Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ Phần May Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.41 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa của em được thực
hiện dưới sự hướng dẫn nhiệt tình và tận tụy của TS Ngô Thị Tuyết Mai, CN
Nguyễn Thị Bích Ngọc và sự tìm tòi, tổng hợp của bản thân em qua các tài
liệu. Nội dung bài viết không hề có sự sao chép từ bất kỳ một chuyên đề hay
luận văn nào, mỗi trích dẫn đều được chú thích rõ nguồn gốc. Nếu có bất kì
sai phạm nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Hoàng Sĩ Cương

SVTH: Hoàng Sĩ Cương Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy cô giáo trường Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân nói chung và thầy cô giáo khoa Thương Mại Và Kinh tế
Quốc Tế nói riêng đã tận tình giảng dậy em trong suốt bốn năm học tại
trường vừa qua, nhờ có những kiến thức nền và kiến thức chuyên ngành do
thầy cô giảng dậy em đã có thể hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khóa của
mình
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo T.S. Ngô Thị
Tuyết Mai, CN. Nguyễn Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình viết chuyên đề.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp.

Sinh viên



Hoàng Sĩ Cương

SVTH: Hoàng Sĩ Cương Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
MỤC LỤC
Trang
SVTH: Hoàng Sĩ Cương Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SVTH: Hoàng Sĩ Cương Lớp: KTQT 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá là đòi
hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không
thể là một ngoại lệ. Hoà vào xu hướng hội nhập ấy, phát huy những thế
mạnh vốn có của quốc gia để mang lại lợi ích chung cho tất cả các bên là
điều cần thiết và là một tất yếu khách quan. Là một quốc gia có dân số
khoảng trên 88,97 triệu người, thu nhập bình quân đầu người thấp thì lợi thế
lớn nhất đối với Việt Nam là có một lực lượng lao động dồi dào với giá nhân
công rẻ. Bởi vậy, phát triển công nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của
qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho
nhân dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động trong xã hội,
xuất khẩu hàng dệt may còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của
quốc gia.

Dệt may Việt Nam được coi là một trong những ngành trọng điểm của
nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát
triển khá mạnh.
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
Thị trường dệt may Việt Nam không ngừng phát triển và năm 2010 đã
đạt được con số kim ngạch xuất khẩu 11,20 tỷ USD/ năm, thị trường xuất
khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hiệu quả xuất khẩu
của ngành may vẫn được đánh giá là còn thấp, do xuất khẩu theo phương
pháp gia công là chủ yếu. Trên thực tế hiện nay, đã có những doanh nghiệp
lớn đã dần có sự chuyển đổi từ gia công xuất khẩu thuần túy sang mua đứt
bán đoạn và dần chuyển sang xuất khẩu trực tiếp, nhưng với những doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ thì việc này rất khó, và vấn đề bức thiết hiện nay
chính là làm sao nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu hàng may
mặc. Đây cũng là lý do chính để em chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công
ty Cổ Phần May Thanh Hóa”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng may
của công ty cổ phần may Thanh Hóa, xuất phát từ thực tế gia công xuất
khẩu, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm cho nâng cao hiệu quả hoạt động
gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may Thanh Hóa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng gia công xuất khẩu hàng
may và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hoạt động gia công xuất
khẩu hàng may mặc, giới hạn ở việc tập trung nghiên cứu xuất khẩu mặt
hàng dệt may của công ty cổ phần may Thanh Hóa . Thời gian nghiên cứu từ

năm 2006 đến năm 2010 và để xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả gia
công xuất khẩu hàng may cho công ty trong thời gian từ năm 2011 đến năm
2020.
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích, thống kê, so sánh,
tổng hợp để làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu đã lựa chọn. Đề tài tham khảo
các số liệu, thông tin đã được công bố để làm sáng tỏ những nhận định và
kết luận rút ra.
5. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm có 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần may Thanh Hóa
Chương 2: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của
công ty cổ phần may Thanh Hóa
Chương 3: Dự báo và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia
công xuất khẩu của công ty cổ phần may Thanh Hóa
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty cổ phần may Thanh Hoá tiền thân là xí nghiệp may cắt gia
công thị xã Thanh Hoá. Xí nghiệp được thành lập theo quyết đinh số 889/
UB – TH ngày 20 tháng 4 năm 1974 của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và
chính thức hoạt động có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 1974, nhiệm vụ
của xí nghiệp là sản xuất kinh doanh hàng may mặc sẵn theo kế hoạch pháp
lệnh của cấp trên giao trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Sản

phẩm chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động phục vụ cho nhu cầu trong và
ngoài tỉnh.
- Năm 1982 xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp may Thanh Hoá,
- Tháng 1 năm 1993 ngay sau khi quyết định 388 ra đời xí nghiệp may
xuất khẩu Thanh Hoá đẫ được UBND tỉnh ra quyết định công nhận doanh
nghiệp nhà nước đổi tên thành công ty may Thanh Hoá. Ngay thời kỳ này,
công ty được bộ thương mại Việt Nam cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực
tiếp và được phân bổ QUOTA thuộc hạn ngạch sản xuất may mặc xuất khẩu
sang khối thị trường Đông Âu. Hình thức sản xuất là gia công theo đơn đặt
hàng của các hãng như:
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
PETER (Đài Loan), HANSA (Hồng Công), Phú Hán, DAVIT (Đài
Loan). Doanh thu gia công hàng năm của công ty may Thanh Hoá luôn giữ
được mức 3 đến 4 tỷ đồng.
- Đến năm 2003, thực thi quyết định số 39 QĐ - TH ra ngày 06 tháng
01 năm 2003 của UBND tỉnh Thanh Hoá, công ty may Thanh Hoá đã
chuyển đổi hình thức sở hữu từ một doanh nghiệp nhà nước trở thành công
ty cổ phần 100%(không có vốn nhà nước) với cái tên gọi công ty cổ phần
may Thanh Hoá, trụ sở của công ty vẫn là 119 – Tống Duy Tân, phường
Lam Sơn thành phố Thanh Hoá, với tổng số công nhân viên là 550. Sự kiện
này đánh dấu một bước chuyển biến hết sức quan trọng, công ty có một vị trí
mới, một tư cách mới trên thị trường, từ đó đòi hỏi công ty phải có nhiều
thay đổi về tư duy, về chiến lược, sách lược trong kinh doanh để thích ghi
với điều kiện mới, để có bước đi vững chắc trên con đường đầy thách thức,
khó khăn.
- Giai đoạn từ năm 2003 tới nay là một giai có thể khẳng định rất khó
khăn và đầy thách thức với công ty, cụ thể nhứng năm 2003,2004 công ty
làm ăn khó khăn rất nhiều, từ năm 2005 trở lại tình hình có xu hướng khả

quan hơn, công ty luôn giữ được daonh thu gia công hàng năm từ 7 tới 8 tỷ
đồng.
1.2 Chức năng hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
- Chức năng hoạt động: Công ty cổ phần may Thanh Hóa là doanh
nghiệp gia công hàng may mặc xuất khẩu theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt
hàng của nước ngoài. Cụ thể là Công ty nhận nguyên vật liệu chính do
khách hàng cung cấp sau đó tiến hành tổ chức gia công theo mẫu mã mà
khách hàng yêu cầu theo đúng số lượng, chất lượng và thời gian trong hợp
đồng đó ký. Như vậy, đối tượng chế biến là vải, vải được cắt và may thành
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
các chủng loại mặt hàng khác nhau (chủ yếu là các loại áo Zắcket theo yêu
cầu của khách hàng ).
Công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp chế biến kiểu
hỗn hợp (nghĩa là các quá trình sản xuất vừa liên tục vừa tồn tại song song
với nhau). Sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất liên
tiếp nhau theo dây chuyền công nghệ khép kín: cắt - may - là - đóng gói.
Đồng thời trong giai đoạn may: các bộ phận chi tiết sản phẩm lại được sản
xuất một cách độc lập, song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành
sản phẩm là bán thành phẩm may.
Nhiệm vụ:
Kinh doanh đúng các mặt hàng, đúng các ngành hàng, mục đích hoạt
động mà công ty đã đăng ký với cơ quan chức năng.
Thực hiện đúng các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính, quản lý
kinh tế tài chính, quản lý doanh nghiệp và giao dịch kinh tế đối ngoại theo
những quy định của pháp luật, đảm bảo hạch tóan đầy đủ theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân
sách nhà nước.
Quản lý có hiệu quả các nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty.
Trang bị và đổi mới trang thiết bị, đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở
rộng cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra môi trường làm
việc tốt cho nhân viên công ty.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần, bồi dưởng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật chuyên
môn và nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân viên của công ty.
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
Bảo vệ tài sản được giao và tài sản công ty sở hữu; bảo vệ môi trường;
giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; làm tròn nghĩa vụ quốc phòng mà
Nhà nước giao cho.
Quyền hạn:
+ Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất
đai và tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù
hợp mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty, phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa
các đơn vị trực thuộc trong Công ty đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
Đặt Chi nhánh văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước, ở nước
ngoài theo qui định của Chính phủ.
Kinh doanh những ngành nghề được nhà nước cho phép, kinh doanh
những nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung.
Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký hợp đồng với các khách
hàng trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu họat
động kinh doanh của Công ty và phù hợp với qui định hiện hành của Chính

phủ.
Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ
chủ yếu, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước qui định giá.
Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm các sáng
chế, giải pháp hữu ích nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi
xuất xứ hàng hóa theo qui định của nhà nước.
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
Đầu tư liên doanh, liên kết vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp khác theo qui định của pháp luật với mục đích phát
triển sản xuất kinh doanh.
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các
hỡnh thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và
hiệu quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao
động theo qui định của bộ Luật lao động và các qui định khác của pháp luật.
Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ nhân viên của công ty đi
nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của Công ty và các qui định
của Pháp luật.
+ Quyền quản lý tài chính của Công ty:
Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh
doanh theo nguyên tắc bảo tồn và sinh lời.
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa
dùng hết công suất.
Phát hành chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo qui định
của pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản
thuộc quyền quản lý của Công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn
kinh doanh theo qui định của nhà nước.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau
khi đó làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo qui

định của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế khi chuyển Doanh nghiệp nhà
nước thành Công ty Cổ phần theo qui định của Nhà nước.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực của công ty
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
Công ty cổ phần may Thanh Hoá là một doanh nghiệp công nghiệp hoạt
động và hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Công ty tổ chức bộ máy
quản lý theo hình thức trực tiếp, chức năng phù hợp với nhiệm vụ của mình.
Minh họa bằng hình 1.1 dưới đây.
Hình 1.1: Mô hình tổ chức của công ty cổ phần may Thanh Hóa
9
HĐQT Ban kiểm soát
Giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
công ty
Phòng
Kế
Hoạch
Vật tư
Phòng
Kế
Toán
Phòng
TC
BV
Phân
Xưởng

Cắt
Giám
đốc
XN
thành
viên
Ban

điện
Kho
Vật

Kho
Thành
Phẩm
Cửa
Hànggiới
thiệu sản
Phẩm
Tổ
trưởng
Tổ
Sản
xuất
Phòng
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
Nguồn: Công ty cổ phần may Thanh Hóa
Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị hoạt động

dưới sự giám sát của Ban kiểm soát. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được Hội đồng quản trị giao cho giám đốc điều hành. Giúp việc cho
Giám đốc điều hành có một phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban
chức năng.
* Hội đồng quản trị : Có 5 thành viên, trong đó bao gồm 1 Chủ tịch
(kiêm Giám đốc điều hành), 1 phó chủ tịch (kiêm kế toán trưởng), 3 uỷ viên
hội đồng quản trị (trong đó có một người kiêm phó giám đốc).
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Ban kiểm soát có 3 thành
viên.
* Giám đốc điều hành: Là đại diện của Công ty trong mọi giao dịch, là
người có quyền quyết định cao nhất về quản lý điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty.
* Phó giám đốc điều hành: Là người chịu trách nhiệm chính về quản lý,
điều hành sản xuất.
* Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản
xuất kinh doanh, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các mảng công tác nghiệp
vụ được giao, có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu
có kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước, các nội quy của Công ty.
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
Từ đó có những đề xuất kịp thời với Ban giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý.
Các phòng ban chức năng trong Công ty bao gồm:
- Phòng tổ chức – Bảo vệ: Có chức năng nhiệm vụ là tổ chức
hoạt động lao động, chấm công để trả lương , giải quyết các chính sách liên
quan đến người Lao động hàn chính – phục vụ và bảo vệ trị an cho toàn
Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lượng lao động sản

xuất, cụ thể là: về chất lượng tất cả các công đoạn sản xuất; chất lượng tay
nghề sản xuất. Có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức về vật tư, lao
động, xây dựng đơn giá tiền lương, xây dựng giá thành sản phẩm khi cần
thiết.
- Phòng kế hoach vật tư: Đảm nhiệm về kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tổ chức sản xuất có hiệu quả, tham mưu về công tác thị trường (cả về
thị trường đầu ra và đầu vào).
- Phòng kế toán: Có trách nhiệm giúp giám đốc quản lý tài chính
và hạch toán kế toán, thống kê theo quy định quản lý tài chính của Nhà nước
hiện hành thông qua việc sử dụng chức năng “ giám đốc ” của đồng tiền để
kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Một số
nhiệm vụ quan trọng của phòng là:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính năm phù hợp với kế hoạch sản xuất của
Công ty. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch đó
+ Phân tích hoath động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tham gia xây dựng giá bán các sản phẩm nội địa.
+ Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với cơ quan chức năng.
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
+ Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong năm tài chính, theo dõi
tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong Công ty.
+ Kiểm tra nhiệm vụ quản lý tài chính của các xí nghiệp thành viên.
- Ban cơ điện: Theo dõi toàn bộ máy móc thiết bị, trang bị cơ khí
của Công ty đồng thời quản lý, kiểm tra và duy trì hệ thống điện.
- Phân xưởng cắt: Là bộ phận đầu của quy trình sản xuất có
nhiệm vụ tổ chức cắt đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lượng bán thành
phẩm cho các xí nghiệp may theo kế hoạch sản xuất được giao.
- Các xí nghiệp may thành viên: Đứng đầu các xí nghiệp là các

Giám đốc xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành Công ty về
toàn bộ hoạt động của xí nghiệp. Dưới Giám đốc xí nghiệp có Phó giám đốc
và các tổ trưởng sản xuất giúp việc.
Các xí nghiệp may có chức năng tổ chức các công đoạn may, hoàn
chỉnh sản phẩm nhập kho đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm theo yêu
cầu kế hoạch được giao.
Mỗi phòng ban chức năng trong bộ máy quản lý có chức năng, nhiệm
vụ riêng nhưng giữa chúng có một mối quan hệ mật thiết, vụ riêng nhưng
giữa chúng có một mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ
cho nhau tạo nên bộ máy quản lý linh hoạt và có hiệu quả cao.
Do hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên đặc điểm về lao
động và công việc quản lý lao động của Công ty chịu ảnh hưởng của các
doanh nghiệp sản xuất.
Công nhân sản xuất được quản lý theo xí nghiệp. Đứng đầu xí nghiệp là
các giám đốc xí nghiệp, được chia thành nhiều tổ, mỗi tổ phụ trách một hoặc
một số khâu trong quy trình công nghệ sản xuất. Để quản lý lao động Công
ty đã biện chế lao động thành các phòng ban, các tổ sản xuất như đã trình
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
bày ở trên. Quản lý lao động cụ thể là quản lý về thời gian lao động và công
việc; khối lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động tạo ra.
Xuất phát từ bản nghề là may mặc, do vậy lực lượng lao động trong
Công ty chủ yếu là nữ, với tổng tại thời điểm tháng 7 năm 2010 là 650
người, độ tuổi từ 18 đến 25 chiếm đa số. Trong đó nữ là 555 người chiếm
85,38 %, lao động Nam là 95 người chiếm 14,62 % Công ty tiến hành tuyển
dụng và đào tạo lao động liên tục.
Việc phân công lao động là hình thức để bố trí lao động của Công ty,
chúng ta có thể nhận thấy được sự cụ thể và khoa học của Công ty, sự rõ
ràng và tỷ mỹ trong công việc, thực tế đó sẽ là biện pháp khắc phục những

hạn chế nhất định trong Công ty đem lại hiệu quả cao nhất:
Hàng năm Công ty đều căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, căn
cứ cụ thể vào tình hình hiện tại và tương lai để lập kế hoạch sử dụng lao
động. Hiện nay số lao động đang làm việc tại Công ty là 650 người, được bố
trí tại các phân xưởng và các phòng ban quản lý. Cơ cấu lao động của công
ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu lao động của Công ty cổ phần may Thanh Hoá
Đơn vị tính: người
Diễn giải
Bộ
phận
các
phòng
ban

nghiệp I
Xí nghiệp
II
Phân
xưởng
Hoằng
Hoá
Phân
xưởng
cắt
Tổng số lao động 65 244 223 102 16
1. Theo giới tính:
- Nam 35 24 22 8 6
- Nữ 30 220 201 94 10
2. Theo hình thức làm

13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
việc
- Lao động trực tiếp 238 216 94 15
- Lao động gián tiếp 65 6 7 8
3. Trình độ học vấn
- Đại học và Cao đẳng 45 3 3 2 8
- Trung cấp 20 3 2 4 8
- Tốt nghiệp PTTH 239 228 96
Nguồn: Công ty cổ phần may Thanh
Hóa
Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, Công ty sử dụng các loại sổ sách
phù hợp với các loại đặc điểm về lao động như: "Sổ danh sách lao động",
"báo cáo tăng giảm lao động theo từng quý", "báo cáo lực lượng lao dộng
theo chức danh" do phòng tổ chức lập và quản lý.
Hạch toán thời gian lao động
Theo quy định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính.
Công ty theo dõi thời gian lao động của công nhân viên bằng: Bảng chấm
công (Mẫu số 01- LĐTL). Bảng chấm công do tổ trưởng mỗi tổ phụ trách
ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ, nguyên nhân nghỉ việc của từng cá nhân để
có căn cứ tính lương, bảo hiểm xã hội cho từng người, từng tổ sản xuất, từng
phòng ban.
Hàng tháng trưởng phòng, tổ trưởng được phân công theo dõi chấm
công cho người lao động ghi từ 1 một đến cột 31 theo quy định. Sau chuyển
bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: Giấy chứng nhận nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội, về phòng tổ chức để kiểm tra đối chiếu. Căn cứ
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai

CN: Nguyễn Bích Ngọc
vào ký hiệu bảng chấm công của từng người để quy ra số ngày công tác để
tính lương và bảo hiểm xã hội theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32;
33; 34. Sau đó chuyển lên phòng kế toán, kế toán tiền lương tiến hành tính
lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Thời gian làm việc cuả Công ty được quy định như sau:
Thời gian làm việc cuả Công ty được quy định như sau:
- Ngày làm việc : 8 giờ
- Một tuần làm việc : 6 ngày
- Ngày nghỉ vì lý do khách quan được hưởng 50% lương cơ bản.
- Nghỉ do bản thân ốm, nghỉ do con ốm, được hưởng 75%
lương cơ bản; Nghỉ thai sản được hưởng 100% lương cơ bản và do Bảo
hiểm xã hội chi trả.
1.4: Đặc điểm của công ty
1.4.1 Quy trình sản xuất
Có thể khái quát toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất theo hình 1.2
sau:
Công ty tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp chế biến
kiểu hỗn hợp (nghĩa là các quá trình sản xuất vừa liên tục vừa tồn tại song
song với nhau). Sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất
liên tiếp nhau theo dây chuyền công nghệ khép kín: cắt - may - là - đóng gói.
Đồng thời trong giai đoạn may: các bộ phận chi tiết sản phẩm lại được sản
xuất một cách độc lập, song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành
sản phẩm là bán thành phẩm may. Quy trình hoạt động được mô tả qua hình
1.2 dưới đây.
Hình 1.2:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty cổ phần may
Thanh Hóa
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc

16
Phân khổ
Giác mẫu
Bao bì
đóng gói
Cắt
Trải vải
KCS bán thành
phẩm
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May – Là
May cổ
May tay
May nẹp
Là, gắn mác
Ghép thành sản
phẩm
Đóng gói
Nhập kho
Đóng kiện
KCS bán thành
phẩm
Hình 1.2 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HOÁ
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc


Nguồn: Công ty cổ phần may Thanh hóa
1.4.2 Máy móc thiết bị
Máy móc của Công ty hầu hết là những máy may Công nghiệp, được
đầu tư từ năm 1994 trở lại đây:
Cụ thể được thông qua bảng kê chi tiết 1.2 sau:
Bảng 1.2: Danh sách máy móc thiết bị của công ty
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên Tài Sản
Nước sản
xuất
Năm
USC
Số
lượng
Nguyên giá
1 Máy may Casima Đài loan 1994 15 69.237
2 Máy may Sinbe 1 kim Nhật 1995 50 334.200
3 Máy may Sinbe 1 kim Nhật 1997 41 315.266
4 Máy B10 ther B376 – 3 Hàn quốc 1995 30 197.035
5 Máy may 1 kim Juki DDI Nhật 1997 110 828.192
6 Máy may 1 kim Juki 5550 Nhật 1998 32 253.428
7 Máy may 2 kim cơ động Nhật 1995 4 106.489
8 Máy may 2 kim cơ động Nhật 1997 2 58.036
9 Máy may băng 2 kim Juki Nhật 1997 2 86.315
10 May may 2 kim Luki Nhật 1998 3 86.700
11 Máy thùa đầu tròn P32 Nhật 1997 1 20.000
12 Máy di bọ BH 20-22 Nhật 1995 1 29.028
13 Máy đính bọ 364-2D Nhật 1996 1 32.301
14 Máy đính bọ LK02 D Nhật 1997 1 35.387
15 Bàn là hơi 1 vòi Đài Loan 1994 2 27.313

17
Nguyên liệu
( vải )
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
16 Máy vắt sổ 1 kim 3 chỉ Nhật 1997 5 133 498
17 Hề thống quạt Tr.quốc 1999 24 3.600
18 Nồi hơi than H.Quốc 1999 1 27.500
19 Máy díng bọ BH 20-22 Nhật 1999 2 58.056
Nguồn: công ty cổ phần may Thanh Hóa
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
CN: Nguyễn Bích Ngọc
1.4.3 Mặt bằng sản xuất kinh doanh
Trụ sở chính của Công ty 119 Tống Duy Tân – phường Lam Sơn TP
Thanh Hoá. Công ty được nhà nước giao 9.768 m
2
đất, khu vực sản xuất với
5.100 m
2
nhà xưởng được bố trí thành 3 phân xưởng sản xuất may và một tổ
trực thuộc là tổ trải cắt, trụ sở làm việc của cán bộ và ban lãnh đạo của Công
ty là khu nhà ba tầng với diện tích sử dụng1.249 m
2
được bố trí thành 6
phòng ban chức năng với đặc thù là một đơn vị công nghiệp. Từ năm 1994
trở lại đây Công ty đã tập trung đổi mới thiết bị Công nghệ và mua sắm thiết
bị mới.
1.4.4 Tổ chức sản xuất
Khi tiến hành gia công theo đơn đặt hàng thì đối với mỗi đơn đặt hàng

khác nhau đều có những yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng. Cụ thể như: về loại
vải cắt, về công thức pha vải cắt, về mẫu mã kích cỡ, về yêu cầu kỹ thuật
may… Do đó, việc tạo ra bán thành phẩm cắt cho tất cả các đơn đặt hàng
đều do phân xưởng cắt đảm nhận còn việc may thành phẩm sẽ do các tổ may
thuộc các xí nghiệp đảm nhiệm. Mỗi đơn đặt hàng thường chỉ là từ bán
thành phẩm cắt đến khi thành phẩm cuối cùng. Mỗi tổ có thể phân công thực
hiện một hoặc vài đơn đặt hàng nhưng phải hoàn thành xong phần việc của
đơn đặt hàng này rồi mới thực hiện đơn đặt hàng tiếp theo.
Công ty tổ chức sản xuất như sau:
- Một phân xưởng cắt
- 4 xí nghiệp may thành viên trực thuộc Công ty, trong mỗi xí
nghiệp lại tổ chức thành các tổ sản xuất.
- Một cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất:
Hình 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất ở công ty cổ phần may Thanh
Hóa
19
Chuyờn thc tp GVHD: TS. Ngụ Th Tuyt Mai
CN: Nguyn Bớch Ngc
Ngun: Cụng ty c phn may Thanh Húa
20
Hỡnh 1.3: mô hình tổ chức bộ máy sản xuất ở công ty cổ phần may thanh hoá
Cụng ty c phn may Thanh Hoỏ
XN may
Hong Hoỏ
PX Ct
Ca hng gii
thiu sn
phm
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai

CN: Nguyễn Bích Ngọc
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA
2.1. Thực trạng gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam từng được mô tả là có bước phát triển thần
kỳ, nếu kim ngạch xuất khẩu năm 2005 mới đạt gần 5 tỷ USD thì đến năm
2008 đã tăng gần gấp đôi. Đặc biệt năm 2007, ngành dệt may tăng trưởng
cao hơn 31% so với năm trước. Ngành dệt may có trị giá xuất khẩu vượt dầu
khí, truyền thông nhà nước tạo việc làm cho hơn hai triệu người lao động
trên toàn quốc. Ngành dệt may Việt Nam đạt nhiều thành tựu trong những
năm vừa qua với trị giá xuất khẩu lớn nhưng các chuyên gia kinh tế cho rằng
ngành này phát triển theo hướng xuất khẩu sản phẩm gia công cho nước
ngoài thay vì phát triển đồng bộ công nghiệp dệt may.
Biểu 2.1: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 2003-2010
ĐVT: Tỷ USD
21
Công ty cổ phần may Thanh Hoá
XN may I
XN may II
XN may
Hoằng Hoá
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
4

Tổ
5
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
4
Tổ
5
Tổ
1
Tổ
2

×