1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TT
CHỮ VIẾT
TẮT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
TIẾNG ANH TIỀNG VIỆT
1 ASEAN
The Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
2 CIF Cost, Insurance and Freight
Tiền hàng, bảo hiểm
và cước phí
3 EU European Union Liên minh Châu Âu
5 GDP Gross domestic product
Tổng sản phẩm
quốc nội
6 GSP
Generalized System of
Preferentes
Hệ thống ưu đãi phổ cập
7 HACCP
Hazard Analysis and
Critical Control Point
System
Hệ thống phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới
hạn
8 ISO
International Organization
For Standaraization
Tổ chức Quốc tế về tiêu
chuẩn hóa
9 Vegetexco
Vietnam National
Vegetable Fruit and
Agricultural Product
Corporation
Tồng công ty rau quả, nông
sản Việt Nam
10 WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế
giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG 1.1
Kim ngạch xuất khẩu dứa sang thị trường Nga
2007-2010
20
BẢNG 1.2
Tỷ lệ nhóm hàng rau quả xuất khẩu 22
BẢNG 1.3
Kim ngạch xuất khẩu dứa sang Nga của Thái
Lan giai đoạn 2000 - 2010
25
BẢNG 2.1
Kim ngạch xuất khẩu dứa sang Nga của một số
quốc gia năm 2010
30
BẢNG 2.2
Kim ngạch xuất khẩu dứa sang Nga giai đoạn
2000 - 2010
33
BẢNG 2.3
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dứa của
Vegetexco sang Nga giai đoạn 2006-2010
37
BẢNG 2.4
Kim ngạch xuất khẩu dứa đóng hộp sang Nga
giai đoạn 2005 – 2010
43
BẢNG 2.5
Bảng giá trung bình các quốc gia xuất khẩu
sang Liên bang Nga
49
BẢNG 2.6
Doanh thu xuất khẩu dứa sang Nga năm 2008
tới năm 2010
51
BẢNG 2.7
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu dứa sang Nga của
Vegetexco
51
BẢNG 2.8
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong xuất khẩu
dứa sang Nga của Tổng công ty
54
BẢNG 2.9
Mức sinh lời của vốn lưu động 54
BẢNG 2.10
Số vòng quay của vốn lưu động 54
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
BIỂU ĐỒ 2.1
Sản lượng dứa xuất khẩu của Vegetexco giai đoạn
2005 – 2010
35
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BIỂU ĐỒ 2.2
Sản lượng dứa cô đặc xuất khẩu của Vegetexco giai
đoạn 2005 – 2010
40
BIỂU ĐỒ 2.3
Kim ngạch dứa đông lạnh xuất khẩu giai đoạn 2006
– 2010
41
BIỂU ĐỒ 2.4
Giá xuất khẩu dứa hộp và dứa đông lạnh của
Vegetexco từ năm 2005 tới 2010
48
BIỂU ĐỒ 2.5
Hiệu suất sử dụng vốn cố định( %) 56
BIỂU ĐỒ 2.6
Mức doanh thu bình quân đầu người 57
BIỂU ĐỒ 2.7
Dự báo tình hình xuất khẩu dứa Việt Nam sang Nga
đến năm 2015
72
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ TÊN SƠ ĐỒ TRANG
SƠ ĐỒ 1.1
Cơ cấu tổ chức của Vegetexco 16
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp có nhiều lợi thế và tiềm năng về vị
trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, nhân lực để phát triển sản xuất nhiều
loại rau quả xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Từ lâu nông nghiệp đã trở thành
ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trong những năm gần đây, kim
ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên dưới 5 tỷ USD/năm, nâng tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu của nông sản lên chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của mặt hàng rau quả.
Quý I năm 2011, giá trị sản lượng của nông nghiệp tăng 3,5% so với cùng kỳ
năm 2010 .
Đóng góp của nông nghiệp vào lĩnh vực tạo việc làm còn lớn hơn cả
đóng góp của ngành này vào GDP. Ở Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành trong điều kiện nông
nghiệp vẫn đang chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP . Sản xuất nông
nghiệp trong nhiều năm qua đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp tích
cực trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sản phẩm
nông nghiệp không chỉ phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, mà
còn dành một phần đáng kể cho xuất khẩu.
Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia có diện tích lãnh thổ tự nhiên lớn
nhất thế giới với trên 17 triệu km
2
, qui mô dân số lớn. Đây là một thị trường
tiềm năng cho các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất
khẩu sang thị trường này nhất là mặt hàng dứa, một mặt hàng rất được ưa
chuộng ở Nga.
Tình hình xuất khẩu mặt hàng dứa của Việt Nam sang Nga có nhiều
thay đổi qua các giai đoạn. Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẩu dứa Việt Nam sang Nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của
thế kỉ 21 này xuất khẩu dứa sang Nga đang dần phục hồi và có những bước
tăng trưởng.
Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy xuất khẩu dứa Việt Nam
sang Nga trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới ngày càng
sâu rộng, cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu dứa sang thị trường Nga. Điều kiện sản xuất kinh doanh ở
Việt Nam hiện nay, thực tế cho thấy: các sản phẩm rau, quả và mặt hàng nông
sản nói chung và mặt hàng dứa nói riêng bị cạnh tranh nhiều bởi các nước,
chủ yếu là Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia. Trước thực tế đó, để mặt hàng
dứa Việt Nam không ngừng phát triển và khẳng định thương hiệu trên thị
trường thế giới cần cố gắng hơn trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm, xây dựng chính sách quản lý phù hợp cũng như chiến lược
quảng bá thương hiệu. Do vậy, đề tài “Xuất khẩu dứa Việt Nam sang Nga đến
năm 2015 tại Vegetexco” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc phân tích những đặc điểm của thị trường dứa tại Nga và tình
hình xuất khẩu dứa của Việt Nam, chuyên đề chỉ ra những thành công đạt
được cũng như hạn chế trong xuất khẩu dứa của Việt Nam nhằm đề xuất giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu dứa của Vegetexco.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu dứa của Vegetexco giai đoạn
2001-2010 và tầm nhìn đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu để
giải quyết vấn đề đặt ra.
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn số liệu sử dụng trong chuyên đề được lấy từ Tồng cục thống kê,
Tổng cục hải quan, Vegetexco.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu sơ đồ, tài liệu tham
khảo, phụ lục chuyên đề được trình bày trong ba chương:
CHƯƠNG 1: Quá trình hình thành và phát triển của Vegetexco và kinh
nghiệm của một số công ty trong và ngoài nước
CHƯƠNG 2: Thực trạng xuất khẩu dứa Việt Nam sang Nga trong thời gian
qua tại Vegetexco
CHƯƠNG 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dứa Việt Nam
sang Nga đến năm 2015 tại Vegetexco
CHƯƠNG 1
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
VEGETEXCO VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA
MỘT SỐ CÔNG TY
1.1. Sự ra đời và phát triển
Thông tin chung về Tồng công ty
Tên giao dịch : Tồng công ty rau quả, nông sản Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam National Vegetable, Fruit and
Agricultuaral Product Coporation
Tên viết tắt : VEGETEXCO VIETNAM
Địa chỉ trụ sở chính : Số 2 Phạm Ngọc Thạch, Quận Đống Đa, Thành phố
Hà Nội
Điện thoại : 04.8523058 Fax : 04.8523962
Mã số thuế : 0101358740
Hiện nay, Tồng công ty Rau quả, Nông sản là thành viên của Hiệp hội trái
cây Việt Nam ( Vinafruit)
Email :
Website : http:// www.vegetexcovn.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của Tồng công ty
Trên cơ sở sát nhập 2 tổng công ty lớn là Tổng công ty Rau quả Việt Nam
và Tổng công ty Xuất, Nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến, Tổng
công ty Rau quả, Nông sản được thành lập theo quyết định số 66/QĐ-BNN-
TCCB vào ngày 11 tháng 06 năm 2003. Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt
Nam bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 07 năm 2003 với tên viết tắt
là Vegetexco Việt Nam.
Vào ngày 09 tháng 09 năm 2005, theo quyết định số 2352 QĐ-BNN-
ĐMDN, Tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty con và bắt đầu quá trình cổ phần hóa.
Là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, kinh doanh trong
lĩnh vực rau quả, sản xuất và chế bến nông nghiệp, Tồng công ty không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới các trang thiết bị nhằm xây
dựng và phát triển thương hiệu VEGETEXCO VIETNAM, không chỉ với thị
trường trong nước mà còn tạo uy tín đối với thị trường quốc tế. Tính đến thời
điểm hiện tại, Tổng công ty có rất nhiều bạn hàng quen thuộc trên thế giới
như Nga, Mỹ, Trung Quốc, EU với đa dạng sản phẩm và chủng loại như dứa
cô đặc, dứa hộp, dứa đông lạnh, điều, chuối, các loại rau quả, gia vị
Quá trình hình thành và phát triển của Tồng công ty trải qua 3 giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1 (1988-1995)
Khởi nguồn từ Tồng công ty rau quả Việt Nam thành lập vào ngày 11
tháng 02 năm 1988, trong cơ chế bao cấp, Tồng công ty có nhiệm vụ là đầu
mối sản xuất rau quả hợp tác với Liên Xô theo chương trình hợp tác rau quả
Việt – Xô giai đoạn 1986-1990. Vào thời điểm đó, Liên Xô là bạn hàng lớn
nhất của Tổng công ty, đồng thời là thị trường tiêu thụ chính.
Khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, đối mặt với độc quyền bị xóa
bỏ, các đối thủ cạnh tranh ra đời, thêm vào đó là sự tan vỡ của thị trường
chính Liên Xô, Tổng công ty đối mặt với rất nhiều khó khăn, buộc phải tiến
hành cắt giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động. Mặc dù chương trình
hợp tác Việt Xô không còn nữa nhưng Tổng công ty vẫn cố gắng duy trì sản
xuất để tiếp tục phát triển. Nhưng do ảnh hưởng của tình hình chung nên tổng
sản lượng của Tổng công ty giảm. Tuy vậy cũng phải thừa nhận rằng nhờ có sự
thay đổi trong phương hướng hoạt động làm cho Tổng công ty đã nhập về những
vật tư thiết bị cần thiết chứ không nhập khẩu nhiều chủng loại như trước kia.
• Giai đoạn 2 (1996-2002)
Vượt qua khó khăn trong quá trình tinh giảm bộ máy quản lý và nhân
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự, với sự nỗ lực và cố gắng , trong giai đoạn này Tổng công ty đã mở rộng
quy mô hoạt động và tìm ra hướng đi hoàn thiện hơn, khai thác thêm nhiều thị
trường tiêu thụ mới và đa dạng hóa sản phẩm.
Không ngừng đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao bộ máy quản
lý, hiện đại hóa các máy móc thiết bị, Tổng công ty đã đạt những kết quả đáng
mừng, hoàn thành chỉ tiêu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
• Giai đoạn 3 (2003 – nay)
Tồng công ty Rau quả, nông sản Việt Nam ra đời, đánh dấu một bước
chuyển mới trong quá trình hoạt động của Tổng công ty với mục tiêu phát
triển bền vững, nâng cao thương hiệu Vegetexco.
Năm 2010, Tổng công ty bắt đầu thực hiện theo mô hình công ty mẹ -
công ty con. Đây là giai đoạn một số đơn vị chưa ổn định về tổ chức do đang
trong quá trình chuyển đổi. Về sản xuất, kinh doanh Tổng công ty gặp nhiều
khó khăn trở ngại do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
1.2.1. Chức năng
1.2.1.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp
Là chức năng cơ bản và cũng là chức năng đầu tiên đảm bảo nguyên
liệu chính cho quá trình sản xuất chế biến của Tổng công ty. Nhằm đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng cho nguồn nguyên liệu cung cấp, Tổng công ty
không ngừng áp dụng những giống mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật, đổi mới
trang thiết bị sản xuất.
1.2.1.2. Chức năng chế biến
Với nguồn nguyên liệu sẵn có, Tổng công ty tiến hành chế biến thành
đa dạng các sản phẩm như sấy khô, đóng hộp, cô đặc thành các mặt hàng có
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là một chức năng quan trọng, đòi hỏi sự
đổi mới liên tục trong phương thức chế biến, đảm bảo chất lượng và chủng
loại phong phú để đáp ứng được các thị trường xuất khẩu trên thế giới.
1.2.1.3. Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu
Chức năng chính quan trọng nhất của Tồng công ty, phản ánh trực tiếp
kết quả hoạt động kinh doanh của Tồng công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng một hệ thống sản xuất rau quả nông sản, phục vụ cung cấp
cho thị trường trong nước, tiến hành chuyên canh, thâm canh sản xuất nguyên
liệu cho khâu chế biến xuất khẩu, từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Tiếp thu các tiến bộ khoa học kĩ thuật, nghiên cứu công nghệ sinh học,
áp dụng vào sản xuất chế biến, tăng năng suất.
Mở rộng tìm kiếm thị trường phân phối sản phẩm, liên doanh liên kết
với các đơn vị trong và ngoài nước nhằm tạo nên một thị trường kinh doanh
sản xuất rau quả nông sản có chất lượng cao, đảm bảo yếu tố an toàn thực
phẩm, công nghệ tiên tiến.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có trình độ cao làm việc
chuyên sâu, bộ máy quản lý hiệu quả, bộ phận nghiên cứu khoa học và công
nghệ nhằm đáp ứng đủ mọi yêu cầu cần thiết cho sự phát triển của ngành rau
quả, nông sản Việt Nam.
1.2.3. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
• Sản xuất chế biến sản phẩm rau quả, nông sản
• Bán buôn, bán lẻ, phân phối đến các đại lý giống, rau quả, các mặt hàng nông
sản, các sản phẩm chế biến như thức ăn, đồ uống cung cấp máy móc, thiết bị
chuyên dụng, hóa chất, bao bì, vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất chế biến của
nông dân.
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất rau quả nông sản trong
phạm vi toàn quốc, đảm bảo cung ứng nguyên liệu chất lượng cao.
Xuất nhập khẩu các loại rau quả, nông lâm, thủy hải sản, cây cảnh, giống rau
quả.Kinh doanh vận tải, kho hàng, giao nhận.
• Kinh doanh tài chính, tham gia thị trường chứng khoán, bất động sản.
• Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, phổ biến phương thức sản xuất mới, lắp
đặt và nâng cấp các dây chuyền thiết bị.
• Đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia, công nhân kỹ thuật có kiến thức sâu
rộng về sản xuất, chế biến rau quả, nông lâm sản.
• Liên doanh, liên kết với các công ty, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
nhằm tiếp nhận các dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh doanh.
• Dịch vụ tư vấn, đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản rau quả.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Năm 2010, Tổng công ty bắt đầu triển khai hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con. Dưới đây là cơ cấu tổ chức của Tổng công ty :
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Vegetexco
CÔNG TY MẸ
Hội đồng thành viên
Kiểm soát viên
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
1, 2, 3
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Phòng
KHTH
Phòng
TVĐT-TM
Trung
tâm KCS
Các phòng
KD XNK
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty
Giống RQTW
Công ty chế biển
điều và Vegetexco
BP
Công ty
Chipsgood
Vegetexco
Công ty
Vegetexco
Hà Nội
Công ty
Vegetexco
TP HCM
CÔNG TY CON CÔNG TY LIÊN KẾT
1, Công ty TNHH 1 thành viên XNK
Nông sản và Thực phẩm Hà Nội
2, Công ty CP XNK Nông sản và
Thực phẩm Sài Gòn
1, Công ty CP XNK Rau quả I
2, Công ty CP Vật tư và XNK
3, Công ty CP Vật tư và CNTP
4, Công ty CP Vận tải và TM
5, Công ty CP XD và SXVL
6, Công ty XNK RQ Tam Hiệp
7, Công ty Vian
8, Công ty CP XNK NLS chế biến
9, Công ty CP XNK RQ Hải Phòng
10, Công ty CP TPXK Hưng Yên
11, Công ty CP TPXK Bắc Giang
12, Công ty CP TPXK ĐG
13, Công ty CP XNK RQ THóa
14, Công ty CP NLS Hà Tĩnh
15, Công ty CP XNK Rau quả
16, Công ty CP Cảng Rau quả
17, Công ty CP TPXK Tân Bình
18, Công ty CP SXDV XNK RQ Sài
Gòn
19, Công ty CP In và Bao bì Mỹ
Châu
20, Công ty CP XNK Hạt Điều và
hàng NSTP TP HCM
21, Công ty CP Rau quả Tiền Giang
22, Công ty CP Thực phẩm và NGK
Dona Newtower
23, Công ty CP chế biến TPXK Kiên
Giang
CÔNG TY LIÊN DOANH
1, Công ty hộp sắt TOVECAN
2, Công ty Liên doanh Chế biến gia
vị Vinaharris
3, Công ty Liên doanh TNHH
Crown Hà Nội
4, Công ty LD LUVECO
Nguồn : Vegetexco Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
• Hội đồng thành viên : thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo sự phân công
nhiệm vụ của Nhà nước.
• Kiểm soát viên : Do hội đồng thành viên bổ nhiệm, có chức năng giám sát bộ
máy quản lý, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách, chứng từ
hợp lệ và đúng luật pháp, kiểm tra các báo cáo tài chính thường niên, việc
chấp hành các quy định pháp luật, đảm bảo việc thực thi đúng kế hoạch. Ban
kiểm soát chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên.
• Tổng giám đốc : là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty, nắm quyền
hành cao nhất trong Tổng công ty, có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Tổng
công ty theo mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ đề ra ; phù hợp với các nghị quyết
của Hội đồng thành viên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên, trước
Nhà nước và cơ quan pháp luật về việc thực hiện quyền nghĩa vụ được giao.
• Phó tổng giám đốc : là người giúp đỡ Tồng giám đốc, phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực theo sự phân công của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Tồng giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Có 3 Phó Tổng giám đốc : Phó TGĐ phụ trách kinh doanh
Phó TGĐ phụ trách tổ chức nội bộ
Phó TGĐ phụ trách đơn vị thành viên
• Các phòng quản lý :
Phòng tổ chức hành chính : có chức năng giúp đỡ, tham mưu cho Tổng
Giám đốc thực hiện công tác tổ chức nhân sự, công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật , phụ trách công tác đời sống của cán bộ Tổng công ty, quan hệ đối
ngoại, quản lư chế độ tiền lương, tiền thưởng, an toàn lao động và chế độ bảo
hiểm xã hội theo chế độ, chính sách của Nhà nước, quản lý chặt chẽ số lượng,
chất lượng cán bộ công nhân viên, hồ sơ lý lịch cán bộ, công nhân viên, bố trí
sắp xếp các vị trí công tác phù hợp với trình độ năng lực của người lao động.
Phòng tài chính kế toán : ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế, quản lý
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các nguồn vốn, hoạch toán thu chi tài chính, thực hiện tính giá thành sản
phẩm, tham mưu cho Tổng Giám đốc sử dụng các loại nguồn vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tính toán lương, thưởng cho nhân viên.
Phòng kế hoạch tổng hợp : xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
Phòng tư vấn đầu tư xúc tiến thương mại : chức năng tư vấn cho các đơn
vị trực thuộc, liên doanh liên kết về các dự án sản xuất chế biến, kinh doanh.
Trung tâm KCS : kiểm tra chất lượng sản phẩm, bao bì, mẫu mã, thẩm
định chất lượng.
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : gồm 8 phòng thuộc Văn phòng,
1 phòng thuộc Công ty Giống Rau quả. Các phòng kinh doanh trước đây
thuộc công ty Vegetexco đến năm 2008 do mô hình tổ chức không phù hợp
nên giải thể). Hoạt động chính của các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là
dịch vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu, bám sát chức năng và thực hiện chỉ đạo
của Tổng công ty, tiêu thụ sản phẩm cho đơn vị, tìm kiếm khách hàng, xây
dựng và phát triển thị trường, quảng bá sản phẩm, thương hiệu Vegetexco.
• Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty Giống rau quả TW
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, ngoài nhiệm vụ kinh doanh giống rau,
giống nông sản và hoa tại thị trường trong nước, công ty còn tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu, bước đầu có hiệu quả nhất định. Bên cạnh nhiệm vụ
kinh doanh, Công ty còn được giao nhiệm vụ cung ứng giống rau và nông sản
phục vụ công ích (cứu trợ các địa phương bị lũ lụt), hỗ trợ các địa phương
nghèo khó phát triển sản xuất.
Công ty chế biến điều và Vegetexco Bình Phước
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, nhiệm vụ chính là sản xuất, chế biến và
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất nhập khẩu điều.
Công ty Vegetexco Hà Nội
Đây là đơn vị 100% vốn nhà nước, hạch toán độc lập, trực thuộc công ty
mẹ - Tổng công ty.
Công ty Chipsgood Vegetexco
Đơn vị này trước thuộc Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại, mới
được Tổng công ty mua từ đầu năm (chiếm 90% vốn) nhằm bổ sung cơ sở
chế biến, cung cấp sản phẩm chiên sấy cho nội tiêu và xuất khẩu. Hiện Tổng
công ty đang xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi công
năng để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất của đơn vị.
Các văn phòng đại diện: VP đại diện Tổng công ty ở phía Nam, VP đại
diện Tổng công ty tại Matxcơva ( Liên Bang Nga ), VP đại diện Tổng công ty
tại Mỹ.
• Các công ty cổ phần
Khối công ty cổ phần hiện tại gồm 25 đơn vị có vốn góp của Tổng công
ty: 2 công ty con và 23 công ty liên kết. Tổng vốn điều lệ trên 818 tỷ đồng.
Hiện tại có 2 đơn vị tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán: Công ty
cổ phần in bao bì Mỹ Châu và công ty cổ phần Cảng rau quả.
Trong 25 đơn vị, có 4 đơn vụ có vốn trên 100 tỷ đồng, 3 đơn vị có vốn từ
40 tỷ đến trên 80 tỷ đồng, 13 đơn vị có vốn từ 10 đến trên 20 tỷ đồng; 5 đơn
vị có vốn dưới 10 tỷ đồng.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của phần lớn các công ty cổ phần đều
có hiệu quả và duy trì mức tăng trưởng ổn định về lợi nhuận.
• Các đơn vị liên doanh: Thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị tổ chức
khác để tiến hành các công việc sản xuất kinh doanh nhất định. Lợi nhuận
được tính vào tổng lợi nhuận của Tổng công ty. Từ trước năm 2006 đến cuối
năm 2007, Tổng công ty có 4 công ty liên doanh:
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty hộp sắt TOVECAN và Công ty liên doanh TNHH Crown Hà
Nội : liên doanh sản xuất bao bì kim loại phục vụ công nghiệp chế biến.
Công ty liên doanh chế biến gia vị Vinahariss: thu mua và gia công
nguyên liệu cung ứng cho xuất khẩu.
Công ty liên doanh LUVECO: tổ chức sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm
hộp sắt và nắp lọ thủy tinh phục vụ các đơn vị chế biến rau quả ở phía Bắc.
Các chi nhánh: Các chi nhánh trực thuộc cơ quan văn phòng Tổng công
ty: Chi nhánh Lạng Sơn và XN Bình Phương.
Các đơn vị thành viên: Thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị tổ
chức khác để tiến hành các công việc sản xuất kinh doanh nhất định. Lợi
nhuận được tính vào lợi nhuận của Tổng công ty. Các đơn vị này độc lập tiến
hành các hoạt động sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu, đồng thời có thể kết
hợp với văn phòng Tổng công ty trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm một cách
có lợi nhất cho toàn Tổng công ty
1.4. Kinh nghiệm xuất khẩu dứa sang Nga của một số công ty trong và
ngoài nước
1.4.1. Kinh nghiệm của một số công ty trong và ngoài nước
1.4.1.1. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I
Xuất phát từ công ty con của Tổng công ty Rau quả, Nông sản, sau quá
trình cổ phần hóa, công ty đã đứng độc lập trong công việc của mình, chủ
động trong việc xây dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường.
Trong thời gian vừa qua, sản lượng xuất khẩu mặt hàng dứa sang Nga
của công ty đã tăng cả về sản lượng và giá trị. Kim ngạch xuất khẩu từ năm
2000 đến 2010 bình quân tăng trên 20%/ năm. Riêng năm 2010, số lượng dứa
xuất khẩu sang thị trường Nga là 40 tấn.
Bảng 1.1 Kim ngạch xuất khẩu dứa sang thị trường Nga (2007-2010)
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu
(đơn vị 1000$)
Tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu
2007 2008 2009 2010
2008/200
7
2009/200
8
2010/200
9
426 465 489 389 1.09 1.05 0.79
Nguồn : Phòng Kế hoạch thị trường Công ty XNK Rau quả I
Nhìn vào bảng số liệu, ta dễ dàng thấy được kim ngạch xuất khẩu dứa
của công ty tăng theo các năm nhưng tốc độ thì giảm dần. Điều này có thể lý
giải do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới năm 2008.
Cơ cấu mặt hàng dứa xuất khẩu sang Nga của công ty rất đa dạng và có
sự gia tăng qua các năm. Nếu như trước đây mặt hàng truyền thống là dứa
đông lạnh thì nay danh mục mặt hàng đã phong phú lên rất nhiều : dứa cô đặc,
dứa đóng hộp
Để có được những thành công trong xuất khẩu nông sản nói chung,
xuất khẩu dứa sang Nga nói riêng, công ty đã có những biện pháp như nâng
cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng, quảng bá thương hiệu. Công
ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền chế biến mặt hàng đóng hộp theo quy
chuẩn quốc tế, các thiết bị được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới
như Nga, Trung Quốc, Mỹ.
Công ty đã chú trọng đến việc kiểm tra và đánh giá chất lượng sản
phẩm, nhằm nâng cao uy tín. Từ việc kiểm soát kỹ từ khâu chuẩn bị, sản xuất
nguyên liệu đến việc chế biến, đóng gói, bao bì, tất cả đều phải được đảm bảo
đúng quy chuẩn kỹ thuật và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Vấn đề quảng bá thương hiệu, nghiên cứu thị trường được thực hiện
một cách bài bản, trong thời gian qua công ty đã thâm nhập thị trường Nga và
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có chỗ đứng vững chắc trên thị trường này. Ngoài ra công ty còn thường
xuyên tham gia những hội chợ, triển lãm quốc tế về thực phẩm nhằm quảng
bá thương hiệu và tìm kiếm thị trường xây dựng website quảng bá thương
hiệu, đề ra chiến lược cụ thể để tạo dựng uy tín.
Hoạt động xúc tiến thương mại là yếu tố quan trọng đóng góp vào sự
thành công của công ty hiện nay, bên cạnh những nỗ lực từ phía công ty, còn
có sự đóng góp không nhỏ của các phòng chức năng, sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương.
1.4.1.2. Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang (tiền thân là Công ty XNK
Nông Thủy Sản An Giang) là DNNN được thành lập theo quyết định số
71/QĐ_UBTC ngày 10/02/1990 của UBND tỉnh An Giang từ sự sáp nhập của
3 công ty: Công ty chăn nuôi; Công ty XNK Thủy Sản và Xí Nghiệp Khai
Thác Chế Biến Thủy Sản. Đến năm 1992, căn cứ quy chế thành lập giải thể
DNNN ban hành theo Nghị định 156/HĐBT ngày 07/05/1992 của Hội đồng
Bộ trưởng, UBND tỉnh An Giang đã ra quyết định số 528/QĐ.UB ngày
02/11/1992 thành lập lại Công ty, đồng thời tiếp tục sáp nhập một bộ phận
của Công ty Lâm Sản vào Công ty XNK Nông Thủy Sản An Giang. Nhằm
đẩy mạnh quá trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với tình hình
thực tế cũng như khả năng quản lý hoạt động theo chức năng chuyên ngành
của Công ty, UBND tỉnh An Giang đã tách Công ty thành 2 công ty hoạt động
độc lập đó là Công ty XNK Thủy Sản An Giang (nay là Công ty cổ phần
XNK Thủy Sản An Giang) và Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang.
Theo đó Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang được đổi tên và thành
lập theo quyết định của số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 do UBND tỉnh An
Giang cấp.
Công ty hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực như : mua bán lương thực,
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất nhập khẩu rau quả, nông sản, mua bán thực phẩm, sản xuất nông sản,
kinh doanh bao bì trong đó có xuất khẩu dứa sang Nga
Bảng 1.2 : Tỷ lệ nhóm hàng rau quả xuất khẩu.
Đơn vị: %
Nhóm hàng
Năm
1999 2000 2005 2010
A. Tổng KNXK 10.058.647 10 25 50
Tỷ trọng 100% 100% 100% 100%
Kim ngạch XK - 4 15 40
Nguồn : Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
B .Tổng khối lượng xuất
khẩu (tấn)
1 Dứa tươi 3.00 10.00 32.000
2 Dứa hộp
-
5.00 12.00 31.000
4 Loại khác - 4.000 5.000 7.000
Nguồn : Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy được khối lượng dứa xuất khẩu
tại công ty không ngừng tăng lên theo các năm, đồng thời với kim ngạch
xuất khẩu.
Tính đến năm 2010, tổng khối lượng dứa xuất khẩu đạt 70 tấn, tăng
khoảng 6 lần so với năm 2000.
Để đạt được những thành công như trên, Công ty xuất nhập khẩu nông
sản thực phẩm An Giang đã có áp dụng những biện pháp sau :
• Quy trình chế biến và sản xuất sản phẩm được quản lý chặt chẽ, nhằm đảm
bảo các quy định và vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Không ngừng đổi mới và áp dụng những trang thiết bị tiên tiến, công nghệ
mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Cụ thể là gần đây, công ty đã cho
nhập một dây chuyền thiết bị đóng hộp, chuyên cho các sản phẩm đóng hộp
của công ty.
• Công ty đã có một bước tiến đáng kể trong khâu phân phối và xác lập các
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống đại lý bán hàng. Mở rộng các kênh phân phối, tìm đại lý, thiết lập
các mạng lưới bán hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận sản phẩm
một cách dễ dàng nhất, đồng thời bảo đảm tăng doanh số và uy tín của
công ty.
• Công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng được chú trọng, bên cạnh những chính
sách khuyến khích nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực, công ty còn thường
xuyên cử cán bộ đi thâm nhập, tìm hiểu, học tập ở những nước có trình độ
cao, thường xuyên mời những chuyên gia về nói chuyện, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
1.4.1.3. Công ty cổ phần thực phẩm và nước giải khát Dona Newtower
Công ty Thực Phẩm và Nước Giải Khát Dona Newtower được thành
lập vào năm 1994, nay được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thực phẩm
và Nước giải khát Dona Newtower vào năm 2008. Với số vốn đầu tư ban đầu
là 7,55 triệu USD, diện tích 25 ngàn m
2
, công ty đã đầu tư thêm 8 triệu USD
để xây dựng thêm một nhà máy mới. Với công suất mỗi năm sản xuất 15.000
tấn các loại puree trái cây nhiệt đới thiên nhiên; 35 ngàn tấn các loại nước giải
khát nguyên chất đóng lon nắp dễ mở và 50.000 tấn các loại nước giải khát
đóng chai nhựa PET mang nhãn hiệu “NATURE”.
Các loại sản phẩm có nhãn hiệu “Nature” đã đạt được nhiều giải
thưởng chất lượng và huy chương trong và ngoài nước như: “Huân chương
lao động hạng ba”, “Thương hiệu uy tín”, đồng thời cũng đạt hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9001:2000.
Công ty Dona Newtower đã cho ra đời sản phẩm "NƯỚC DỨA" mang
nhãn hiệu "NATURE" để phục vụ người tiêu dùng làm giàu sinh tố cho cơ thể,
bổ dưỡng cho sức khỏe. Đây là một trong những mặt hàng bán chạy nhất của
công ty trên các thị trường trong đó có thị trường Nga. Uy tín và thương hiệu
của công ty cũng đã được khẳng định.
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có một số điểm mạnh sau:
• Dây chuyền thiết bị được thiết kế tổng thể theo tiêu chuẩn tiên tiến quốc tế,
mời một số chuyên gia nước ngoài trực tiếp tham dự quãn lý sản xuất và kỹ
thuật; đồng thời chấp hành tiêu chuẩn tối cao về vệ sinh an toàn thực phẩm
cùng loại trên thế giới. Công ty có 5 dây chuyền sản xuất được điều khiển
bằng máy tính trung tâm, hoàn toàn tự động hóa. Dây chuyền puree, dây
chuyền nước giải khát, dây chuyền vỏ lon và dây chuyền nước tinh khiết.
• Nguồn nguyên liệu sản xuất chế biến được chọn lọc kỹ càng, lựa chọn các trái
cây tươi, đảm bảo chất lượng nước giải khát được ngon và tinh khiết.
• Công ty còn có phòng thí nghiệm dành cho nhóm nhân viên chuyên môn đầy
kiến thức tiến hành khai thác và nghiên cứu sản phẩm mới.
• Về mẫu mã bao bì, vỏ lon được thiết kế in màu rõ đẹp, chất lượng cao, hình
ảnh chân thực sống động, bắt mắt, tạo sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng.
• Luôn lấy mục tiêu phục vụ người tiêu dùng làm trọng điểm, luôn tận tâm, tận
lực, cố gắng tối đa để đưa các loại thực phẩm và nước giải khát đến với người
tiêu dung. Không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng. Thường xuyên lắng nghe ý kiến, đóng góp của khách hàng, với phương
châm thực hiện “Khách hàng là thượng đế”.
1.4.1.4. Kinh nghiệm của doanh nghiệp Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với khoảng 60%
dân số hoạt động trong lĩnh vực này, Thái Lan còn là một đất nước có tiềm
năng sản xuất rau củ quả cao, với khí hậu và địa hình thuận lợi. Kim ngạch
xuất khẩu rau quả, mà cụ thể là kim ngạch xuất khẩu dứa của Thái Lan luôn ở
mức cao, vượt trội hơn Việt Nam. Dưới đây là bảng số liệu về kim ngạch xuất
khẩu dứa của Thái Lan sang Nga:
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu dứa sang Nga của Thái Lan giai đoạn
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2000 - 2010
Năm Sản lượng (tấn) Trị giá (USD)
2004 3693.948 237187.24
2005 9.140,070 5758244.12
2006 10.296,953 6487080.39
2007 11.642,820 7334976.6
2008 2607.153 1642506.39
2009 3066,755 1932055.65
2010 5214.76 3285298.8
Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp - Vegetexco
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu dứa của Thái
Lan sang Nga tăng mạnh từ năm 2004 sang 2005 (gần gấp 3 lần). Do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh thể thế giới năm 2008 nên xuất khẩu dứa
sang Nga cũng bị giảm xuống mức sản lượng hơn 2607 tấn. Tuy nhiên sang
đến năm 2009, 2010 con số này đã có dấu hiệu hồi phục và tăng lên đáng kể.
Để có được những thành công như vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu
dứa của Thái Lan có những kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, vấn đề nguồn nguyên liệu cho sản xuất xuất khẩu, mà cụ thể
ở đây là mặt hàng dứa. Các doanh nghiệp Thái Lan tuân thủ rất nghiêm ngặt
các kỹ thuật từ chọn giống, phương pháp trồng, chăm sóc, và thu hoạch đảm
bảo nguyên liệu thu được phải đồng đều, có chất lượng cao, đáp ứng được
đầy đủ các tiêu chuẩn của nhà máy chế biến cũng như vệ sinh an toàn thực
phẩm. Ví dụ như kinh nghiệm trồng và bảo quản dứa của công ty Reinein,
khâu chọn giống và phân bón là những khâu quan trọng để đảm bảo chất
lượng cũng như sự phát triển của trái dứa. Ngoài ra để có một nguồn cung cấp
dứa chất lượng, phải kể đến sự hỗ trợ lớn của công nghệ kỹ thuật, chế biến,
bảo quản đảm bảo tất cả được đồng bộ.
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai, vấn đề giá. Theo thống kê và thực tế xuất khẩu, mặt hàng dứa
xuất khẩu của Thái Lan luôn có giá cạnh tranh hơn mặt hàng dứa của Việt
Nam. Điều này là một lợi thế rất lớn trong việc xây dựng và chiếm lĩnh thị
trường. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến một mức giá cạnh tranh như hiện
nay, phải kể đến lợi thế vùng nguyên liệu. Theo thống kê cho thấy, nhờ vào
đặc điểm sinh thái và khí hậu nội địa, ở Thái Lan đã hình thành khá nhiều cơ
sở chuyên canh sản xuất, cho những quả dứa có chất lượng cao, hình thức
đẹp. Nhà máy chế biến được thiết kế nằm ngay sát vùng nguyên liệu, khiến
giảm được giá thành vận chuyển và chi phí lưu kho bảo quản, cũng như đảm
bảo được độ tươi ngon của sản phẩm. Ngoài ra, các công ty của Thái Lan rất
chú trọng đến việc cập nhật những dây chuyền sản xuất thiết bị mới, kỹ thuật
đóng gói tiên tiến, đặc biệt thỏa mãn các yêu cầu khó tính của thị trường Nga.
Một ví dụ tiêu biểu là gần đây, doanh nghiệp xuất khẩu dứa Cayenne của Thái
Lan đã nhập khẩu một dây chuyền sản xuất khép kín, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ ba, công tác quảng bá thương hiệu. Thái Lan là một đất nước có
ngành trái cây phát triển mạnh, dựa vào lợi thế đó, các doanh nghiệp Thái Lan
rất tích cực trong việc chiếm lĩnh thị trường và phát triển thương hiệu. Tham
gia các hội chợ, triểm lãm hàng nông sản ở khu vực và quốc tế, thường xuyên
có những gian hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, dần dần thương hiệu
dứa Thái Lan đã trở nên khá quen thuộc với không chỉ bạn hàng Nga mà còn
một số thị trường khác trên thế giới như EU, Mỹ, Trung Quốc.
1.4.2. Bài học đối với Vegetexco
Từ những thực tế và kinh nghiệm của các doanh nghiệp có những kết
quả kinh doanh cao, những bài học mà Tồng công ty có thể tham khảo:
Thứ nhất, kinh nghiệm trong khâu sản xuất và chọn lọc nguyên liệu
đầu vào, tham khảo kinh nghiệm từ các doanh nghiệp Thái Lan, ta có thể thấy
được một quy trình nghiêm ngặt từ chọn giống, chăm sóc, thu hoạch và chế
SV: Phan Thanh Huyền Lớp: Kinh tế Quốc tế 49B