm vụ quản trị
đào tạo. Danh sách các chức năng chính cùa LMS là:
- Quản lý các bước đăng ký học viên, truy nhập và tiến trình học.
- Quản lý khoá học và lịch học, điều khiến bảng phân công học viên, điều

khiển bảng liệt kc khóa học, cập nhật các khóa đào tạo mới.
- Quản lý giáo viên và các thiết bị giảng dạy trong trường hợp sừ dụng WBT
với đào tạo trên lớp.
- Quán lý hoạt động kiểm tra.
- Lập các báo cáo về hệ thong, tình hình học và học viên.
- Tổ chức và quản lý các hoạt động cộng tác: hoạt động cộng tác được phân
loại theo công nghệ sử dụng: đồng bộ hay bất đồng bộ. LMS tổ chức, đảm
bào duy trì và quản lý các hoạt động này.
Bên cạnh các CSDL trên, LMS có tương tác với các module “Quản trị nội dung”
(Content M anagement System-CMS) và module “Chuyển tải thông tin cho học
viên”.
Module quản trị nội dung CMS
23
Dào lạo dựa trên công nghệ Web
Khi hệ thống WBT có quy mô càng lớn, thì số lượng tài liệu càng nhiều, vấn đề
quản lý tài liệu trở nên khó khăn. Việc lưu trữ, trình diễn tài liệu khi đó không thể
xứ lý tĩnh mà phái được quản lý một cách tự động, nhất quán. Module CMS đảm
bào chức năng:
- Quàn lý vị trí và lưu trữ các tài liệu,
- Quản lý phiên bản tài liệu hồ trợ việc kiểm soát và biểu diễn thông tin một
cách hợp lý,
- Bảo mật thông tin,
- Phân phối tài liệu qua mạng.
Nội dung tài liệu được quản lý bởi CMS bao gồm các dạng dừ liệu trên Web như
HTML, hình ảnh, âm thanh, video và các chương trình nhúng vào trang Web như
Java applet và Flash. CMS cần quản lý được dạng dừ liệu này. Yêu cầu trên dẫn tới
nhu cầu sứ dụng phần mềm đặc thù để quản lý dừ liệu đặc biệt như âm thanh, video.
Module chuyển tải thông tin tới học viên
Chức năng chính của module là chuyển tài liệu và thông tin về khóa học tới đúng
học viên yêu cầu. Đe chuyển dừ liệu dạng HTML cho học viên, WBT thường sử

dụng một Web Server. Với các dạng đữ liệu đa phương tiện đặc biệt như âm thanh
và video có thể phải dùng máy chù đặc thù kiểu Streaming Server.
2.1.2 Giao tiếp giữa người dùng và hệ thống WBT
Hoạt động giữa học viên và hệ thống WBT diễn ra như sau:
- Đăng ký học qua mạng: đây là bưức đàu tiên người đùng phải làm để Lruy
nhập hệ thống WBT. Thủ tục đăng ký yêu cầu người dùng cung cấp thông
tin cá nhân cùng tên đăng ký và mật khẩu.
- Đăng nhập hệ thống: học viên sử dụng thông tin được cấp khi đăng ký để
làm việc với hệ thống.
- Truy xuất tài liệu: dựa trên các thông tin lưu trong CSDL, học viên sẽ truy
xuất tới bài học đang dừng ờ lần học trước. Quá trình chuyền tài liệu được
thực hiện thông qua module “Chuyển tải nội dung”.
24

×