Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH CỤC BỘ LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.37 KB, 84 trang )

Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Tin học và viễn thông là hai thành phần cốt lõi của công nghệ thông tin. Mạng
máy tính không còn là thuật ngữ thuần thúy khoa học mà đang trở thành một đối tượng
nghiên cứu và ứng dụng cả nhiều phạm vi hoạt động khác nhau. Những năm gần đây, do
sự phát triển như vũ bão của công nghiệp máy tính, việc kết nối các mạng máy tính đã
trở thành nhu cầu hiện thực cho người sử dụng. Những sản phẩm về mạng, đặc biệt là
mạng cục bộ cho máy tính ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường tin học, kể cả ở
Việt Nam. Một số cơ sở đã lắp đặt các mạng cục bộ để ứng dụng trong hoạt động trao
đổi và xử lý thông tin của mình.
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin ở nước ta cũng và đang diễn ra sôi động.
Nhiều dự án phát triển công nghệ thông tin đã được triển khai theo các giải pháp tổng
thể và đang trở thành đối tượng nghiên cứu ứng dụng của nhiều người và của mọi ngành
nghề khác nhau. Trong đó, mạng cục bộ LAN là phổ biến nhất và tính tập trung, thống
nhất dễ quản lý…., đồng thời phản ánh nhu cầu thực tế của cơ quan, trường học, doanh
nghiệp cần kết nối các hệ thống đơn lẻ thành mạng nội bộ để tạo khả năng trao đổi
thông tin, phân chia tài nguyên (phần cứng và phần mềm) đắt giá.
Trong phạm của đồ án này, tôi nghiên cứu về mạng cục bộ (LAN) gồm các phần
sau:
Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính.
Chương 2: Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và mô hình TCP/IP.
Chương 3: Tổng quan về các thiết bị mạng trong hệ thống mạng LAN.
Chương 4: Xây dựng và thiết kế hệ thống mạng.
Bản đồ án này được hoàn thành là nhờ có sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của
thạc sĩ Đào Xuân Phúc.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
1
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG MÁY TÍNH:


1.1.1. Sự hình thành và phát triển của mạng máy tính:
Trước những năm 70 của đã xuất hiện các mạng nối các máy tính với các thiết bị
đầu cuối dữ liệu để tận dụng tài nguyên chung, giảm giá thành truyền dữ liệu và sử dụng
tiện lợi. Tiếp theo là sự tăng nhanh giữa máy tính mini và pc đã tăng thêm yêu cầu về
việc truyền dữ liệu giữa máy tính-terminal và ngược lại. Do đó mạng máy tính ngày
càng phát triển để đáp ứng nhu cầu của người dùng. Sự hình thành của mạng máy tính
và sự phát triển của các thiết bị mạng được mô tả qua 4 giai đoạn sau:
1. Các terminal được nối trực tiếp với máy tính.
2. Thiết bị tập trung và dồn kênh.
3. Các bộ tiền xử lý.
4. Mạng máy tính.
Trong giai đoạn 1 và 2 các máy tính trung tâm có chức năng quản lý truyền tin
qua các tấm ghép điều khiển cứng. Trong giai đoạn 3 và 4 có thể thay thế các tấm ghép
nối, quản lý đường truyền bằng các máy tính mini. Bộ tiền xử lý gắn chặt với trung tâm
bởi ghép nối nhanh bằng sức mạnh toàn bộ hệ thống. Các xử lý ngoại vi được đưa vào
máy chủ và trong những trạm đầu cuối thông minh. Trong giai đoạn 4 việc đưa vào
mạng truyền tin cho phép việc xây dựng mạng máy tính rộng lớn, trong giai đoạn này
xuất hiện các trạm đầu cuối thông minh mà nó ngày càng liên kết với mạng mini. Các
xử lý ngoại vi của mạng được đưa vào các máy chủ và các trạm đầu cuối thông minh.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
2
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Hình 1: Mô hình mạng xử lý với bộ tiền xử lý.
Trong đó :
Chức năng của máy tính trung tâm
• Xử lý các chương trình ứng dụng, phân chia tài nguyên và ứng dụng
• Quản lý trạm đầu cuối
Chức năng của bộ tiền xử lý
• Điều khiển mạng tuyến tính (đường dây, trạm đầu cuối, cất giữ tập tin).
• Điều khiển kí tự trên đường dây,bổ xung hay bỏ đi những kí tự đồng bộ.

Chức năng của bộ tập trung
• Quản lý truyền tin, lưu giữ số liệu, điều khiển giao dịch.
1.1.2. Khái niệm về mạng máy tính:
Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách
nào đó. Khác với các trạm truyền hình gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn luôn hai
chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại được
cho A.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
3
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Hình 2: Mô hình mạng căn bản
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu.
Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với nhau
phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa mềm, CDRom….điều này gây ra nhiều
bất tiện cho người dùng.
Từ các máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu kết nối các máy tính với nhau
thành mạng máy tính thì chúng có thêm các ưu điểm sau:
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện chung một đề án nếu mạng họ sẽ dùng
chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính(master file ) của đề án, mọi người
ở trong mạng có thể trao đổi thông tin dễ dàng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi thông tin giữa
những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi như là ổ cứng, màn hình, và một
số thiết bị đắt tiền như máy in, máy vẽ…
- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (Email) và có thể sử dụng
mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về
nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao
vặt(muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó), hoặc sắp xếp thời khóa biểu của mình
chen lẫn với thời khóa biểu của người khác…

- Một số người sử dụng không cấn trang bị máy tính đắt tiền( chi phí thấp
mà các chức năng lại mạnh).
- Mạng máy tính cho phép các nhân viên ở xa có thể truy cập từ xa vào
mạng máy tính của công ty để lấy tài nguyên, và làm việc trong mạng của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
4
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
- Rất an toàn dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khóa các tệp(files) khi
có những người không đủ quyền truy xuất các tệp tin và thư mục đó.
1.2. PHÂN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH:
1.2.1. Phân loại theo phạm vi địa lý:
Mạng máy tính có thể phân bố trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân
bố trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bố của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như
sau:
• Mạng cục bộ LAN ( Local Area Network ): là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được thực
hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay
cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp…. Các
LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.
• Mạng đô thị MAN ( Metropolitan Area Network ): Là mạng được cài đặt
trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế - xã hội có bán kính khoảng
100 Km trở lại. Các kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền
thông tốc độ cao (50- 100 Mbit/s ).
• Mạng diện rộng WAN ( Wide Area Network ) : Phạm vi của mạng có thể
vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả châu lục. Thông thường kết nối này
được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với
nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
• Mạng toàn cầu GAN (Global Area Network ) : Là mạng được thiết lập
trên phạm vi trải rọng khắp các châu lục trên trái đất. Thông thường kết nối thông

qua mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên thì WAN và LAN là hai khái niệm được sử dụng nhiều
nhất.
1.2.2. Phân biệt theo phương pháp chuyển mạch ( truyền dữ liệu ):
1.2.2.1. Mạng chuyển mạch kênh (circuit- swiched network ):
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
5
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Trong trường hợp này khi có hai trạm cần trao đổi thông tin với nhau thì giữa
chúng sẽ thiết lập một kênh (circuit) cố định và duy trì cho đến khi một trong hai bên
ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ được truyền theo con đường cố định ( hình 3).
Hình 3: Mạng chuyển mạch kênh.
Mạng chuyển mạch kênh có tốc độ truyền cao và an toàn nhưng hiệu suất sử
dụng đường truyền thấp vì có lúc kênh bị bỏ không do cả hai bên đều hết thông tin cần
truyền trong khi các trạm khác không được phép sử dụng kênh truyền này và phải tiên
tốn thời gian thiết lập kênh truyền giữa hai trạm.
Mạng điện thoại là ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch kênh.
1.2.2.2. Mạng chuyển mạch bản tin ( Message switched Network ):
Thông tin cần truyền được cấu trúc theo một phân dạng đặc biệt gọi là bản tin.
Trên bản tin có ghi địa chỉ nơi nhận, các nút mạng căn cứ vào địa chỉ nơi nhận để
chuyển bản tin tới đích. Tùy thuộc vào điều kiện về mạng, các thông tin khác nhau có
thể được gửi đi theo các kênh khác nhau.
Ưu điểm :
• Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền mà
được phân chia giữa các trạm.
• Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch bản tin) có thể lưu dữ thông báo cho đến
khi kênh truyền dỗi mới được gửi thông báo đi, do đó giảm được tình trạng tắc
nghẽn mạng.
• Có điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông báo.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A

6
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
• Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ
quảng bá để gửi thông báo đồng thời tới nhiều đích.
Nhược điểm:
Phương pháp chuyển mạch bản tin là không hạn chế về kích thước của các thông
báo, làm cho phí tổn lưu trữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian đáp ứng và chất
lượng truyền đi. Mạng chuyển mạch bant tin thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu
thư điện tử hơn là với các áp dụng có tính thời gian thực tồn tại độ trễ nhất định do lưu
trữ và xử lý thông tin điều khiển tại mỗi nút.
1.2.2.3. Mạng chuyển mạch gói:
Phương pháp này mỗi thông báo được chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các
gói tin( packet ) có khuôn dạng quy định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều
khiển, trong đó có địa chỉ nguồn( người gửi ) và đích( người nhận ) của gói tin. Các gói
tin về một thông báo nào đó có thể được gửi đi qua mạng để đến đích bằng nhiều kênh
khác nhau. Căn cứ vào số thứ tự các gói tin được tái tạo thành thông tin ban đầu.
Phương pháp chuyển mạch bản tin và phương pháp chuyển mạch gói là gần
giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho các
nút mạng có thể xử lý toàn bộ thông tin trong bộ nhớ mà không cần lưu trữ tạm thời trên
đĩa. Nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn
so với chuyển mạch bản tin.
1.2.3. Phân loại mạng máy tính theo TOPO:
Topologi của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí
phần tử mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có ba dạng
cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star Topologi), mạng dạng vòng (Ring Topologi),
mạng dạng tuyến (Line Bus Topologi). Ngoài bao dạng cấu hình kể trên còn có một số
dạng khác được kết hợp từ ba dạng này như mạng dạng cây, mạng hình sao-vòng, mạng
hỗn hợp….
1.2.3.1. Mạng hình sao (Star topologi).
Mạng sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm

đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng
điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
7
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Hình 4: Cấu trúc mạng sao
Mạng dạng sao cho phép nối các máy tính với nhau vào một bộ tập trung bằng
cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với bộ tập trung không cần thông qua
trục bus, nên tránh được các yếu tố gây gưng trệ mạng
Mô hình kết nối dạng sao này đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các
bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc sao có thể được mỏe rộng bằng cách tổ chức
nhiều mức phân cấp, do đó dễ dàng trong việc quản lý phân cấp vận hành.
Ưu điểm:
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một
nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các giải thuật toán ổn định.
- Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp một cách linh hoạt.
- Dễ dàng kiểm soát nỗi, khắc phục sự cố. Đặc biệt do sử dụng kết nối điểm-
điểm nên tận dụng được tối đa tốc độ của đường truyền vật lý.
Nhược điêm:
- Khả năng mở rộng của toàn mạng phụ thuộc vào khả năng của bộ trung tâm.
- Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm.
- Độ dài đường truyền nối một trạm với thiệt bị trung tâm bj hạn chế (trong vòng
100m với công nghệ hiện đại).
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
8
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
1.2.3.2 . Mạng dạng vòng (Ring Topology).

Mạng dạng này bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng tròn khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một vòng nào đó. Các nút
truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải
có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm:
- Mạng dạng vòng có thể thuận lợi có thể mở rộng ra xa, ít tốn dây để kết
nối giữa các nút mạng hơn so với các topo mạng khác.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
Nhược điểm:
- Các máy tính phải kết nối với nhau theo hình tròn, nếu bị ngắt ở một nơi
nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.
Hình 5. Cấu hình mạng vòng
1.2.3.3. Mạng dạng tuyến (Bus Topology):
Thực hiện theo cách bố trí ngang hàng, các máy tính và các thiết bị khác. Các nút
đều có được kết nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu.
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Ở hai đầu cáp được bịt một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi
truyền đi đều mang theo địa chỉ nơi đến.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
9
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Hình 6. Cấu trúc mạng hình tuyến.
Ưu điểm :
- Loại cấu trúc mạng này dùng dây cáp ít nhất.
- Lắp đặt đơn giản và giá thành rẻ.
Nhược điểm :
- Gây ra sự tắc nghẽn giữa các traffic mạng khi di chuyển dữ liệu với lưu
lượng lớn.
- Khi có sự cố trên đường dây truyền dẫn thì rất khó phát hiện, lỗi trên
đường dây cũng làm cho toàn bộ hệ thống ngừng hoạt động. Cấu trúc này ngày nay

ít được sử dụng.
1.2.3.3. Mạng dạng kết hợp:
Là mạng kết hợp dạng sao và tuyến (star/bus topology) : Cấu hình mạng dạng
này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm. Ưu điểm của cấu
hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng
dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đem lại sự linh hoạt trong việc bố
trí đường dât tương thích dễ dàng đối với bất kì tòa nhà nào.
1.2.4. Phân loại theo chức năng:
1.2.4.1. Mạng theo mô hình Client - Server:
Đối với các mạng máy tính ở dạng client – server thì một số máy tính được thiết
lập để cung cấp các dịch vụ như file server, mail server, web server, printer
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
10
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
server….Các máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ được gọi là server, còn
các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ thì được gọi là Client.
Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng
bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý, có thể
phục vụ cho nhiều người dùng.
Nhược điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ
thống.
1.2.4.2. Mạng ngang hàng (Peer-to- Peer).
Các máy tính trong mạng có thể hoạt động vừa như một Client vừa như một
Server.
Ưu điểm là cấu trúc mạng đơn giản do đó dễ lắp đặt và triển khai nên phù hợp
với những hệ thống mạng dành cho gia đình, nhỏ lẻ
Nhược điểm là : mạng rất khó quản lý, độ rủi do cao, tính bảo mật rât thấp
1.3. KẾT NỐI MẠNG MÁY TÍNH:
1.3.1. Cách tiếp cận.
Nhu cầu trao đổi thông tin trong xã hội phát triển ngày càng cao nên việc kết nối

các mạng máy tính lại vói nhau đã trở thành nhu cầu và là một vấn đề được quan tâm
đặc biệt.
Để những người sử dụng trên mạng khác nhau có thể trao đổi thông tin với nhau
một cách rễ dàng và hiệu quả.
Để kết nối các mạng máy tính lại với nhau người ta thường xuất phát từ một
trong hai quan điểm sau:
Xem mỗi nút của mạng con như là một hệ thống mở
Xem mỗi mạng con như là một hệ thống mở
Quan điểm xem mỗi nút của mạng con như là một hệ thống mở cho phép mỗi nút
mạng con có thể truyền thông tin trực tiếp với một nút mạng con khác. Như vậy toàn bộ
các mạng con sẽ là nút của mạng lớn và tuân thủ một kiến trúc chung.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
11
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Trong khi quan điểm xem mỗi mạng con như là một hệ thống mở thì hai nút
thuộc hai mạng con khác nhau không thể “bắt tay” trực tiếp với nhau được mà phải
thông qua một phần tử trung gian đó là giao diện kết nối (Interconnection Interface) đặt
giữa hai mạng con đó. Có nghĩa là cũng hình thành một mạng lớn gồm các giao diện nối
kết và các máy chủ (Host) được nối với nhau bởi các mạng con.
1.3.2. Giao diện kết nối:
Chức năng cụ thể của một giao diện kết nối phụ thuộc về sự khác biệt về kiến
trúc mạng con. Sự khác nhau càng lớn thì chức năng của giao diện kết nối càng phức
tạp. Một giao diện kết nối có thể thực hiện nối “tay đôi “, “tay ba” hoặc “nhiều tay” tùy
thuộc vào người thiết kế. Ngoài ra giao diện kết nối có thể là một thiết bị (máy tính) độc
lập, nhưng cũng có thể được cài đặt ghép vào một nút của mạng con nào đó.
1.4. CÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUẨN HÓA MẠNG MÁY TÍNH:
Tôi xin liệt kê ra đây một số tổ chức có vai trò quan trọng nhất trong việc chuẩn
hoá mạng máy tính.
• ISO (Internatinal Organization for Standardization) là tổ chức tiêu chuẩn
hoá quốc tế hoạt động dướ sự bảo trợ củaliên hợp quốc với thành viên là cơ quan

tiêu chuẩn hoá của các quốc gia. ISO được tổ chức thành ban kỹ thuật (Technical
Committee – viết tắt là TC) phụ trách các lĩnh vực khác nhau, trong đó TC 97 đảm
nhiệm việc chuẩn hoá lĩnh vực xử lý thông tin. Mỗi TC lại chia thành nhiều tiểu ban
(Subcomnitee – viết tắt là SC ) mỗi một tiếu ban gồmmột nhóm công việc (Working
Group) đảm nhiêm các vấn đề chuyên sâu.
Các công trình chuẩn hoáđầu tiên được đề nghị bởi các thành viên của ISO lên
SC liên quan. SC sẽ bỏphiếu kín để uyết định chuyển thành chuẩn quốc tế dự thảo
(Draft International Standard – Viết tắt là IS).
• CCITT (Commiti Conultatif International pour Telẻgap hique et
Telephonique) là tổ chức tư vấn quốc tế vềđiện tín vàđiện thoại cùng hoạt động dưới
sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc, với thành viên chủ yếu là cơ quan bưu chính – viễn
thông của các quốc gia hoặc tư nhân. Phương thức làm việc của CCITT cũng giống
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
12
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
như ISO, chỉ khác là sản phẩm của nó không được gọi là chuẩn (Standard) mà gọi là
khuyến nghị (Recommendation). CCITT đã ban hành các khuyến nghị – V liên quan
đến vấn đề truyền dữ liệu, loại X liên quan đến các mạng truyền dữ liệucông cộng,
loại I dành cho mạng sốđa dịch vụ ISDN. CCITT đãđầutư vàocông tác chuẩn hoá
sớm hơn ISO. Nhiều sản phẩm của CCITT sau đóđãđược ISO thừa nhận và ban hành
như là chuẩn quốc tế. Ngựơc lại mô hình bảy tầng của ISO cũng đãđược CCITT thừa
nhận và ban hành như một khuyến nghị (X.200). Bảng sau chỉ ra các chuẩn quan
trọng phát triển bởi hai tổ chức này (hình 1.2).
• Ngoài ISO và CCITT có thêm EMAC (european Coputer Manufactures
asociation), ANSI (American National Standerd Institute), IEEE (Institute of
Electrical and Electronics Engineers) v.v.và những tổ chức có nhiều đóng góp quan
trọng trong việc chuẩn hoá mạng. Đặc biệt là IEEE là tổ chức tiên phong chủđạo đối
với việc chuẩn hoá mạng cục bộ LAN.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
13

Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 2
MÔ HÌNH THAM CHIẾU HỆ THỐNG MỞ OSI VÀ BỘ GIAO
THỨC TCP/IP.
2.1. MÔ HÌNH OSI (Open Systems Interconnect):
Ở thời kì đầu của công nghệ nối mạng, việc gửi và nhận dữ liệu qua mạng thường
gây nhầm lẫn do các công ty lớn như IBM, Honey Well và Digital Equipment
Corporation tự đề ra tiêu chuẩn riêng cho hoạt động kết nối máy tính.
Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế -IOS (International Standard Oranization)
chính thức đưa ra mô hình OSI (Open systems Interconnect) là tập hợp các đặc điểm kỹ
thuật mô tả kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại.
Mô hình OSI được chia thành 7 tầng, mỗi tầng bao gồm các hoạt động thiết bị và
giao thức mạng khác nhau.
Hình 7: Mô hình OSI bảy tầng
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
14
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của mô hình OSI:
Mô hình OSI (Open System Interconnection): là mô hình được tổ chức ISO đề
xuất năm 1977 và công bố năm 1984. Để các máy tính và các thiết bị mạng có thể
truyền thông với nhau phải có những quy tắc giao tiếp được các bên chấp nhận. Mô hình
OSI là một khuôn mẫu giúp chúng ta hiểu được các chức năng mạng diễn ra tại mỗi lớp.
Trong mô hình OSI có bảy lớp, mỗi lớp được mô tả một phần chức năng độc lập.
Sự tách rời của mô hình này mang lại lợi ích sau:
• Chia hoạt động thông tin mạng thành những phần nhỏ hơn, đơn giản hơn giúp
chúng ta dễ khảo sát và tìm hiểu hơn.
• Chuẩn hóa các thành phần mạng để cho phép phát triển mạng từ nhiều nhà
cung cấp sản phẩm.
• Ngăn chặn được tình trạng sự thay đổi của một lớp làm ảnh hưởng đến các
lớp khác, như vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc lập và nhanh chóng hơn.

Mô hình tham chiếu OSI định nghĩa các quy tắc cho các nội dung sau:
- Cách thức các thiết bị giao tiếp và chuyền thông tin với nhau.
- Các phương pháp để các thiết bị trên mạng khi nào thì được truyền dữ liệu,
khi nào thì không được.
- Các phương pháp để đảm bảo truyền đúng bên nhận.
- Cách thức vận tải, truyền, sắp xếp và kết nối với nhau.
- Cách thức đảm bảo các thiết bị mạng duy trì tốc độ truyền dữ liệu thích hợp.
- Cách biểu diễn một bit thiết bị truyền dẫn.
Mô hình tham chiếu OSI được chia thành 7 lớp với các chức năng sau:
- Application Layer (Lớp ứng dụng): giao diện giữa ứng dụng và mạng.
- Presentation Layer (Lớp trình bày): thỏa thuận khuôn dạng trao đổi dữ liệu.
- Session Layer (Lớp phiên): cho phép người dùng thiết lập các kết nối.
- Transport Layer (Lớp vận chuyển): đảm bảo truyền thông giữa hai hệ thống.
- Network Layer (Lớp mạng): định hướng dữ liệu truyền trong môi trường
liên mạng.
- Data Link Layer (Lớp liên kết dữ liệu): xác định truy xuất đến các thiết bị.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
15
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
- Physical Layer (Lớp vật lý): chuyển đổi dữ liệu thành các bit và truyền đi.
2.1.2. Các giao thức trong mô hình OSI:
Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng: Giao thức liên kết (
Connection- Oriented) và giao thức không liên kết (Connection Less).
• Giao thức liên kết: Trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết lập
một liên kết logic và các gói được trao đổi thông qua liên kết này, việc có liên kết
logic sẽ nâng cao sự an toàn trong truyền dữ liệu.
• Giao thức không liên kết: Trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên kết
logic mà mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc sau nó.
Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm ba giai đoạn
phân biệt:

• Thiết lập liên kết (logic): Hai thực thể đồng mức ở hai hệ thống thương lượng
với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau (truyền dữ liệu).
• Truyền dữ liệu: Dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý kèm
theo (như kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dũ liệu, cắt/ hợp dữ liệu ) Để tăng cường
độ tin cậy và hiệu quả của việc truyền dữ liệu.
• Hủy bỏ liên kết (logic): Giải phóng tài nguyên hệ thống đã được cấp phát cho
liên kết để dùng cho liên kết khác.
Đối với giao thức không liên kết thì chỉ duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu mà
thôi.
Gói tin của giao thức: Gói tin (Packet) được hiểu như là một đơn vị thông tin
dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong mạng máy tính. Những thông điệp
(message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, được tạo thành các thông điệp ban
đầu. Mỗi gói tin có thể chứa đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển và dữ
liệu.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
16
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Hình 7: Phương pháp xác lập gói tin trong mô hình OSI
Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng, mỗi tầng chỉ thực hiện một chức năng
là nhận dữ liệu từ tầng trên để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và ngược lại. Chức
năng này thực chất là gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu (header) đối với các gói tin trước khi
chuyển nó đi. Nói cách khác, từng gói tin bao gồm phần đầu (header) và phần dữ liệu.
Khi đi đến một tầng mới gói tin sẽ được đóng thêm một phần đầu để khác và được xem
như là gói tin của tầng mới, công việc trên tiếp diễn cho tới khi gói tin được truyền lên
đường dây mạng đến bên nhận.
Tại bên nhận các gói tin được gỡ bỏ phần đầu trên từng tầng tương ứng và đây
cũng là nguyên lý của bất cứ mô hình phân tầng nào.
2.1.3. Các chức năng chủ yếu của các tầng trong mô hình OSI:
• Application Layer (Lớp ứng dụng).
Là tầng cao nhất của mô hình OSI, nó xác định giao diện giữa các chương trình

ứng dụng của người dùng và mạng. Giải quyết các kỹ thuật mà các chương trình ứng
dụng dùng để giao tiếp với mạng. Tầng ứng dụng xử lý truy cập mạng chung, kiểm soát
luồng và phục hồi lỗi. Tầng này không cung cấp dịch vụ cho tầng nào mà nó cung cấp
dịch vụ cho các ứng dụng như : truyền file, gửi nhận mail, Telnet, HTTP, FTP, SMTP
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
17
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
•Presentation Layer (Lớp trình diễn).
Lớp này chịu trách nhiệm thương lượng và xác lập dạng thức dữ liệu được trao
đổi nó đảm bảo thông tin mà lớp ứng dụng của hệ thống đầu cuối gửi đi, lớp ứng dụng
của một hệ thống khác có thể đọc được. Lớp trình bày thông dịch giữa nhiều dạng dữ
liệu khác nhau thông qua một dạng chung, đồng thời nó cũng nén và giải nén dữ liệu .
Thứ tự byte, bit bên gửi và bên nhận quy ước quy tắc gửi nhận một chuỗi byte và bit từ
trái qua phải hay từ phải qua trái nếu hai bên không thống nhất thì sẽ có sự chuyển đổi
thứ tự các byte, bit vào trước hoặc sau khi truyền. Lớp trình bày cũng quản lý các cấp độ
nén dữ liệu làm giảm số bít cần truyền.
Trong giao tiếp giữa các ứng dụng thông qua mạng với cùng một dữ liệu có thể
có nhiều cách biểu diễn khác nhau . Thông thường dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng
nguồn và dạng biểu diễn dùng bởi ứng dụng đích có thể khác nhau do các ứng dụng
được chạy trên các hệ thống hoàn toàn khác nhau.
• Session Layer (lớp phiên)
Lớp này có tác dụng thiết lập quản lý và kết thúc các phiên thông tin giữa hai
thiết bị truyền nhận. Nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại với nhau
và lập ánh xạ giữa các tên với địa chỉ của chúng. Lớp phiên cung cấp các dịch vụ cho
lớp trình bày, cung cấp sự đồng bộ hoá giữa các tác vụ người dùng bằng cách đặt những
điểm kiểm tra vào luồng dữ liệu. Bằng cách này nếu mạng không hoạt động thì chỉ có
dữ liệu truyền sau điểm kiểm tra cuối cùng mới phải truyền lại. Lớp này cũng thi hành
kiểm soát hội thoại giữa các quá trình giao tiếp, điều chỉnh bên nào truyền, khi nào,
trong bao lâu.
Trong trường hợp mạng là hai chiều luân phiên thì nảy sinh vấn đề hai người sử

dụng luân phiên phải lấy lượt để truyền dữ liệu. Tại một thời điểm chỉ có một người sử
dụng đó quyền đặc biệt được gọi các dịch vụ nhất định của tầng phiên. Việc phân bổ
tầng này thông qua việc trao đổi thẻ bài.
• Transport Layer (lớp vận chuyển)
Tầng vận chuyển cung cấp các chức năng cần thiết giữa tầng mạng và các tầng
trên, nó phân đoạn dữ liệu từ hệ thống máy truyền và tái thiết dữ liệu vào một luồng dữ
liệu tại hệ thống máy nhận đảm bảo rằng việc bàn giao các thông điệp giữa các thiết bị
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
18
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
đáng tin cậy. Tầng này thiết lập duy trì và kết thúc các mạch ảo đảm bảo cung cấp các
dịch vụ sau:
• Xếp thứ tự các phân đoạn: Khi một thông điệp lớn được tách thành nhiều
phân đoạn nhỏ để bàn giao , tầng vận chuyển sẽ sắp xếp thứ tự trước khi giáp nối các
phân đoạn thành thông điệp ban đầu.
• Kiếm soát lỗi: Khi có phân đoạn bị thất bại , sai hoạc trùng lặp, tầng vận
chuyển sẽ yêu cầu truyền lại.
• Kiểm soát luồng : Tầng vận chuyển dùng các tín hiệu báo nhận để xác nhận.
Bên gửi sẽ không truyền đi phân đoạn dữ liệu kế tiếp nếu bên nhận chưa gửi tín hiệu xác
nhận rằng đã nhận được phân đoạn dữ liệu trước đó đầy đủ.
Tầng vận chuyển là tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn trong dữ
liệu nên giao thức tầng vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của tầng mạng.
• Network Layer (lớp mạng)
Chịu trách nhiệm lập địa chỉ các thông điệp, diễn dịch địa chỉ và tên logic thành
địa chỉ vật lý đồng thời nó cũng chịu trách nhiệm gửi packet từ mạng nguồn đến mạng
đích. Tầng này quyết định hướng đi từ máy nguồn đến máy đích… Nó cũng quản lý lưu
lượng trên mạng chẳng hạn như chuyển đổi gói, định tuyến và kiểm soát tắc nghẽn dữ
liệu. Nếu bộ thích ứng mạng trên bộ định tuyến (router) không thể truyền đủ dữ liệu mà
máy tính nguồn gửi đi, tầng mạng trên bộ định tuyến sẽ chia sẻ dữ liệu thành những đơn
vị nhỏ hơn.

Tầng mạng quan trọng nhất khi liên kết hai loại mạng khác nhau như mạng
Ethernet với mạng Token Ring khi đó phải dùng một bộ tìm đường (quy định bởi tầng
mạng) để chuyển các gói tin từ máy này sang máy khác và ngược lại.
Đối với một mạng chuyển mạch gói (packet- switched network) gồm các tập hợp
các nút chuyển mạch gói nối với nhau bởi các liên kết dữ liệu.Các gói dữ liệu được
truyền từ một hệ thống mở tới một hệ thống mở khác trên mạng phải được chuyển qua
một chuỗi các nút. Mỗi nút nhận gói dữ liệu từ một đường vào (incoming link) rồi
chuyển tiếp nó tới một đường ra (outgoing link) hướng đến đích của dữ liệu . Như vậy ở
mỗi nút trung gian nó phải thực hiện các chức năng chọn đường và chuyển tiếp.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
19
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Người ta có hai phương thức đáp ứng cho việc chọn đường là phương thức xử lý
tập trung và xử lý tại chỗ:
• Phương thức chọn đường xử lý tập trung được đặc trưng bởi sự tồn tại của một
(hoặc vài trung tâm điều khiển mạng), chúng thực hiện việc lập ra các bảng đường đi tại
từng thời điểm cho các nút và sau đó gửi các bảng chọn đường tới từng nút dọc theo con
đường đã được chọn đó. Thông tin tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đường chỉ
cần cập nhập và được cắt giữ tại trung tâm điều khiển mạng.
• Phương thức chọn đường xử lý tại chỗ được đặc trưng bởi việc chọn đường
được thực hiện tại mỗi nút của mạng. Trong từng thời điểm, mỗi nút phải duy trì các
thông tin của mạng và tự xây dựng bảng chọn đường cho mình. Như vậy các thông tin
tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đường cần cập nhập và được cất giữ tại mỗi
nút.
• Data Link (lớp liên kết dữ liệu )
Là tầng mà ở đó ý nghĩa được gán cho các bit được truyền trên mạng. Tầng liên
kết dữ liệu phải quy định được các dạng thức, kích thước , địa chỉ máy gửi và nhận của
mỗi gói tin được gửi đi. Nó phải xác định được cơ chế truy cập thông tin trên mạng và
phương tiện gửi mỗi gói tin sao cho nó được đưa đến cho người nhận đã định.
Tầng liên kết dữ liệu có hai phương thức liên kết dựa trên cách kết nối các máy

tính , đó là phương thức “điểm- điểm” và phương thức “điểm- nhiều điểm”. Với phương
thức “điểm - điểm” các đường truyền riêng biệt được thiết lập để nối các cặp máy tính
lại với nhau. Phương thức “điểm- nhiều điểm” tất cả các máy phân chia chung một
đường truyền vật lý.
Tầng liên kết dữ liệu cũng cung cấp cách phát hiện và sửa lỗi cơ bản để đảm bảo
cho dữ liệu nhận được giống hoàn toàn với dữ liệu gửi đi. Nếu một gói tin có lỗi không
sửa được, tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra được cách thông báo cho nơi gửi biết gói tin
đó có lỗi để nó gửi lại.
Các giao thức tầng liên kết dữ liệu chia làm hai loại chính là các giao thức hướng
ký tự và các giao thức hướng bit. Các giao thức hướng ký tự được xây dựng dựa trên
các ký tự đặc biệt của một bộ mã nào đó ( như ASCII hay EBCDIC), trong khi đó các
giao thức hướng bit lại dùng các cấu trúc nhị phân( xâu bít ) để xây dựng các phần tử
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
20
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
của giao thức (đơn vị dữ liệu , các thủ tục), và khi nhận, dữ liệu sẽ được tiếp nhận lần
lượt từng bit một.
• Physical (lớp vật lý)
Là tầng cuối cùng của mô hinh OSI, nó mô tả các đặc trưng vật lý của mạng: Các
loại cáp để nối các thiết bị, các loại đầu nối được dùng, các dây cáp có thể dài bao
nhiêu….Mặt khác các tầng vật lý cung cấp các đặc trưng điện của các tín hiệu được
dùng để khi chuyển dữ liệu trên cáp từ một máy này đến một máy khác của mạng, kỹ
thuật nối mạch điện tốc độ cáp truyền dẫn. Tầng vật lý không quy định một ý nghĩa nào
cho các tín hiệu đó ngoài các giá trị nhị phân là 0 và 1. ở các tầng cao hơn của mô hình
OSI ý nghiã của các bit ở tầng vật lý sẽ được xác định.
Một số đặc điểm của tầng vật lý:
• Mức điện thế.
• Khoảng thời gian thay đổi điện thế.
• Tốc độ dữ liệu vật lý.
• Khoảng đường truyền tối đa.

2.2. Bộ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol):
2.2.1. Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP:
TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất với
nhau. Ngày nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như trên
mạng Internet toàn cấu.
TCP/IP được xem là giản lược của mô hình tham chiếu OSI với bốn tầng như
sau:
• Tầng liên kết mạng (Network Access Layer).
• Tầng Internet (Internet Layer).
• Tầng giao vận (Host- to -Host Transport Layer).
• Tầng ứng dụng (Application Layer).
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
21
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
Hình 9: Kiến trúc TCP/IP
• Tầng liên kết:
Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay tầng giao tiếp mạng) là
tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị mạng và chương trình cung
cấp các thông tin cần thiết có thể hoạt động, truy nhập đường truyền vật lý qua thiết bị
giao tiếp mạng đó.
• Tầng Internet:
Tầng Internet (còn gọi là tầng mạng) xử lý quá trình gói tin trên mạng. Các giao
thức của tầng này bao gồm: IP (Intrernet Protocol), ICMP (Internet Control Message
Protocol), IGMP (Internet Group Messages Protocol).
• Tầng giao vận:
Tầng giao vận phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm thực hiện các ứng dụng của
tầng mạng. Tầng này có hai giao thức chính là: TCP (Transmission Protocol) và UDP
(User Datagram Protocol).
TCP cung cấp một luồn dữ liệu tin cậy giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ chế như
chia nhỏ các gói tin của tầng trên thành các gói tin có kích thước thích hợp cho tầng

mạng bên dưới, báo nhận gói tin, đạt hạn chế thời gian time-out để đảm bảo bên nhận
biết được các gói tin đã gửi đi. Do tầng này đảm bảo tính tin cậy, tầng trên sẽ không cần
quan tâm đến nữa.
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
22
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng. Nó chỉ gửi các gói
dữ liệu từ trạm này đến trạm kia mà không đảm bảo các gói tin đến được tới đích. Cơ
chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi tầng trên.
• Tầng ứng dụng:
Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến trình và
các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Có rất nhiều ứng dụng
được cung cấp trong tầng này mà phổ biến là: Telnet: sử dụng trong việc truy cập mạng
từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch vụ truyền tệp, Email: dịch vụ thư tín điện tử,
www (World Wide Web).
Hình 10: Quá trình đóng/mở gói dữ liệu trong TCP/IP.
Cũng tương tự như mô hình OSI khi truyền dữ liệu quá trình tiến hành từ tầng
trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một thông tin điều khiển
được gọi là phần header. Khi nhận dữ liệu thì quá trình này xảy ra ngược lại, dữ liệu
được truyền từ tầng dưới lên và qua mỗi tầng thì phần header tương ứng được lấy đi và
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
23
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
khi đến tấng trên cùng thì dữ liệu không còn phần header nữa. Hình vẽ 10 cho ta thấy
lược đồ dữ liệu qua các tầng . Trong hình vẽ này ta thấy tại các tầng khác nhau dữ liệu
được mang những thuật ngữ khác nhau:
• Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream.
• Trong tầng giao vận, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng dưới gọi là TCP
segment.
• Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới được gọi là IP datagram.

• Trong tầng liên kết , dữ liệu được truyền đi gọi là frame.
Hình 11: Cấu trúc dữ liệu TCP/IP.
2.2.2. So sánh TCP/IP với OSI:
Mỗi tầng trong TCP/IP có thể có một hay nhiều tầng của OSI. Bảng sau chỉ rõ
mối tương quan giữa các tầng trong mô hình TCP/IP với OSI:
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
24
Đồ án Tốt Nghiệp – Viện Đại học Mở Hà Nội
OSI TCP/IP
Physical Layer, Data link
Layer
Data link Layer
Network Layer Internet Layer
Transport Layer Transport Layer
Session Layer,
Presentation Layer, Application
Layer
Application Layer
Bảng so sánh mô hình TCP/IP với mô hình OSI:
Sự khác nhau giữa TCP/IP với OSI chỉ là:
- Tầng ứng dụng trong mô hình TCP/IP thay thế tầng “Session Layer”,
“Presentation Layer”, “ Application Layer” của mô hình OSI
- Tầng giao vận trong mô hình TCP/IP không phải luôn đảm bảo độ tin cậy
của việc truyền tin như ở trong tầng giao vận của mô hình OSI mà cho phép thêm
một lựa chọn khác là UDP.
2.2.3. Một số giao thức trong giao thức TCP/IP:
2.2.3.1. Giao thức IP (Internet Protocol):
 Giới thiêu chung:
Giao thức liên mạng IP là một trong những giao thức quan trọng nhất của bộ giao
thức TCP/IP . Mục đích của giao thức liên mạng IP là cung cấp khả năng kết nối của

mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu . IP là giao thức cung cấp dịch vụ phân phát
datagram theo kiểu không liên kết và không tin cậy nghĩa là không cần có giai đoạn
thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu , không đảm bảo rằng datagram sẽ tới đích và
không duy trì thông tin nào về những datagram đã gửi đi.
Cấu trúc dữ liệu dùng trong IP được thể hiện như hình vẽ:
Sinh viên: Nguyễn Văn Luận - Lớp: K12A
25

×